Phân tích ngành Vận Tải

Giao thông vận tải là ngành có vị trí quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Đó là ngành sản xuất đặc biệt vừa mang tính chất sản xuất vật chất, vừa mang tính chất dịch vụ và có tác động rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Việt Nam có đầy đủ các phương thức vận tải: 219.192 km đường bộ, 3.143 km đường sắt, 17.139 km đường sông đang khai thác, hơn 90 cảng biển lớn nhỏ và 52 sân bay. Ngành vận tải là ngành được quan tâm đặc biệt của chính phủ, vì đây là ngành tạo nên huyết mạch của đất nước. Trong giai đoạn 1997-2002, tổng vốn đầu tư XDCB được giao là 47.488,4 tỷ đồng, trong đó Bộ GTVT trực tiếp quản lý 44.051,1 tỷ đồng, ngành GTVT đã hoàn thành xây dựng mới và nâng cấp được 8.924 km quốc lộ, làm mới 61,4 km cầu đường bộ; Sửa chữa, đại tu và nâng cấp 1.253 km đường sắt, khôi phục và đại tu 8 km cầu đường sắt; Mở rộng và nâng cấp hệ thống cảng tổng hợp quốc gia, các tuyến đường thủy huyết mạch; Hệ thống giao thông đô thị đã được cải thiện một bước, giao thông nông thôn có sự phát triển vượt bậc, làm thay đổi bộ mặt nông thôn. Nhiều công trìnhh đã đi vào khai thác và phát huy hiệu quả rõ rệt.

doc11 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4603 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích ngành Vận Tải, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bản thu hoạch lớp Cơ bản Chủ đề: Phân tích ngành Vận Tải Các nội dung chính: Đánh giá tổng quan về ngành Đánh giá đặc điểm của ngành Định hướng phát triển của Chính Phủ đối với ngành Phân tích SWOT Các chỉ số tình hình hoạt động của 1 số công ty trong ngành Kết luận và khuyến nghị Nội dung chi tiết Đánh giá tổng quan về ngành: Giao thông vận tải là ngành có vị trí quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Đó là ngành sản xuất đặc biệt vừa mang tính chất sản xuất vật chất, vừa mang tính chất dịch vụ và có tác động rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Việt Nam có đầy đủ các phương thức vận tải: 219.192 km đường bộ, 3.143 km đường sắt, 17.139 km đường sông đang khai thác, hơn 90 cảng biển lớn nhỏ và 52 sân bay. Ngành vận tải là ngành được quan tâm đặc biệt của chính phủ, vì đây là ngành tạo nên huyết mạch của đất nước. Trong giai đoạn 1997-2002, tổng vốn đầu tư XDCB được giao là 47.488,4 tỷ đồng, trong đó Bộ GTVT trực tiếp quản lý 44.051,1 tỷ đồng, ngành GTVT đã hoàn thành xây dựng mới và nâng cấp được 8.924 km quốc lộ, làm mới 61,4 km cầu đường bộ; Sửa chữa, đại tu và nâng cấp 1.253 km đường sắt, khôi phục và đại tu 8 km cầu đường sắt; Mở rộng và nâng cấp hệ thống cảng tổng hợp quốc gia, các tuyến đường thủy huyết mạch; Hệ thống giao thông đô thị đã được cải thiện một bước, giao thông nông thôn có sự phát triển vượt bậc, làm thay đổi bộ mặt nông thôn. Nhiều công trìnhh đã đi vào khai thác và phát huy hiệu quả rõ rệt. Một số chỉ tiêu chủ yếu về năng lực ngành vận tải năm 2004: Tổng số  Chia ra    Trung ương quản lý  Tỉnh, thành phố quản lý  Quận, huyện quản lý             137359  15202  29336  92821   53610  13943  18264  21403   6681  165  691  5825   36263  803  6558  28902   40805  291  3823  36691   31841  7147  8320  16016        18935  1000  4301  13634   5152  1263  2159  1730   4508  2345  1520  643   1286  1074  203  9   1602  1465  137         