Trong những năm gần đây tỡnh hỡnh chớnh trị - xó hội Việt Nam tiếp tục ổn định, nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng nhanh. Với việc triển khai các luật mới, thủ tục đầu tư được đơn giản hóa, thể chế kinh tế thị trường ngày càng hoàn thiện, môi trường đầu tư, kinh doanh ngày càng thông thoáng và minh bạch. Nhờ đó, hoạt động đầu tư nước ngoài đó gia tăng đáng kể và năm 2007 vốn đăng ký đạt mức cao nhất từ trước đến nay. Được đánh giá là địa điêm sản xuất hấp dẫn nhất Châu Á, Việt Nam là lựa chọn của các doanh nghiệp nước ngoài khi muốn mở rộng quy mụ sản xuất.
Thị trường xe máy Việt Nam được đánh giá là luôn sôi động và đầy tiềm năng, đây là nguyên nhân khiến cho các “ông lớn” sản xuất xe máy tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất.
Đây là một đề tài khỏ mới mẻ và cú ý nghĩa, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại quốc tế WTO. Qua đó các doanh nghiệp Việt Nam có thể học hỏi được những kinh nghiệm quý bỏu khi muốn vươn ra thị trường nước ngoài, mặt khác đũi hỏi Việt Nam cần phải biết khai thỏc tối đa những lợi thế của mỡnh nhằm thu hỳt mạnh mẽ hơn vốn đầu tư từ nước ngoài. Bên cạnh đó việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp ích rất nhiều cho 1 sinh viên chuyên ngành kinh doanh quốc tế như em trong quá trỡnh học tập, nghiờn cứu và cụng tỏc sau này.
Đề án được thực hiện nhằm đánh giá sức hấp dẫn của thị trường xe máy nói riêng và thị trường Việt Nam nói chung, từ đó đưa ra một số giải pháp cho ngành công nghiệp xe máy trong nước cũng như các chính sách cần thực hiện nhằm tiếp tục thu hút đầu tư trong thời gian tới.
Đối tượng nghiên cứu trong đề án này là tập đoàn Yamaha-motor Việt Nam.
Đề án nghiên cứu về sức hấp dẫn của Việt Nam cũng như tiềm năng của thị trường xe máy trong nước, thời gian nghiên cứu từ khi Yamaha-motor đặt chân đến Việt Nam(1999) đến khi tập đoàn này quyết định xây dựng dựng nhà mỏy sản xuất xe mỏy thứ 2 của mỡnh tại khu cụng nghiệp Nội Bài, Hà Nội.(06/2007).
Phương pháp nghiên cứu : thu thập số liệu từ các tạp chí, trên mạng để nghiên cứu, đánh giá sau đó dùng các lí luận, phương pháp để phân tích, luận giải
Với mục đích và phương pháp nghiên cứu như trên em chia đề án làm 3 chương :
Chương I : Yamaha motor đầu tư vào Việt Nam.
Chương II : Phõn tớch quỏ trỡnh lựa chọn Việt Nam làm địa điểm sản xuất và thị trường tiêu thụ của Yamaha-motor.
Chương III : Một số giải pháp đối với các doanh nghiệp sản xuất xe
mỏy.
