Thị trường chứng khoán là một hệ thống huy động vốn nhanh, mạnh phục vụ cực tốt cho tái đầu tư sản xuất, cũng là một trong những nền tảng quan trọng để đưa VN hội nhập sâu, rộng với thế giới. Sự phát triển của TTCK một cách ổn định là tác nhân quan trọng không chỉ cho sự phát triển của thị trường tài chính nói riêng mà đối với cả nền kinh tế nói chung.
Thị trường chứng khoán ngày càng phát huy vai trò trọng yếu trong nền kinh tế, ngày càng thu hút sự quan tâm của nhiều người. Tuy nhiên, thời gian vừa qua (cuối năm 2006 và đầu năm 2007) đã có lúc ồn ào sôi động thông tin từ thị trường chứng khoán, nhưng từ giữa năm 2007 đến nay TTCK Việt Nam đã trải qua một đợt suy giảm rất mạnh. Trong khi đó Việt Nam đã trở thành thành viên tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), điều này đặt TTCK Việt Nam trước những khó khăn và thách thức lớn đòi hỏi một thị trường lớn mạnh để có thể đứng vững trước những biến động của thế giới.
3 tháng đầu năm 2008 này là đợt giảm sút kéo dài nhất trong 2 năm 2006 và 2007, do vậy tháng 3 vừa rồi Chính phủ đã họp bàn với UBCKNN đề ra mục tiêu ổn định tình hình TTCK trong thời gian trước mắt. Để có thể tìm ra phương hướng vực thị trường dậy trong bối cảnh hiện nay, theo em, trước hết phải thấy được những nguyên nhân gây ảnh hưởng đến TTCK Việt Nam từ đó xây dựng biện pháp chính sách “giải cứu” thị trường. Song do kiến thức còn hạn hẹp nên phạm vi nghiên cứu của em chỉ bó hẹp trong việc phân tích các nhân tố tác động của nền kinh tế tới TTCK. Do vậy em chọn đề tài “ Phân tích những ảnh hưởng gây ra sự đi xuống của thị trường chứng khoán Việt Nam đầu năm 2008 dựa trên phân tích nền kinh tế ”
46 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2274 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích những ảnh hưởng gây ra sự đi xuống của thị trường chứng khoán Việt Nam đầu năm 2008 dựa trên phân tích nền kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán là một hệ thống huy động vốn nhanh, mạnh phục vụ cực tốt cho tái đầu tư sản xuất, cũng là một trong những nền tảng quan trọng để đưa VN hội nhập sâu, rộng với thế giới. Sự phát triển của TTCK một cách ổn định là tác nhân quan trọng không chỉ cho sự phát triển của thị trường tài chính nói riêng mà đối với cả nền kinh tế nói chung.
Thị trường chứng khoán ngày càng phát huy vai trò trọng yếu trong nền kinh tế, ngày càng thu hút sự quan tâm của nhiều người. Tuy nhiên, thời gian vừa qua (cuối năm 2006 và đầu năm 2007) đã có lúc ồn ào sôi động thông tin từ thị trường chứng khoán, nhưng từ giữa năm 2007 đến nay TTCK Việt Nam đã trải qua một đợt suy giảm rất mạnh. Trong khi đó Việt Nam đã trở thành thành viên tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), điều này đặt TTCK Việt Nam trước những khó khăn và thách thức lớn đòi hỏi một thị trường lớn mạnh để có thể đứng vững trước những biến động của thế giới.
3 tháng đầu năm 2008 này là đợt giảm sút kéo dài nhất trong 2 năm 2006 và 2007, do vậy tháng 3 vừa rồi Chính phủ đã họp bàn với UBCKNN đề ra mục tiêu ổn định tình hình TTCK trong thời gian trước mắt. Để có thể tìm ra phương hướng vực thị trường dậy trong bối cảnh hiện nay, theo em, trước hết phải thấy được những nguyên nhân gây ảnh hưởng đến TTCK Việt Nam từ đó xây dựng biện pháp chính sách “giải cứu” thị trường. Song do kiến thức còn hạn hẹp nên phạm vi nghiên cứu của em chỉ bó hẹp trong việc phân tích các nhân tố tác động của nền kinh tế tới TTCK. Do vậy em chọn đề tài “ Phân tích những ảnh hưởng gây ra sự đi xuống của thị trường chứng khoán Việt Nam đầu năm 2008 dựa trên phân tích nền kinh tế ”
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Nguyễn Phương Luyến cùng các anh chị hướng dẫn của công ty chứng khoán VNDirect đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp, nhận thức còn hạn chế, vì thế bài chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn của các thầy, cô để em có thể hoàn thiện hơn nữa chuyên đề này.