25332  3424  7458  14450   557050  124439  172082  260529   */ Tỉ trọng các loại hình vận tải: Khối lượng hàng hóa vận chuyển theo ngành vận tải:    Tổng số  Trong đó     Đường sắt  Đường bộ  Đường sông  Đường biển  Đường hàng không    Nghìn tấn   1990  88414.9  2341.0  54640.2  27071.0  4358.7  4.0   1991  93697.3  2567.0  59910.0  26047.9  5166.4  6.0   1992  101715.5  2774.0  66477.3  26578.7  5875.5  10.0   1993  110691.1  3187.0  74916.5  27270.9  5305.0  11.7   1994  120330.5  4000.0  82068.5  27779.5  6461.5  21.0   1995  132576.3  4515.0  92255.5  28466.9  7306.9  32.0   1996  151154.9  4041.5  104814.3  32467.7  9783.7  47.7   1997  168347.5  4752.0  116409.3  36360.7  10775.4  50.1   1998  178779.7  4977.6  123910.9  38033.6  11793.0  64.6   1999  190219.1  5146.0  132137.3  39887.2  13006.1  42.5   2000  206010.3  6258.2  141139.0  43015.4  15552.5  45.2   2001  223310.0  6456.7  151483.0  48488.2  16815.3  66.8   2002  241041.8  7051.9  163126.4  52299.7  18491.8  72.0   2003  263980.6  8385.0  172798.7  55258.6  27448.6  89.7   2004  295495.3  8873.6  195995.7  59195.8  31332  98.2   Sơ bộ 2005  317308.8  8838.1  212263.3  62984.3  33118  105.1   Khối lượng hành khách vận chuyển theo ngành vận tải: Tổng số  Trong đó    Đường sắt  Đường bộ  Đường sông  Đường hàng không   Triệu người   376.5  10.4  293.2  72.1  0.5   414.1  9.5  324.4  79.4  0.5   448.9  8.7  352.5  86.3  0.9   484.2  7.8  381.1  93.8  1.1   525.4  7.9  413.6  101.2  1.8   563.0  8.8  441.7  108.9  2.4   607.4  8.5  478.7  116.3  2.8   652.7  9.3  515.1  124.0  2.6   691.3  9.7  550.4  127.1  2.6   727.4  9.3  588.4  125.7  2.7   761.7  9.8  621.3  126.5  2.8   805.2  10.6  655.4  133.9  3.9   853.7  10.8  699.3  137.7  4.4   1106.2  11.6  926.2  161.7  4.5   1198.2  12.9  1011.5  166.2  5.5   1287.6  12.8  1094.4  171.4  6.8         Trong các loại hình vận tải ở nước ta thì vận tải đường bộ luôn chiếm ưu thế lớn nhất về khối lượng vận tải. Cụ thể tỉ trọng của các ngành như sau: Như vậy ta thấy là ngành vận tải luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất và chiếm tới trên 2/3 trên tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển. Theo số liệu của bộ giao thông vận tải, tốc độ phát triển của ngành vận tải trong thời gian vừa qua đạt trung bình 15%/năm. Tuy nhiên, ta thấy rằng tuy với tốc độ tăng trưởng cao, nhưng đấy mới chỉ là sự tăng trưởng về lượng và chưa có sự thay đổi về chất. Điều này thể hiện qua những biểu đồ trên khi cơ cấu của các loại hình vận tải gần như không có sự thay đổi, ngành đường bộ vẫn chiếm tỷ trọng áp đảo. */Số doanh nghiệp trong ngành vận tải: Cùng với sự tăng trưởng của ngành vận tải, số công ty thuộc ngành cũng không ngừng gia tăng. Theo số liệu tổng cục thống kê, tới 31/12/2005 tổng số doanh nghiệp thuộc ngành vận tải là 6398 doanh nghiệp. Bảng số liệu doanh nghiệp ngành vận tải qua các năm Năm  2000  2001  2002  2003  2004  2005   Vận tải, kho bãi  1783  2519  3204  3921  5177  6398   Vận tải đường bộ và đường ống  1002  1319  1755  2147  2649  3275   Vận tải đường thuỷ  322  392  438  515  670  752   Vận tải hàng không  4  4  4  5  6  7   Các hoạt động phụ trợ vận tải và hoạt động của tổ chức du lịch  455  804  1007  1254  1852  2364   Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, nhu