22 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2171 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích quá trình lựa chọn Việt Nam làm địa điểm sản xuất và thị trường tiêu thụ của Yamaha - Motor, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Lời mở đầu ……………………………………………………………….. 2
Chương I : Yamaha-motor đầu tư vàoViệt Nam........................................... 4
LịchsửcủaYamaha-motor …………………………………. 4
Yamaha-motor chọn Việt Nam làm địa điểm sản xuất…….. 5
Chương II : Phõn tớch quỏ trỡnh lựa chọn Việt Nam làm địa điểm sản xuất và thị trường tiờu thụ của Yamaha-motor ………………………………………… 7
1.Tại sao Yamaha-motor lại chọn Viờt Nam làm địa điểm sản xuất và thị trường tiờu thụ………………………………………………………………………………. 7
1.1. Việt Nam là địa điểm sản xuất hấp dẫn……………………………….7
1.2. Thị trường xe mỏy ở Việt Nam là 1 thị trường đầy tiềm năng …….. 13
2. Thành cụng của Yamaha-motor trờn thị trường Việt Nam …………………..16
Chương III : Một số giải phỏp đối với cỏc doanh nghiệp sản xuất xe mỏy….19
Kết luận …………………………………………………………………….21
Tài liệu tham khảo …………………………………………………………..23
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đõy tỡnh hỡnh chớnh trị - xó hội Việt Nam tiếp tục ổn định, nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng nhanh. Với việc triển khai cỏc luật mới, thủ tục đầu tư được đơn giản húa, thể chế kinh tế thị trường ngày càng hoàn thiện, mụi trường đầu tư, kinh doanh ngày càng thụng thoỏng và minh bạch. Nhờ đú, hoạt động đầu tư nước ngoài đó gia tăng đỏng kể và năm 2007 vốn đăng ký đạt mức cao nhất từ trước đến nay. Được đỏnh giỏ là địa điờm sản xuất hấp dẫn nhất Chõu Á, Việt Nam là lựa chọn của cỏc doanh nghiệp nước ngoài khi muốn mở rộng quy mụ sản xuất.
Thị trường xe mỏy Việt Nam được đỏnh giỏ là luụn sụi động và đầy tiềm năng, đõy là nguyờn nhõn khiến cho cỏc “ụng lớn” sản xuất xe mỏy tiếp tục mở rộng quy mụ sản xuất.
Đõy là một đề tài khỏ mới mẻ và cú ý nghĩa, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi Việt Nam chớnh thức trở thành thành viờn của tổ chức thương mại quốc tế WTO. Qua đú cỏc doanh nghiệp Việt Nam cú thể học hỏi được những kinh nghiệm quý bỏu khi muốn vươn ra thị trường nước ngoài, mặt khỏc đũi hỏi Việt Nam cần phải biết khai thỏc tối đa những lợi thế của mỡnh nhằm thu hỳt mạnh mẽ hơn vốn đầu tư từ nước ngoài. Bờn cạnh đú việc nghiờn cứu đề tài này sẽ giỳp ớch rất nhiều cho 1 sinh viờn chuyờn ngành kinh doanh quốc tế như em trong quỏ trỡnh học tập, nghiờn cứu và cụng tỏc sau này.
Đề ỏn được thực hiện nhằm đỏnh giỏ sức hấp dẫn của thị trường xe mỏy núi riờng và thị trường Việt Nam núi chung, từ đú đưa ra một số giải phỏp cho ngành cụng nghiệp xe mỏy trong nước cũng như cỏc chớnh sỏch cần thực hiện nhằm tiếp tục thu hỳt đầu tư trong thời gian tới.
Đối tượng nghiờn cứu trong đề ỏn này là tập đoàn Yamaha-motor Việt Nam.
Đề ỏn nghiờn cứu về sức hấp dẫn của Việt Nam cũng như tiềm năng của thị trường xe mỏy trong nước, thời gian nghiờn cứu từ khi Yamaha-motor đặt chõn đến Việt Nam(1999) đến khi tập đoàn này quyết định xõy dựng dựng nhà mỏy sản xuất xe mỏy thứ 2 của mỡnh tại khu cụng nghiệp Nội Bài, Hà Nội.(06/2007).
Phương phỏp nghiờn cứu : thu thập số liệu từ cỏc tạp chớ, trờn mạng để nghiờn cứu, đỏnh giỏ sau đú dựng cỏc lớ luận, phương phỏp để phõn tớch, luận giải
Với mục đớch và phương phỏp nghiờn cứu như trờn em chia đề ỏn làm 3 chương :
Chương I : Yamaha motor đầu tư vào Việt Nam.
Chương II : Phõn tớch quỏ trỡnh lựa chọn Việt Nam làm địa điểm sản xuất và thị trường tiờu thụ của Yamaha-motor.
Chương III : Một số giải phỏp đối với cỏc doanh nghiệp sản xuất xe
mỏy.
Chương I : Yamaha-motor đầu tư vào Việt Nam.
Lịch sử của Yamaha-motor.