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng nền kinh tế trong nước, nền kinh tế thế giới cũng như TTCK thế giới hiện nay trong mối quan hệ với TTCK trong nước, từ đó rút ra các nguyên nhân gây nên sự sụt giảm của thị trường.
Qua việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đó ta có thể đề xuất những giải pháp, kiến nghị cho TTCK, cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán và nền kinh tế nhằm tháo gỡ cho tình hình thị trường hiện nay cũng như lâu dài.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề tập trung tìm hiểu phân tích các nhân tố trong nền kinh tế trong và ngoài nước ảnh hưởng đến sự suy giảm của thị trường chứng khoán Việt Nam từ đầu năm 2008 đến nay.
Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu chuyên đề có sử dụng một số phương pháp như: Phương pháp biện chứng, phương pháp thống kê, phương pháp logic, phương pháp so sánh, ...
Kết cấu
Chuyên đề nghiên cứu gồm các nội dung chính và được trình bày như sau:
Chương I : Những vấn đề cơ bản về Phân tích thị trường chứng khoán
Chương II : Phân tích các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng tới thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay
Chương III : Giải pháp khắc phục tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay
CHƯƠNG I
Những vấn đề cơ bản về Phân tích
thị trường chứng khoán
Tổng quan về thị trường chứng khoán
1.1.1. Khái niệm
Thị trường chứng khoán trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, được quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trung và dài hạn. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người mua mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành, và ở những thị trường thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ cấp.
Như vậy, xét về mặt hình thức, thị trường chứng khoán chỉ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán, qua đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng khoán.
1.1.2. Chức năng cơ bản của TTCK
Thị trường chứng khoán có những chức năng cơ bản sau:
- Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
- Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
- Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán
- Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
- Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô
1.1.3. Các chủ thể tham gia TTCK
Nhà phát hành
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua TTCK. Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán - hàng hoá của thị trường chứng khoán.
- Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu Chính phủ và trái phiếu địa phương.
- Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.
- Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái phiếu, chứng chỉ thụ hưởng... phục vụ cho hoạt động của họ.
Nhà đầu tư
Nhà đầu tư là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên TTCK
- Các nhà đầu tư cá nhân
- Các nhà đầu tư có tổ chức
Các tổ chức kinh doanh trên TTCK
- Công ty chứng khoán
- Quỹ đầu tư chứng khoán
- Các trung gian tài chính
Các tổ chức có liên quan đến TTCK
- Cơ quan quản lý Nhà nước
- Sở giao dịch chứng khoán
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
- Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán
- Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán
- Các tổ chức tài trợ chứng khoán
- Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm...
1.1.4. Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của TTCK
- Nguyên tắc công khai
- Nguyên tắc trung gian
- Nguyên tắc đấu giá
1.1.5. Cấu trúc và phân loại cơ bản của TTCK
Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn
- Thị trường sơ cấp: Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. Trên thị trường này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành.
- Thị trường thứ cấp: Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp, đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành.
Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường
Thị trường chứng khoán được phân thành thị trường tập trung (Sở giao dịch chứng khoán) và phi tập trung (thị trường OTC).
Căn cứ vào hàng hoá trên thị trường
- Thị trường cổ phiếu: thị trường cổ phiếu là thị trường giao dịch và mua bán các loại cổ phiếu, bao gồm cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi.
- Thị trường trái phiếu: thị trường trái phiếu là thị trường giao dịch và mua bán các trái phiếu đã được phát hành, các trái phiếu này bao gồm các trái phiếu công ty, trái phiếu đô thị và trái phiếu chính phủ.
- Thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh: Thị trường các chứng khoán phái sinh là thị trường phát hành và mua đi bán lại các chứng từ tài chính khác như: quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn...