cầu vận tải không ngừng gia tăng. Điều này thể hiện qua việc số lượng các doanh nghiệp vận tải vẫn không ngừng tăng qua các năm. */Cơ sở vật chất ngành vận tải: Với sự trú trọng đầu tư của chính phủ, cơ sở vật chất cho ngành vận tải đã có những bước tiến vượt bậc: Ngành đường bộ: xây mới nhiều đường liên tỉnh, đường cao tốc: Trục đường Bắc Nam: nâng cấp quốc lộ 1A, hoành thiện đường Hồ Chí Minh, đầu tư xây dựng cao tốc Bắc Nam. Mạng đường bộ miền Bắc: mở rộng các quốc lộ cũ, xây dựng các đường cao tốc mới. Mạng đường bộ miền Trung: hoàn thiện hành lang Đông-Tây nối từ các cảng biển tới biên giới các nước Lào, Camphuchia. Mạng đường bộ miền Nam: xây dựng cao tốc mới tại khu vực Đông Nam Bộ, nâng cấp các trục đường thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Mạng lưới giao thông xuyên Á, ASEAN và tiểu vùng cũng đang được tích cực xây dựng. Ngành đường sắt: Xây dựng mối số tuyến đường sắt mới, khôi phục lại một số tuyến đường sắt cũ (như tuyến Tháp Chàm - Đà Lạc). Tiến hành dự án đường sắt cao tốc Bắc Nam, mở rộng khổ đường ray từ 1m lên ~1,5m. Xây dựng đường sắt trên cao tại Hà Nội (tuyến đường sắt Metro). Ngành đường sông: nâng tổng chiều dài quản lý lên 16.500 km. Ngành vận tải đường biển: xây dựng cảng nước sâu ở 3 khu vực kinh tế trọng điểm. Đầu tư phát triển ngành đóng tầu (hạ thủy thành công tàu trở dầu lớn nhất Việt Nam từ trước tới nay, trọng tải 53.000 DWT). Ngành hàng không: xây dựng sân bay quốc tế tại cả ba miền Bắc Trung Nam Tại miền Bắc và Nam, cải tạo, nâng cấp hai sân bay Nội bài và Tân Sơn Nhất. Tại miền trung, ngoài sân bay quốc tế Đà Nẵng, tiến hành xây dựng xây bay quốc tế tại Huế. Ngoài ra, dảo Phú quốc cũng được thông qua việc xây dựng sân bay quốc tế thứ 2. Đặc điểm ngành: Phụ thuộc vào điều kiện địa hình tự nhiên, cộng với sự thiếu đông bộ của mạng lưới giao thông dẫn tới sự phân khúc thị trường sâu sắc: Vận chuyển hàng hóa tuyến Bắc – Nam chủ yếu là bằng đường sắt và đường thủy. Trong khi đó, vận chuyển hành khách lại chủ yếu bằng đường bộ, đường không. Vận chuyển hàng hóa, hành khách các tuyến nội vùng (miền Bắc, miền Trung, miền Nam): chủ yếu là bằng đường bộ (vận chuyển bằng ô tô), mang tính khu vực và khó mở rộng. Vận chuyển các tuyến miền núi (Hà Nội – Lào Cai): chủ yếu bằng đường sắt. Vận chuyển hàng hóa quốc tế chủ yếu bằng đường biển, một số bằng đường hàng không và đường tàu. Vận chuyển hành khách chủ yếu bằng đường hàng không. Vận tải HK và HH 9 tháng đầu năm 2007   Vận tải HK  nghìn HK  tỷ trọng  triệu KH.Km  tỷ trọng   Trung ương  21764.8  1.93%  14951  30.06%   Địa phương  1108275.7  98.07%  34783.3  69.94%   Vận tải HH  nghìn tấn     triệu tấn.Km      Trung ương  38765.9  14.06%  45530  66.07%   Địa phương  236991.2  85.94%  23386  33.93%   Số lượng doanh nghiệp trong ngành lớn, quy mô nhỏ, tập trung vào vận tải đường bộ. Khiến mất cân đối chính trong ngành. Thể hiện một phần qua việc đấu thầu các công trình thuộc bộ GTVT (mà chủ yếu là đường bộ) các doanh nghiệp thừ bỏ thầu thấp cốt để có được việc làm. Năng lực cạnh tranh của các công ty trong ngành thấp. Thị trường chủ yếu vẫn là vận tải trong nước. Vận tải HK và HH 9 tháng đầu năm 2007   Vận tải HK  nghìn HK  tỷ trọng  triệu KH.Km  tỷ trọng   Trong nước  1127605.5  99.78%  42223.3  84.90%   