Tập đoàn Yamaha motor ra đời vào năm 1953,chủ tịch đầu tiờn của tập đoàn là ụng Genichi Kwakami. Genichi Kawakami sinh năm 1912, là con trai cả của ụng Kaichi Kawakami, chủ tịch cụng ty Nippon Gakki (tập đoàn Yamaha Corporation ngày nay). Sau khi gia nhập Nippon Gakki vào năm 1937, ụng nhanh chúng tiến bộ, đạt được vị trớ Giỏm đốc nhà mỏy Tenryu Factory của tập đoàn (chuyờn sản xuất nhạc cụ), và trở thành Chủ tịch Tập đoàn vào năm 1950 khi mới 38 tuổi.Vào năm 1953, Genichi bắt đầu nghiờn cứu, tận dụng cỏc động cơ cỏnh quạt mỏy bay được sử dụng từ Thế chiến thứ II. ễng khỏm phỏ và thử nghiệm sản xuất nhiều sản phẩm bao gồm mỏy khõu, phụ tựng ụ tụ, xe scooter và ... xe gắn mỏy .Chưa đầy 10 thỏng sau, vào thỏng 8 năm 1954, sản phẩm đầu tiờn được ra đời. Đú là chiếc xe gắn mỏy YA-1, được làm nguội bằng khụng khớ, 2 thỡ, xylanh đơn 125cc. Chiếc xe chớnh là sự khởi nguồn cho quỏ trỡnh sỏng tạo và sự cống hiến khụng mệt mỏi của Yamaha Motor.
Với niềm tin vào con đường mới này, thỏng 1 năm 1955, Cụng ty Yamaha Motor Co., Ltd., được thành lập, tỏch khỏi Yamaha Corporation.
Năm 1956, chiếc xe YC1, xylanh đơn 175cc, 2 thỡ được chế tạo. Năm 1957, chiếc xe YD1, 250cc, 2 thỡ được sản xuất. Trong những năm 60 của thế kỷ 20, Yamaha Motor bắt đầu khuếch trương hoạt động của mỡnh trờn toàn cầu. Năm 1966, thành lập cụng ty liờn doanh đầu tiờn tại Thỏi Lan cú tờn là Siam Yamaha Co., Ltd.,. Năm 1968, thành lập Yamaha Motor Europe N.V. tại Hà Lan. Tiếp đú là Mờ-hi-cụ, Bra-xin...
Trong những năm tiếp theo, Yamaha tiếp tục phỏt triển và mở rộng hoạt động của mỡnh, và vẫn luụn luụn phỏt triển cho tới ngày nay, với sự đa dạng sản phẩm ngày càng tăng lờn bao gồm: xe gắn mỏy trượt tuyết, động cơ xe đua, mỏy phỏt điện, xe scooter, thuyền cỏ nhõn, v.v... , mang lại những giỏ trị mới cho cuộc sống của mọi người.
2. Yamaha motor chọn Việt Nam làm địa điểm sản xuất.
Cụng ty Yamaha motor Việt Nam thành lập ngày 01/04/1999, cú văn phũng chớnh và nhà mỏy tại xóTrung Gió, huyện Súc Sơn, Hà Nội. Đõy là cụng ty liờn doanh giữa 3 cụng ty là Cụng ty Yamaha motor (Nhật Bản), Cụng ty lõm nghiệp và nhà mỏy cờ đỏ (Việt Nam), Cụng ty cụng nghiệp Hongleon Industries Berhad (Malaysia) với vốn phỏp định ban đầu là 24.250.000 USD.
Năm 2006 Yamaha motor dự kiến tăng vốn đầu tư thờm 43 triệu USD với năng lực sản xuất tăng từ 320 nghỡn xe mỏy lờn 700 nghỡn xe/năm.Đồng thời cụng ty cũng cú kế hoạch mở rộng nhà xưởng sản xuất từ 10 ha lờn 15 ha nhằm tăng tỷ trọng sản xuất tại nhà mỏy, chủ động cụng nghệ sản xuất, giảm nhập khẩu, nõng cao năng lực chuyờn mụn của nhõn lực...
Sau gần 10 năm đầu tư nhà mỏy sản xuất tại Súc Sơn (Hà Nội), cựng với việc mở rộng quy mụ sản xuất đặc biệt là dõy chuyền sản xuất cỏc loại xe mỏy mang nhón hiệu Yamaha; Cụng ty Yamaha Motor Việt Nam thu hỳt hơn 2000 lao động, chủ yếu là lao động địa phương; tỷ lệ nội địa húa đạt khoảng 70%, nộp ngõn sỏch hơn 41,4 triệu USD.