Phân tích thị trường
Việc phân tích kinh tế hay phân tích thị trường cho phép dự đoán xu hướng biến động của các dòng tiền, lãi suất, và tính toán mức bù rủi ro trong tương lai. Thực tế cho thấy diễn biến tình hình kinh tế ( tình hình thị trường) là nhân tố có tác động lớn nhất tới thu nhập các chứng khoán riêng lẻ cũng như của các danh mục đầu tư. Việc phân tích nền kinh tế bao gồm phân tích tình hình kinh tế thế giới và trong nước.
1.2.1. Phân tích tình hình kinh tế trên thế giới
Trước xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế, diễn biến hoạt động kinh tế chính trị, xã hội trên thế giới có tác động mạnh mẽ tới hoạt động kinh tế trong nước, qua đó ảnh hưởng tới TTCK. Để đánh giá sự tác động của các yếu tố của nền kinh tế thế giới tới TTCK nhà phân tích thường căn cứ vào một số chỉ tiêu sau :
Môi trường kinh tế: Đầu tư vào nền kinh tế mở rộng có khả năng thu lợi nhuận cao hơn so với đầu tư vào nền kinh tế đang thi hẹp.
Điều kiện chính trị, pháp lý: Những biến động về chính trị, sự thay đổi về thể chế chính sách cũng có tác động tới khả năng sinh lời khi đầu tư vào các quốc gia.
Tỷ giá hối đoái: Sự thay đổi về tỷ giá có thể tác động tới thu nhập tính theo đồng nội tệ của các khoản đầu tư quốc tế.
Tỷ lệ lạm phát: được phản ánh bởi sự tăng lên của mức giá chung (bình quân). Những biến động của tỷ lệ lạm phát sẽ ảnh hưởng tới thu nhập thực tế của nhà đầu tư.
Lãi suất: Lãi suất là giá cả của quyền được sử dụng vốn cay trong một thời gian nhất định mà người sử dụng trả cho người sở hữu nó. Giá cả của các chứng khoán thay đổi một cách nhạy cảm trước sự thay đổi của lãi suất trên thị trường.Do vậy sự biến động của lãi suất có thể tác động đến thu nhập của người đầu tư chứng khoán.
1.2.2. Phân tích tình hình kinh tế trong nước
Hoạt động của nền kinh tế trong nước có liên quan tới khả năng sinh lời của các ngành và các doanh nghiệp trong quốc gia đó. Trạng thái của nền kinh tế vĩ mô được biểu hiện thông qua một số biến số sau :
- Tổng sản phẩm quốc nôi (GDP): phản ánh tổng sản lượng hàng hoá, dịch vụ mà nền kinh tế tạo ra trong một thời kì(1 năm). GDP tăng nhanh thể hiện nền kinh tế đang mở rộng, các công ty có cơ hội tăng doanh số của mình và ngược lại.
- Tỷ lệ thất nghiệp: được tính bằng tỷ lệ phần trăm của tổng lực lượng lao động chưa tìm được việc làm. Tỷ lệ thất nghiệp xác định mức toàn dụng nguồn nhân công nền kinh tế.
- Tỷ lệ lạm phát: Tỷ lệ lạm phát cao thường đi liền với nên kinh tế “quá nóng”. Tỷ lệ lạm phát cao sẽ không có lợi khi tham gia đầu tư vì nó làm xói mòn thu nhập thực tế của nhà đầu tư.
- Lãi suất: Như trên, lãi suất liên quan đến chi phí cơ hội của hoạt động đầu tư. Do vay lãi suất xác định tính hấp dẫn của các cuộc đầu tư.
- Thâm hụt ngân sách: Để bù đắp thâm hụt NSNN,Chính phủ sử dụng nhiều biện pháp khác nhau như: phát hành tiền, sử dụng dữ trữ ngoại tệ, vay trong nước thông qua phát hành tín phiếu Kho bạc, trái phiếu Chính phủ, vay nước ngoài... Các giải pháp này đều có những tác động nhất định đối với nền kinh tế.
- Chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ
+ Các chính sách tác động tới cầu:
Chính sách tài khoá: bao gồm các hoạt động về thuế và chi tiêu của Chính phủ, nó tác động trực tiếp tới nền kinh tế nhưng không chính xác và ngay lập tức như dự đoán.