Ngoài nước  2435  0.22%  7511  15.10%   Vận tải HH  nghìn tấn     triệu tấn.Km      Trong nước  254174  92.17%  25275.5  36.68%   Ngoài nước  21583.1  7.83%  43640.5  63.32%   Hệ số nợ của doanh nghiệp thường cao, đặc biệt đối với các doanh nghiệp thuộc ngành vận tải đường thủy. Đặc điểm này xuất phát tử nhu cầu đầu tư, đóng mới và sửa chữa phương tiện lớn. Phụ thuộc vào biến động giá nguyên liệu (chủ yếu là xăng dầu) thế giới. Nguyên nhân vì nước ta chưa trủ động được việc sản xuất xăng dầu trong nước. Có được sự quan tâm lớn từ phía chính phủ. Định hướng phát triển của chính phủ Năm 2001 Quốc hội ban hành Luật Giao thông đường bộ. Năm 2004 là Luật Giao thông đường thuỷ nội địa. Năm 2005, Quốc hội đã thông qua thêm 02 luật nữa là Luật Đường sắt và Bộ luật Hàng hải (sửa đổi). Ngày 29/06/2009, Quốc hội thông qua Luật Hàng không dân dụng (sửa đổi). Như vậy, lần đầu tiên trong lịch sử, Ngành GTVT sẽ có đủ 05 bộ luật điều chỉnh 05 lĩnh vực giao thông của Ngành: đường  bộ, đường sông, đường sắt, hàng hải và hàng không. Tận dụng được các lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên, giảm giá thành vận tải, tiết kiệm chi phí xã hội, đáp ứng được nhu cầu vận tải của xã hội, hội nhập với quốc tế, chiến lược phát triển vận tải tập trung giải quyết các vấn đề sau: Tổ chức luồng hàng, luồng khách hợp lý trên mạng lưới Sử dụng phương tiện vận tải hợp lý trên các tuyến vận tải Sử dụng công nghệ xếp dỡ và trung chuyển hàng hóa hợp lý, phấn đấu đến năm 2020 không còn xếp dỡ thủ công. Phát triển mạnh vận tải đa phương thức Tăng nhanh tốc độ đưa hàng Giảm giá thành vận tải Giảm thiểu tai nạn giao thông Kiểm soát ô nhiễm môi trường Để thực hiện chiến lược chung là phát triển hài hòa giữa các phương thức vận tải, đảm bảo tiết kiệm chi phí xã hội, vai trò của các phương thức vận tải trên 12 hành lang chủ yếu được xác định như sau: Hành lang Bắc - Nam: Vận tải hàng hóa tới năm2020, đường bộ 14%, đường sắt 16% và đường biển 70%. Vận tải hành khách đường dài sẽ chuyển dần sang đường sắt và hàng không, năm 2020, đường bộ 20%, đường sắt 65% và hàng không 15%. Hành lang Hà Nội- Hải Phòng: Vận tải hàng hóa, năm 2020, đường bộ 60%, đường sắt 18% và đường sông 22%. Vận tải hành khách, năm 2020, đường bộ 64%, đường sắt 36%. Hành lang Hà Nội- Quảng Ninh: Vận tải hàng hóa năm 2020, đường bộ 55%, đường sắt 20% và đường sông 25%. Vận tải hành khách năm 2020, đường bộ 62%, đường sắt 38%.. Hành lang Quảng Ninh- Hải Phòng- Nam Định - Ninh Bình: Vận tải hàng hóa năm 2020, đường bộ 52%, đường sắt 12% và đường sông 36%. Vận tải hành khách năm 2020, đường bộ 78%, đường sắt 21%, đường sông 1%. Hành lang Hà Nội- Lào Cai: vận tải hàng hóa năm 2020, đường bộ 25%, đường sắt 60% và đường sông 15%; Vận tải hành khách năm 2020, đường bộ 35%, đường sắt 65% Hành lang Hà Nội- Lạng Sơn Vận tải hàng hóa năm 2020, đường bộ 76%, đường sắt 24%%. Vận tải hành khách năm 2020, đường bộ 85%, đường sắt 15%. Các hành lang nan quạt đi biên giới phía Bắc khác chủ yếu lượng vận tải đi bằng đường bộ. mộ số ít đi bằng đường sắt. Các hành lang vành đai biên giới phía Bắc toàn bộ lượng vận tải đi bằng đường bộ. Các hành lang Đông- Tây: phát triển mạng lưới đường bộ, đường sắt xuyên Á và một số cao tốc nối về TP Hồ Chí Minh. Hành lang TP. HCM- Vũng Tàu: Vận tải hàng hóa