Ngày 29/06/2007 Yamaha Việt Nam đó khởi cụng xõy dựng nhà mỏy sản xuất xe mỏy thứ 2 của mỡnh tại khu cụng nghiệp Nội Bài, Hà Nội. Cú tổng số vốn đầu tư hơn 43 triệu USD, dự kiến nhà mỏy này sẽ chớnh thức đi vào hoạt động từ thỏng 10/2008. Nhà mỏy mới này cú tổng diện tớch 15ha, với tổng vốn đầu tư 43.065.000 USD, thuộc dự ỏn mở rộng của Cụng ty Yamaha Motor Việt Nam. Nhà mỏy dự kiến đi vào hoạt động vào thỏng 10 năm 2008 và khi đi vào hoạt động sẽ nõng cụng suất sản xuất xe mỏy của Yamaha Việt Nam lờn 1,5 triệu xe/năm (nhà mỏy hiện nay của Yamaha tại Trung Gió - Súc Sơn ( Hà Nội ) cú cụng suất tối đa đạt 700.000 xe. Cụng ty Yamaha Motor Việt Nam quyết định mở rộng qui mụ sản xuất đầu tư xõy dựng thờm nhà mỏy số 2 tại khu cụng nghiệp Nội Bài, Hà Nội cũng nhằm đảm bảo khả năng cung cấp sản phẩm ra thị trường đỳng hạn và đỏp ứng tối đa nhu cầu của khỏch hàng ngày một tăng. Yamaha Việt Nam cho biết năm 2007 họ dự kiến bỏn được 500.000 xe mỏy. Trong 6 thỏng đầu năm 2007, lượng xe tiờu thụ của họ đạt 250.000 xe.
Cụng ty Yamaha Motor Việt Nam quyết định mở rộng qui mụ sản xuất đầu tư xõy dựng thờm nhà mỏy số 2 tại khu cụng nghiệp Nội Bài, Hà Nội cũng nhằm đảm bảo khả năng cung cấp sản phẩm ra thị trường đỳng hạn và đỏp ứng tối đa nhu cầu của khỏch hàng ngày một tăng. Theo ụng Đinh Quang Tuấn - Giỏm đốc bỏn hàng và Marketing Cụng ty Yamaha Motor Việt Nam thỡ thị trường xe tay ga tại Việt Nam rất tiềm năng. Hiện nay xe tay ga mới chiếm khoảng 17% thị phần và nú cũn phỏt triển rất mạnh. Xu hướng chuyển sang sử dụng xe tay ga ngày càng tăng. Chỉ tớnh riờng Yamaha Motor Việt Nam, nếu thỏng 01/2007 cỏc loại xe tay ga bỏn ra chiếm khoảng 20% tổng số xe thỡ tới thỏng 06/2007 đó chiếm tới 30% trong tổng số xe.
Chương II : Phõn tớch quỏ trỡnh lựa chọn Việt Nam làm địa điểm sản xuất và thị trường tieu thụ của Yamaha motor.