Chính sách tiền tệ: NHTƯ thông qua các công cụ của mình như nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất chiết khấu, dự trữ bắt buộc để thực hiện việc kiểm soát và điều tiết khối lượng tiền cung ứng nhằm đạt được các mục tiêu về giá cả, sản lượng và công ăn việc làm. Nó tác động trực tiếp tới nền kinh tế một cách nhanh chóng, dễ dàng.
+ Các chính sách tác động tới cung, các chính sách này giải quyết vấn đề nhằm nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế:
Nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị kỹ thuật nhằm tăng năng lực sản xuất.
Chính sách đối với người lao động, đào tạo đội ngũ người lao động.
Chính sách thuế: áp dụng các biểu thuế suất khác nhau nhằm khuyến khích đầu tư, khuyến khích người lao động.
Phát triển cơ sở hạ tầng. ......
Nói tóm lại việc phân tích tình hình thị trường chứng khoán dựa trên phân tích nền kinh tế cần sự tổng hợp mối tương quan giữa các yếu tố tác động của nền kinh tế trong, ngoài nước và cả các yếu tố nội tại của chính TTCK.
CHƯƠNG II
Phân tích các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng tới
thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay
2.1. Thực trạng TTCK Việt Nam
2.1.1. Tổng hợp thị trường niêm yết
Bảng 1 : Tổng quan thị trường chứng khoán
2006
2007
HaSTC
HOSE
Tổng số
HaSTC
HOSE
Tổng số
Số lượng CP
87
106
193
96
125
221
Tổng giá trị thị trường (tỷ USD)
4.6
9.2
13.7
7.4
21.3
28.7
Tổng giá trị thị trường / GDP (%)
7.5
15.0
22.5
10.4
30.0
40.4
Chỉ số P/E (gia quyền)
26.0
28.7
27.1
29.4
25.2
26.2
Sở hữu nước ngoài ( % trên tổng số)
14.2
26.9
22.7
16.0
24.9
24.9
Giá trị giao dịch trung bình (triệu USD)
1.2
8.9
10.1
15.1
50.2
65.3
Nguồn : HOSE và HaSTC
TTCK Việt Nam đã phát triển nhanh trong 2 năm qua. Vào cuối năm 2005, mới chỉ có 41 công ty được niêm yết với tổng giá trị thị trường dưới 1 tỷ đôla, hay khoảng 1,2% GDP. Đến hết ngày 20/11/2007, số lượng các công ty niêm yết đã tăng lên 221 công ty, trong đó có 125 công ty niêm yết tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán tp HCM (HOSE) và 96 công ty niem yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán HN (HaSTC). Tổng giá trị cả ở hai thị trường đạt gần 29 tỷ đôla hay trên 40% GDP ước tính cho năm 2007. Tuy nhiên phần lớn mức tăng tổng giá trị thị trường đó là nhờ các công ty mới lớn phát hành cổ phiếu lần đầu vào tháng 10-11 năm 2007, chứ không phải do tăng giá cổ phiếu.
Bảng 2 : Top 10 công ty niêm yết tại HOSE (Ghi theo tên cổ phiếu)
KL CP đang lưu hành (triệu)
Cổ phần nhà nước (%)
Cổ phần nước ngoài (%)
Giá trị thị trường
(tỷ USD)
EPS (000 VND)
P/E
DPM
380
60.1
8.3
2.0
N/A
N/A
VNM
175.3
47.6
44.7
1.9
5.3
32.5
STB
444.9
0.0
30.0
1.8
2.4
26.6
FPT
91.9
7.3
21.7
1.4
7.5
32.7
SSI
79.9
0.0
28.1
1.3
1.3
19.6
PPC
326.2
67.8
13.0
1.2
3.0
20.6
PVD
110.1
36.5
22.1
1.1
4.5
34.6
HPG
132
0.0
10.8
1.0
N/A
N/A
VIC
80
0.0
3.8
0.8
8.1
19.2
ITA
79.9
0.0
34.1
0.7
4.9
27.5
Một điều cần ghi nhận là tổng giá trị TTCK bị chi phối bởi một số công ty blue-chip.Chỉ mười công ty lớn nhất nắm giữu chiếm gần ¼ tổng giá trị thị trường của HOSE. Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu (ACB) là công ty có số vốn thị trường lớn nhất trong các công ty niêm yết hiện nay ở VN. Với số vốn gần 2,6 tỷ đôla, ACB nắm giữ 22% tổng số cổ phiếu đang lưu hành và 36% tổng giá trị thị trường của HaSTC. Biến động về khối lượng giao dịch và giá cổ phiếu của các công ty blue-chip này thường gây ảnh hưởng đáng kể đến chỉ số thị trường nói chung.