năm 2020, đường bộ 60%, đường sắt 20% và đường sông 20%; Vận tải hành khách năm 2020, đường bộ 55%, đường sắt 40%, đường sông 5%. Hành lang TP. HCM- Cần Thơ: Vận tải hàng hóa năm 2020, đường bộ 35%, đường sắt 15% và đường sông 50%; Vận tải hành khách năm 2020, đường bộ 63%, đường sắt 30%, đường sông 7%. Hành lang TP. HCM- Đà Lạt: chủ yếu bằng đường bộ. Trên cơ sở dự báo nhu cầu vận tải hàng hóa và hành khách, lựa chọn chủng loại phương tiện hợp lý và dự báo các chi tiêu khai thác phương tiện trong tương lai, xác định được nhu cầu phương tiện vận tải của các chuyên ngành vận tải đến năm 2020 như sau: Đường bộ: hạn chế phát triển xe máy. Chủ yếu phát triển xe con dưới 9 chỗ, xe khách trên 10 chỗ và các loại xe tải. Đường sắt: tiếp tục phát triển mạng lưới đường sắt khổ 1.000mm hiện tại. Phát triển hệ thống tầu cao tốc trên khổ 1.435mm. Đường biển: tiến tới xây dựng những cảng biển có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải trên 50.000 DWT. Có khả năng đóng những con tầu siêu tải, siêu trọng trên 100.000 DWT. Tiến đến năm 2020, đội tàu biển Việt Nam có tổng trọng tải 4,7 triệu DWT. Đường sông: Năm 2020, tổng sức kéo yêu cầu là 5,4 triệu CV, tổng trọng tải là 4,9 triệu TPT và tổng số ghế khách là 0,48 triệu ghế. Đường hàng không: Năm 2020, tăng đội máy bay lên khoảng 120 chiếc cho toàn quốc, trong đó Vietnam Airlines khai thác 90 chiếc và tỷ lệ máy bay sở hữu là 70%. Nhu cầu vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông: Đơn vị: tỷ đồng TT  Hạng mục  Giai đoạn 2002-2010  Giai đoạn 2011-2020  Tổng GĐ 2002-2020  BQ/năm GĐ 2002-2020   1  Đường bộ Trong đó: Đường cao tốc                  Quốc lộ                  Đường tỉnh  245.990 56.570 139.420 50.000  328.530 158.530 125.000 45.000  574.520 215.100 264.420 95.000  31.918 11.950 14.690 5.278   2  Đường sắt Trong đó: Đường cao tốc                  Đường thường  218.661 204.000 14.661  393.576 361.500 32.076  612.237 565.500 46.737  34.013 31.417 2.596   3  Đường biển  20.378  65.000  85.378  4.744   4  Đường song  4.673  4.507  9.180  510   5  Hàng không dân dụng  17.880  36.330  54.210  3.012   6  GTĐT (HN và TP HCM) Trong đó: Đường bộ                                 Đường sắt                  Hỗ trợ VTCC  195.886 129.385 56.510 10.000  423.595 221.448 193.147 9.000  619.481 350.833 249.648 19.000  34.416 19.491 13.869 1.056   7  Giao thông nông thôn  86.500  77.850  164.350  9.131      Tổng cộng  789.977  1.329.388  2.119.364  117.744   Nhu cầu đầu tư cho phương tiện vận tải: Đơn vị: tỷ đồng TT  Hạng mục  Giai đoạn 2002-2010  Giai đoạn 2011-2020  Tổng GĐ 2002-2020  BQ/năm GĐ 2002-2020   1  Đường bộ*  266.250  1.226.250  1.492.500  82.917   2  Đường sắt  12.870  50.000  62.870  3.493   3  Đường biển  17.800  28.000  45.800  2.544   4  Đường song  4.500  8.399  12.899  717   5  Hàng không dân dụng  32.000  71.000  103.000  5.722      Tổng cộng  333.420  1.383.649  1.717.069  95.393   *: phương tiện vận tải đường bộ chưa kể xe máy Số liệu từ Tổng cục thống kê cho thấy, mặc dù giá nhiên liệu luôn biến động và đứng ở mức cao nhưng hoạt động của ngành vận tải vẫn đáp ứng được yêu cầu của sản xuất và đời sống. Vận tải hành khách 9 tháng ước tính đạt 1130 triệu lượt người và 49,7 tỷ lượt người.km; so với cùng kỳ năm trước tăng 8,5% về lượt người