1. Tại sao Yamaha-motor lại chọn Viờt Nam làm địa điểm sản xuất và thị trường tiờu thụ.
1.1. Việt Nam là địa điểm sản xuất hấp dẫn
Việt Nam được cỏc nhà đầu tư đỏnh giỏ là địa điểm sản xuất tốt nhất Chõu Á, bằng chứng là việc vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đang chảy mạnh mẽ vào Việt Nam. Thống kờ mới nhất từ Cục Đầu tư Nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, nguồn vốn đầu tư nước ngoài nước ngoài (FDI) tiếp tục đổ mạnh vào Việt Nam. Tổng số vốn FDI đó lờn đến hơn 8 tỷ USD. Nhiều dự ỏn khổng lồ đang chuẩn bị khởi cụng trong thời gian tới.Theo thống kờ, trong thỏng 8, cả nước cú 97 lượt dự ỏn đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp Giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đầu tư đăng ký 733 triệu USD. Như vậy, tổng số dự ỏn được cấp phộp trong 8 thỏng qua là 814 dự ỏn với tổng vốn đầu tư 7,1 tỷ USD, tăng 16% về số dự ỏn và tăng 64,6% về vốn so với cựng kỳ năm trước.Bờn cạnh đú, trong thỏng 8 cũng đó cú 51 lượt dự ỏn FDI tăng vốn với tổng vốn đầu tư đăng ký tăng thờm là 118 triệu USD, đưa tổng số lượt dự ỏn tăng vốn trong 8 thỏng lờn 247 lượt dự ỏn, với tổng số vốn tăng thờm đạt 1,22 tỷ USD, giảm 39,6% về số dự ỏn và 25,5% về vốn so với cựng kỳ.Như vậy, tớnh chung cả vốn cấp mới và tăng thờm, trong 8 thỏng qua, cả nước đó thu hỳt thờm 8,324 tỷ USD vốn đầu tư đăng ký, tăng 39,8% so với cựng kỳ năm trước. Trong cỏc nước đầu tư vào Việt Nam, Hàn Quốc hiện đứng đầu với 238 dự ỏn và 1,7 tỷ USD; Singapore đứng thứ 2 với 50 dự ỏn và 1,33 tỷ USD; British Virgin Islands đứng thứ 3 với 30 dự ỏn và 861 triệu USD; Đài Loan đứng thứ 4 với 134 dự ỏn và 600 triệu USD; Ấn Độ đứng thứ 5 với 2 dự ỏn và 527,3 triệu USD.Theo nhận định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tuy số dự ỏn tăng ớt nhưng quy mụ dự ỏn tăng mạnh đó đẩy số vốn vào Việt Nam tăng cao. Hiện nay, cú khoảng 50 dự ỏn với tổng vốn đăng ký dự kiến lờn đến 50 tỷ USD đang xỳc tiến đầu tư vào Việt Nam.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định
Việt Nam bắt đầu cụng cuộc đổi mới nền kinh tế từ năm 1986. Kể từ đú, Việt Nam đó cú nhiều thay đổi to lớn, trước hết là sự đổi mới về tư duy kinh tế, chuyển đổi từ cơ chế kinh tế kế hoạch húa tập trung, bao cấp, sang kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa, thực hiện cụng nghiệp húa, hiện đại húa đất nước, đa dạng húa và đa phương húa cỏc quan hệ kinh tế đối ngoại, thực hiện mở cửa, hội nhập quốc tế. Con đường đổi mới đú đó giỳp Việt Nam giảm nhanh được tỡnh trạng nghốo đúi, bước đầu xõy dựng nền kinh tế cụng nghiệp húa, đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đi đụi với sự cụng bằng tương đối trong xó hội.
Nhiều năm liờn tục, kinh tế Việt Nam tăng trưởng với tốc độ cao và ổn định. GDP tăng bỡnh quõn trờn 7% năm, riờng năm 2006 là 8,2% đứng thứ hai ở chõu Á và dự kiến năm 2007 là 8,5%. Việt Nam cũng đó chuyển mạnh sang nền kinh tế thị trường và hội nhập đầy đủ vào nền kinh tế thế giới. Hiện nay đó cú gần 80 quốc gia và vựng lónh thổ đầu tư vào Việt Nam với gần 8.000 dự ỏn và tổng số vốn đăng ký trờn 70 tỷ USD, riờng năm 2006 Việt Nam đó thu hỳt được 10,2 tỷ USD vốn FDI, tăng 50% so với 2005. Tỏm thỏng đầu năm 2007, con số này là 8,3 tỉ USD và dự kiến cú thể đạt tới 13-14 tỉ USD vào cuối năm. Kim ngạch xuất khẩu tăng 20%/năm liờn tục trong nhiều năm qua, giỏ trị kim ngạch xuất khẩu năm 2006 tương đương trờn 60% GDP của cả nước.
- Chi phớ nhõn cụng thấp
So với nhiều nước lỏng giềng chõu Á, Việt Nam cú chi phớ lao động tương đối rẻ. Cụng nhõn nhà mỏy cú mức lương trung bỡnh là 200 USD/thỏng trong khi những nhà quản lý chủ chốt và những kỹ sư cú thõm niờn được trả 1.500 USD/thỏng. Việt Nam ỏp dụng 48 giờ làm việc mỗi tuần và chương trỡnh phỳc lợi xó hội theo quy định của chớnh phủ chiếm khoảng 25% chi phớ lương. Trong khi đú, Trung Quốc yờu cầu 40 giờ lao động mỗi tuần và chi phớ xó hội chiếm 50-60% lương của cụng nhõn.