Sau một giai đoạn phát triển sôi động, từ tháng 3 năm 2007 thị trường bình lặng hơn, mặc dù vẫn có những lúc lên xuống thất thường.
/Hình 1: Chỉ số VNIndex từ đầu năm 2007 đến nay
Đến quý IV năm 2007, TTCK Việt Nam bắt đầu quá trình đi xuống. Thời điểm này được cho là giai đoạn cuối cùng để các NHTM đáp ứng yêu cầu của Chỉ Thị 03 nên xuất hiện tâm lý lo ngại việc cung hàng nhằm giảm tỷ lệ dư nợ xuống. Hơn nữa, 6 tháng trước đó là thời điểm thị trường “nóng”, các hợp đồng cầm cố chứng khoán cũng “nóng” theo và QIV/2007 là thời hạn phải thanh toán . Cùng với sự nóng lên của thị trường bất động sản và thị trường vàng, VNINDEX đã giảm từ 1.106,6 ngày 3/10/2007 xuống chỉ còn 927,02 vào ngày giao dịch cuối cùng của năm 2007.
Nếu như giai đoạn Quý IV/2007, VNINDEX dao động ở mức 900 - 1100 điểm thì bước sang QI/2008 VNINDEX lần lượt hình thành những mức đáy mới sâu hơn, khoảng thời gian hình thành mức đáy mới ngày càng nhanh. Chỉ trong một quý, các mức đáy 808,8 điểm (15/1); 764,5 điểm (24/1); 643,8 điểm (5/3); 496,6 điểm (25/ 3) đã được xác lập. Thị trường những ngày cuối QI/2008 vẫn trong quá trình đi xuống, mặc cho một nguồn vốn rút ra từ thị trường bất động sản có nhu cầu tìm kiếm cơ hội đầu tư do các chính sách điều chỉnh thị trường của Chính phủ. Nguồn cung tăng lên, giá tiếp tục giảm xuống nhanh hơn và áp lực phải bán ra của ngân hàng và các CTCK ngày càng cao. Vòng luẩn quẩn này đã kéo thị trường xuống mức thấp nhất kể từ tháng 8/2006. Kết thúc QI/2008, VNINDEX dừng ở mức 516,85 điểm.
/
Hình 2: VNIndex QI/2008
Đan xen với quá trình giảm điểm trong QI/2008 là những đợt lên điểm ngắn gắn với những biện pháp hỗ trợ và thông tin tốt từ thị trường.
- Đợt lên điểm từ điểm số (2) lên điểm số (3) trên đồ thị kéo dài từ ngày 24/1/2008 đến 1/2/2008 gắn với hành động điều chỉnh Chỉ Thị 03 và các nghiệp vụ rút tiền khỏi lưu thông nhằm kiềm chế lạm phát của NHNN, một quyết định ảnh hưởng nhiều đến nguồn vốn trên TTCK.
- Đợt lên điểm từ điểm số (4) lên điểm số (5) trên đồ thị kéo dài từ ngày 05/03/2008 đến 14/03/2008 gắn với với SCIC tạm ngừng thoái vốn, công bố giải ngân; JP Morgan tuyên bố rót 1 tỷ đô la vào TTCK VN.
- Điểm (6) là điểm lên điểm gần nhất ngày 25/3/2008 gắn với quyết định hạ biên độ giao động của UBCK và NHNN đề nghị NH quốc doanh và NH cổ phần ngừng bán chứng khoán cầm cố.