và tăng 8,9% về lượt người.km. Trong số đó vận tải địa phương đạt 1108,3 triệu lượt người, tăng 8,6% và 34,8 tỷ lượt người.km, tăng 7,9%; các đơn vị vận tải do trung ương quản lý vận chuyển 21,7 triệu lượt người, tăng 4,2% và 14,9 tỷ lượt người.km, tăng 11,3%. Vận chuyển hàng hoá 9 tháng ước tính đạt 275,7 triệu tấn và 68,9 tỷ tấn.km, tăng 7,9% về số tấn và tăng 7,2% về số tấn.km so với cùng kỳ năm 2006. Phân tích SWOT Điểm mạnh Có sự hỗ trợ của chính phủ. Sự ưu đãi về điều kiện tự nhiên. Nhu cầu vận tải tăng theo sự phát triển của nền kinh tế. Đội ngũ kỹ sư, công nhân có kỹ thuật, có khả năng học hỏi cao. Hệ thống đường bộ, cảng sông, cảng biển, sân bay được phát triển rộng khắp.  Điểm yếu Sự đầu tư dàn trải của chính phủ. Thiên tai, lũ lụt ảnh hưởng không nhỏ tới việc lưu thông. Năng lực vận tải kém. Trình độ công nghệ, máy móc lạc hậu. Sự thiếu đồng bộ của mạng lưới giao thông. Phụ thuộc nguồn nhiên liệu ngoại nhập.   Cơ hội Việt Nam gia nhập WTO, tạo cơ hội hội nhập. Thị trường vận tải xuyên quốc gia còn ít doanh nghiệp tham gia.  Thách thức Bảo vệ thị trường trước sự thâm nhập của các đối thủ cạnh tranh mới. Nâng cao trình độ quản lý, mức độ hiện đại hóa. Tiêu chuẩn thế giới về chất lượng khí thải.   5. Các chỉ số tình hình hoạt động của 1 số công ty trong ngành: Tính hình hoạt động một số doanh nghiệp 6 tháng đầu năm 2007 Đơn vị: đồng Viết tắt  Tên đầy đủ  Vốn điều lệ  Doanh thu  EPS*  ROE  ROA  P/E   DXP  CTCP Cảng Đoạn Xá  35,000,000,000  33,651,323,186  3,760  10.94%  6.60%  16.10   GMD  CTCP Đai lý liên hiệp vận chuyển  537,535,795,649  486,682,925,469  3,710  16.44%  9.30%  39.61   HTV  CTCP Vận tải Hà Tiên  48,000,000,000  38,893,150,808  2,930  17.24%  14.10%  25.30   MHC  CTCP Hàng hải Hà Nội  93,878,960,000  127,532,621,962  1,590  13.38%  7.25%  27.89   PJT  CTCP Xăng dầu đường thủy Petrolimex  35,000,000,000  344,077,455,075  3,160  22.17%  9.08%  23.77   SFI  CTCP Đại lý vận tải SAFI  11,385,008,054  33,446,099,256  12,230  19.80%  4.39%  19.71   SHC  CTCP Hàng hải Sài Gòn  30,000,000,000  44,540,652,824  2,100  11.69%  8.16%  27.65   TMS  CTCP kho vận và giao nhận ngoại thương  52,900,000,000  67,536,593,706  3,240  17.51%  11.87%  23.13   VFC  CTCP Vinafco  67,756,270,000  258,270,318,139  2,740  19.77%  5.39%  32.30   VGP  CTCP Cảng rau quả  38,850,200,000  133,588,126,960  4,630  36.44%  20.04%  12.54   VIP  CTCP vận tải xăng dầu VIPCO  421,200,000,000  488,486,371,635  1,460  20.43%  8.95%  50.16   *: EPS bình quân 4 quý gần nhất Từ bảng trên ta có P/E trung bình ngành tính theo phương pháp trung bình gia quyền với quyền số là vốn điều lệ là: 38.35. Tính theo phương pháp trung bình giản đơn P/E ngành: 27.01. Kết luận và khuyến nghị giải pháp Ngành vận tải đang được nhà nước đầu tư với quy mô lớn, tốc độ tăng trưởng cả ngành ổn định từ 10 đến 15%/năm. Vận tải đường bộ có sự cạnh tranh lớn, nhưng vận tải đường thủy, đặc biệt vận tải đường biển vẫn đang ở giai đoạn đầu phát triển. Có thể đầu tư cổ phiếu vận tải đường biển với thời gian nắm giữ trên 2 năm. */ Các giải pháp phát triển: - Thứ nhất là đặc biệt coi trọng công tác xây dựng các luật và văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của ngành; phấn đấu trình Quốc hội thông qua Luật Đường thủy nội địa;
Luận văn liên quan