Tại Việt Nam, lần đầu tiờn sau 7 năm mức lương tối thiếu tại doanh nghiờp cú vốn đầu tư nước ngoài đó tăng lờn. Tuy nhiờn, với mức trung bỡnh là 155,75 USD, lương cụng nhõn Việt Nam vẫn nằm trong mức thấp. Với tốc độ tăng 16%, thấp hơn mức trung bỡnh trong khu vực là 28%, vỡ thế chi phớ nhõn cụng rẻ vẫn là 1 điểm hấp dẫn cỏc nhà đầu tư.Một cuộc khảo sỏt được JETRO (Tổ chức ngoại thương Nhật Bản) thực hiện vào thỏng 11/2006 cho thấy, lương trung bỡnh thỏng chi 1 cụng nhõn bỡnh thường trong khoảng 87-198 USD tại Hà Nội và 122-216 USD tại TPHCM, con số này thấp hơn nhiều so với lương trung bỡnh 164 USD tại Thỏi Lan và 134-446 USD tại Quảng Đụng.
Hầu hết, cỏc nhà đầu tư Nhật Bản đều cho rằng, chi phớ đầu tư tại Việt Nam thấp hơn Trung Quốc, đặc biệt là về lao động . Với mức trung bỡnh là 155,75 USD/người/thỏng, tốc độ tăng 16%, thấp hơn mức trung bỡnh trong khu vực là 28%, lương cụng nhõn tại Việt Nam vẫn cú khả năng cạnh tranh.
Lực lượng lao động Việt Nam được giỏo dục tốt ,ham học hỏi và cú thỏi độ làm việc tớch cực. Độ tuổi trung bỡnh của một thợ mỏy là 24 tuổi, số lao động biết và thụng thạo tiếng Anh ngày càng tăng.
- Chớnh sỏch ưu đói về thuế
Về mặt phỏt triển kinh tế, Việt Nam cũn chậm hơn Trung Quốc 10-12 năm. Tuy nhiờn, những chớnh sỏch hiện nay của Việt Nam lại là sự đỳc kết giỏ trị cỏc bài học từ mụ hỡnh Trung Quốc hiện đại.
Việt Nam đó ỏp dụng một chương trỡnh ưu đói thuế thu nhập rất linh hoạt. Vớ dụ như miễn thuế bốn năm kể từ năm đầu tiờn cú lói; tớnh thuế thu nhập bằng 50% mức thuế thụng thường trong vũng 7 năm. Mức thuế thụng thường cú thể là 10%, 15%, 20% tuỳ thuộc vào lĩnh vực cụng nghiệp, phõn loại đầu tư và vị trớ địa lý. Trong khi đú, mức thuế chung cho doanh nghiệp là 28%.
Khi một cụng ty lựa chọn địa điểm đầu tư, thỡ hàng loạt khu đất, cỏc chớnh sỏch thuế ưu đói và điều kiện để được hưởng ưu đói được giới thiệu. Ở đõy cú cả những chương trỡnh miễn thuế cho một số loại hàng hoỏ nhập khẩu.
ễng Charlie Blocker, Giỏm đốc điều hành Gannon Pacific Group cho biết : “Ưu đói thuế của Chớnh phủ Việt Nam là một trong những chớnh sỏch thuế tốt nhất chõu Á. Cỏc cụng ty đều cụng nhận tầm ảnh hưởng lớn của những khuyến khớch tài chớnh này tới nguồn thu nhập của họ’’.
- Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng của Việt Nam đang phỏt triển nhanh chúng khi gặp làn súng đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Chớnh phủ Việt Nam đó cam kết phỏt triển cõn bằng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là cung cấp điện nước, dịch vụ cảng biển và viễn thụng. Cỏc khoản cho vay và tài trợ song phương vẫn tiếp tục đổ vào Việt Nam với số lượng lớn.