Bảng 3: Khối lượng giao dịch
Quý I/2008
Quý IV/2007
+/-%
Quý I/2007
+/- %
KL (CK)
Giá trị (ngđ)
KL (CK)
KL (CK)
CP
538.753.325
38.130.711.895
655.422.325
- 18 %
472.807.325
14 %
CCQ
36.551.970
531.141.412
37.056.970
-1 %
83.999.970
-56 %
TP
164.612.224
16.964.823.149
81.791.224
101 %
115.081.224
43 %
Bảng 4: Cung - Cầu chứng khoán
KLGD (CK)
Quý I/2008
Quý IV/2007
+/- %
Quý I/2007
+/- %
KL đặt mua
1.070.385.260
1.213.446.840
-12%
910.772.010
18%
Số lệnh đặt mua
750.285
1.006.801
-25%
567.430
32%
KL đặt mua/1lệnh
1.427
1.205
18%
1.605
-11%
KL đặt bán
1.062.961.130
1.154.659.370
-8%
799.402.480
33%
Số lệnh đặt bán
628.351
848.277
-26%
403.238
56%
KL đặt bán/1 lệnh
1.692
1.361
24%
1.982
-15%
Bảng 5: Giao dịch chứng khoán của NĐTNN
KLGD (CK)
Quý I/2008
Quý IV/2007
+/-%
Quý I/2007
+/-%
Mua
158.816.906
156.556.906
17%
165.016.906
-3.8%
Bán
96.959.658
88.259.658
10%
118.359.658
-18%
2.1.2. Tổng hợp thị trường OTC
TTCK niêm yết xuống mạnh khiến cho các CP trên OTC lao dốc không biên độ, 60% các mã CP OTC đóng băng hoàn toàn. Các mã CP còn lại giao dịch với khối lượng và giá trị nhỏ. Một cuộc tháo chạy CP OTC đã xảy ra, tuy nhiên không thành công vì lượng bán lớn hơn nhiều lần lượng mua. Thêm vào đó là những cuộc IPO của các công ty lớn như VCB, SABECO, HABECO… đã khiến cho cung cầu chứng khoán càng trở nên bất cân đối.
Thị trường tài chính không ổn định, lạm phát tăng cao dẫn đến một số mã CP OTC biệt vô âm tín. Sự thiếu thông tin nghiêm trọng trên OTC càng làm cho thị trường này đi vào bế tắc. Các mã CP một thời được coi là “nóng” như MB, ABB, MSB, VPB… thì giờ đây chìm vào quên lãng khi giá giao dịch đã về gần bằng mệnh giá.
Trước tình thế đó Chính phủ chỉ đạo bộ tài chính kết hợp với UBCK họp bàn và đưa ra các chính sách tối ưu hoá nhằm bình ổn thị trường và trấn an tâm lý NĐT bằng các biện pháp như : kéo dài thời gian nộp tiền các CP IPO, hạn chế các công ty lớn IPO, cho vay tiền đầu tư CK, cho phép SCIC mua CP với số lượng lớn. Nhưng việc lớn nhất là giảm biên độ dao động trên TTCK niêm yết đã làm trấn an tinh thần NĐT, hạn chế việc sụt giảm TTCK một cách hiệu quả. Chính các yếu tố này thị trường OTC sôi động hơn. Khi không thể giao dịch trên thị trường niêm yết, nhiều NĐT đã rút tiền sang thị trường OTC để “lướt sóng”.
Các NĐT đang giao dịch mua bán với khối lượng lớn từ 50.000 cổ phiếu trở lên, các mã CP được các nhà đầu tư quan tâm, giao dịch sôi động nhất là các cổ phiếu của Ngân hàng như MB, VPB, ABB đã tăng vài giá trong ngày. Các CP được đánh giá cao và tăng nhanh trong mấy ngày gần đây vì có tin tốt và phương châm kinh doanh rõ ràng như: Nosco( vận tải biển bắc) lợi nhuận quý I dự tính. Thép Đình Vũ : Chia cổ tức 45 % bằng tiền mặt và tăng vốn với tỷ lệ cho cổ đông hiện hữu là 1:1,1.
Các tổ chức nước ngoài đầu tư rất nhiều vào các công ty chứng khoán. Mới đây, TTCK chứng kiến một số vụ mua tới 49% cổ phần của các CTCK, đơn cử như Morgan Standley đã mua cổ phần của Công ty Chứng khoán Hướng Việt và công ty chứng khoán này sau đó được đổi tên thành CTCP Chứng khoán Morgan Stanley Hướng Việt; Golden Bridge mua 49% cổ phần của Công ty Chứng khoán Nhấp & Gọi; Ngân hàng RHB (Malaysia) mua 49% cổ phần Công ty Chứng khoán Việt Nam.(ĐTCK,4/4) và mua 15 %