Theo bỏo cỏo của Ngõn hàng Thế giới (WB) tại diễn đàn doanh nghiệp vừa tổ chức tại thành phố Hồ Chớ Minh, trong 10 nǎm qua, kể từ nǎm 1990, hạ tầng cơ sở của Việt Nam đó được cải thiện đỏng kể, nhờ cú sự tài trợ của nhiều quốc gia và tổ chức tài chớnh quốc tế. Bờn cạnh đú chớnh sỏch mở cửa để thu hỳt đầu tư nước ngoài của Việt Nam cũng đó gúp một phần khụng nhỏ vào việc nõng cấp một số lĩnh vực hạ tầng cơ sở quan trọng.
Trong hai năm nay, Việt Nam đó đầu tư khoảng 10% GDP vào cơ sở hạ tầng. Đến năm 2012, Việt Nam sẽ hoàn thành hệ thống cảng nước sõu và vận tải biển - một mốc phỏt triển đem lại cho đất nước lợi thế cạnh tranh to lớn và cho phộp Việt Nam dành những hỗ trợ lớn hơn với cỏc nhà đầu tư, tạo điều kiện xuất khẩu thuận lợi hơn sang ASEAN, Trung Quốc và Bắc Mỹ.
- Mụi trường phỏp lớ
Nhằm những thủ tục phỏp luật phự hợp với cam kết gia nhập WTO, chớnh phủ Việt Nam đó tiến hành nhiều biện phỏp để bảo hộ sở hữu trớ tuệ và ban hành cỏc đạo luật bảo vệ riờng đối với nhà đầu tư. Hệ thống luật phỏp cú ảnh hưởng tới đầu tư nước ngoài vẫn tiếp tục được cải thiện, tạo một khuụn khổ hợp phỏp và minh bạch với cỏc hoạt động đầu tư.Quốc hội Việt Nam cũng đó thụng qua nhiều luật mới nhằm tạo ra sự đồng bộ về khung luật phỏp cho cỏc nhà đầu tư như: Luật Chứng khoỏn, Luật chuyển giao cụng nghệ, Luật Sở hữu trớ tuệ, bộ luật Lao động sửa đổi…
Cơ cấu cỏc thành phần kinh tế ngày càng được chuyển dịch theo hướng phỏt triển nền kinh tế hàng húa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường cú sự quản lý của nhà nước, trong đú kinh tế tư nhõn được phỏt triển khụng hạn chế về quy mụ và địa bàn hoạt động trong những ngành nghề mà phỏp luật khụng cấm. Từ những định hướng đú, khung phỏp lý ngày càng được đổi mới, tạo thuận lợi cho việc chuyển dần từ nền kinh tế kế hoạch húa tập trung, quan liờu, bao cấp, sang nền kinh tế thị trường, nhằm giải phúng sức sản xuất, huy động và sử dụng cỏc nguồn lực cú hiệu quả, tạo đà cho tăng trưởng và phỏt triển kinh tế.
Sau khi sửa đổi Luật doanh nghiệp (năm 2000), cỏc doanh nghiệp tư nhõn đó cú điều kiện thuận lợi để phỏt triển. Bộ luật này đó thể chế húa quyền tự do kinh doanh của cỏc cỏ nhõn trong tất cả cỏc ngành nghề mà phỏp luật khụng cấm, dỡ bỏ những rào cản về hành chớnh đang làm trở ngại đến hoạt động kinh doanh của cỏc doanh nghiệp như cấp giấy phộp, thủ tục, cỏc loại phớ… Tớnh trong giai đoạn 2000-2004, đó cú 73.000 doanh nghiệp tư nhõn đăng ký mới, tăng 3,75 lần so với giai đoạn 1991-1999. Cho đến năm 2004, đó cú 150.000 doanh nghiệp tư nhõn đang hoạt động theo Luật doanh nghiệp, với tổng số vốn điều lệ là 182.000 tỷ đồng. Từ năm 1991 đến năm 2003, tỷ trọng của khu vực kinh tế tư nhõn trong GDP đó tăng từ 3,1% lờn 4,1%, kinh tế ngoài quốc doanh khỏc từ 4,4% lờn 4,5%, kinh tế cỏ thể giảm từ 35,9% xuống 31,2%, và kinh tế cú vốn đầu tư nước ngoài tăng từ 6,4% lờn 14%. Từ 1/7/2006, Luật Doanh nghiệp 2005 (ỏp dụng chung cho cả doanh nghiệp trong nước và đầu tư nước ngoài) đó cú hiệu lực, hứa hẹn sự lớn mạnh của cỏc doanh nghiệp bởi sự bỡnh đẳng trong quyền và nghĩa vụ của cỏc doanh nghiệp, khụng phõn biệt hỡnh thức sở hữu.
Việt Nam đó dần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường và hệ thống phỏp luật đỏp ứng nhu cầu hội nhập và tạo ra một mụi trường phỏp lớ bỡnh đẳng thụng thoỏng và minh bạch cho đầu tư.Đặc biệt, việc ban hành Luật Doanh nghiệp và Luật đầu tư cựng cỏc bộ luật quan trọng khỏc đó đỏnh dấu một bước tiến quan trọng trong việc xõy dựng thể chế và cải thiện mụi trường kinh doanh của Việt Nam.
- Tỡnh hỡnh chớnh trị - xó hội ổn định
Cụng cuộc đổi mới toàn diện ở Việt Nam được tiến hành từ năm 1986 đến nay đó mang lại nhiều thành tựu to lớn và cú ý nghĩa lịch sử. Việt Nam đó trở thành một đất nước cú chế độ chớnh trị-xó hội ổn định với nền dõn chủ đang phỏt triển tốt đẹp và ngày càng được tăng cường, nhõn dõn Việt Nam vui mừng về thành tựu của đất nước, tin tưởng vào đường lối và chớnh sỏch phỏt triển của Đảng và Nhà nước. Đời sống cỏc tầng lớp nhõn dõn khụng ngừng được cải thiện.
Việt Nam kiờn trỡ thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, vỡ hoà bỡnh và phỏt triển; chớnh sỏch đối ngoại rộng mở, đa dạng hoỏ, đa phương hoỏ quan hệ quốc tế, chủ động và tớch cực hội nhập sõu hơn và toàn diện hơn vào nền kinh tế quốc tế trờn tinh thần Việt Nam là bạn, đối tỏc tin cậy và là thành viờn tớch cực và xõy dựng của cộng đồng quốc tế vỡ hũa bỡnh, hữu nghị, hợp tỏc và phỏt triển bền vững. Trờn thực tế, Việt Nam đang cú quan hệ chớnh trị tốt với tất cả cỏc nước và cú quan hệ hợp tỏc kinh tế, thương mại, đầu tư với hơn 220 quốc gia và nền kinh tế cựng cỏc trung tõm kinh tế lớn trờn thế giới. Việt Nam là thành viờn tớch cực của cỏc tổ chức APEC, ASEAN, ASEM và nhiều tổ chức kinh tế khỏc. Việt Nam đó trở thành thành viờn thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) từ đầu năm nay và là nước duy nhất được cỏc nước Chõu Á tiến cử làm Ủy viờn khụng thường trực của Hội đồng Bảo an Liờn hợp quốc khoỏ 2008-2009. Đõy là sự cụng nhận thành tựu đổi mới cũng như sự tin tưởng vào Việt Nam của Cộng đồng quốc tế.
Cỏc yếu tố thu hỳt đầu tư ở ASEAN/Ấn Độ tốt hơn (+%) hoặc kộm hơn (-%) so với Trung Quốc
Đơn vị: %
Tiờu chớ so sỏnh
Tổng cộng (ASEAN/Ấn Độ)
Việt Nam
Ổn định chớnh trị xó hội
+ 48,0
+ 73,8
Khả năng giao tiếp của nhõn viờn
+ 43,6
+ 20,3
Quy định đầu tư minh bạch
+ 37,6
+ 6,9
Hệ thống thuế
+ 28,8
+ 7,0
Cơ sở hạ tầng
+ 1,8
- 74,6
Quản lý lao động
+ 31,3
+ 48,3
Trỡnh độ cỏn bộ nghiờn cứu và kỹ sư
- 10,1
- 20,7
Cụng nghiệp phụ trợ
- 31,1
- 85,2
Biến động tỷ giỏ
- 3,4
+ 28,1
Thủ tục hải quan
+