Hoạt động tài chính ngân hàng là một lĩnh vực hoạt động nhạy cảm và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Mặc dù hiện nay hầu hết các ngân hàng đều hoạt động theo hình thức đa năng nhưng trên thực tế các ngân hàng đều chủ yếu hoạt động trong hai nghiệp vụ là huy động vốn và tín dụng. Nguồn thu chính của ngân hàng vẫn là chênh lệch giữa thu nhập từ lãi và chi phí trả lãi. Bên cạnh thị trường tài chính Việt Nam trong thời gian vừa qua xảy ra một loạt những biến động có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của các tổ chức tài chính – nhất là các Ngân hàng thương mại (NHTM) - những biến động chứa đựng các yếu tố rủi ro, đặc biệt là rủi ro về lãi suất luôn tiềm ẩn những nguy cơ lớn, có thể dẫn tới sự sụp đổ của cả một hệ thống Ngân hàng. Đặc biệt trong xu thế tự do hóa tài chính hiện nay, việc điều hành chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam đã từng bước chuyển sang sử dụng các công cụ gián tiếp như việc quy định trần lãi suất và giảm lãi suất cho vay làm cho các NHTM không thể chạy đua ồ ạt nâng lãi suất huy động. Trước những diễn biến thay đổi lãi suất thường xuyên, biến động thất thường và khó dự đoán như vậy, nhiều NHTM Việt Nam đã chịu thiệt hại và suy giảm khả năng sinh lợi, nói chung; trong đó có Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, nói riêng. Vì vậy, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam muốn tồn tại và phát triển bền vững thì cần phải hiểu rõ về rủi ro lãi suất đang tồn tại ở chính ngân hàng mình đề có thể đứng vững trước những áp lực cạnh tranh gay gắt của thị trường trong giai đoạn đầy khó khăn như hiện nay. Do đó em xin chọn đề tài: “Phân tích rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) giai đoạn 2010 - 2012” làm đề tài nghiên cứu chuyên đề ngân hàng.
41 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 7984 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
PHẦN GIỚI THIỆU 2
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 2
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3
2.1. Mục tiêu chung 3
2.2. Mục tiêu cụ thể 3
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4
PHẦN NỘI DUNG 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 5
1.1. KHÁI NIỆM RỦI RO TÍN DỤNG 5
1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VÀ ĐO LƯỜNG RỦI RO TÍN DỤNG 5
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 8
2.1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 8
2.1.1. Quy mô và tăng trưởng tín dụng 8
2.1.2. Phân tích cơ cấu dư nợ cho vay 9
2.1.2.1. Dư nợ theo thời gian 9
2.1.2.2. Dư nợ theo ngành kinh tế 11
2.1.2.3. Dư nợ theo đối tượng khách hàng 12
2.1.3. Tình hình phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro 15
2.2. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM THÔNG QUA CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH 15
2.2.1. Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động 17
2.2.2. Mức độ rủi ro tín dụng 17
2.2.3. Tỷ lệ nợ xấu ( Hệ số rủi ro tín dụng) 18
2.2.4. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng 18
2.2.5. Hệ số khả năng mất vốn 19
2.2.6. Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng 19
2.2.7. Khả năng bù đắp các khoản vay mất vốn 20
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU RỦI RO TÍN DỤNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 21
3.1. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU RỦI RO TÍN DỤNG 21
3.1.1. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng 21
3.1.2. Đối với công tác trích lập dự phòng rủi ro 22
3.1.3. Đối với nguồn thông tin tín dụng 22
3.1.4. Phân tán rủi ro tín dụng 23
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU 23
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 25
I. KẾT LUẬN 25
II. KIẾN NGHỊ 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO 27
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: DƯ NỢ THEO THỜI GIAN CỦA VIETINBANK GIAI ĐOẠN 2010 – 31/03/2013 7
Bảng 2: DƯ NỢ VÀ CƠ CẤU THEO NGÀNH KINH TẾ CỦA VIETINBANK GIAI ĐOẠN 2010 – 31/03/2013 9
Bảng 3: DƯ NỢ VÀ CƠ CẤU THEO ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG CỦA VIETINBANK GIAI ĐOẠN 2010 – 31/03/2013 11
Bảng 4: DƯ NỢ THEO NHÓM CỦA VIETINBANK GIAI ĐOẠN 2010 – 31/03/2013 13
Bảng 5: TÌNH HÌNH NỢ XẤU CỦA VIETINBANK GIAI ĐOẠN 2010 – 31/03/2013 14
Bảng 6: TÌNH HÌNH TRÍCH LẬP RRTD GIAI ĐOẠN 2010 – 31/03/2013 15
Bảng 7: THÔNG TIN CÁC HỆ SỐ TÀI CHÍNH CỦA VIETINBANK
GIAI ĐOẠN 2010 – 31/03/2013 16
DANH MỤC VIẾT TẮT
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
TMCP: Thương mại Cổ phần
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTM: Ngân hàng thương mại
DPRRTD : Dự phòng rủi ro tín dụng
RRTD: Rủi ro tín dụng
PHẦN GIỚI THIỆU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hoạt động tài chính ngân hàng là một lĩnh vực hoạt động nhạy cảm và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Mặc dù hiện nay hầu hết các ngân hàng đều hoạt động theo hình thức đa năng nhưng trên thực tế các ngân hàng đều chủ yếu hoạt động trong hai nghiệp vụ là huy động vốn và tín dụng. Nguồn thu chính của ngân hàng vẫn là chênh lệch giữa thu nhập từ lãi và chi phí trả lãi. Bên cạnh thị trường tài chính Việt Nam trong thời gian vừa qua xảy ra một loạt những biến động có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của các tổ chức tài chính – nhất là các Ngân hàng thương mại (NHTM) - những biến động chứa đựng các yếu tố rủi ro, đặc biệt là rủi ro về lãi suất luôn tiềm ẩn những nguy cơ lớn, có thể dẫn tới sự sụp đổ của cả một hệ thống Ngân hàng. Đặc biệt trong xu thế tự do hóa tài chính hiện nay, việc điều hành chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam đã từng bước chuyển sang sử dụng các công cụ gián tiếp như việc quy định trần lãi suất và giảm lãi suất cho vay làm cho các NHTM không thể chạy đua ồ ạt nâng lãi suất huy động. Trước những diễn biến thay đổi lãi suất thường xuyên, biến động thất thường và khó dự đoán như vậy, nhiều NHTM Việt Nam đã chịu thiệt hại và suy giảm khả năng sinh lợi, nói chung; trong đó có Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, nói riêng. Vì vậy, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam muốn tồn tại và phát triển bền vững thì cần phải hiểu rõ về rủi ro lãi suất đang tồn tại ở chính ngân hàng mình đề có thể đứng vững trước những áp lực cạnh tranh gay gắt của thị trường trong giai đoạn đầy khó khăn như hiện nay. Do đó em xin chọn đề tài: “Phân tích rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) giai đoạn 2010 - 2012” làm đề tài nghiên cứu chuyên đề ngân hàng.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích ảnh hưởng của lãi suất đến tình hình hoạt động kinh doanh của VietinBank, từ đó đề ra một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro lãi suất tại Ngân hàng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích tài sản và nguồn vốn của ngân hàng qua ba năm 2010 – 2012.
Phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn nhạy cảm lãi suất qua ba năm 2010 – 2012.
Phân tích thực trạng của sự thay đổi lãi suất, ảnh hưởng của sự thay đổi lãi suất đến thu nhập thuần của ngân hàng qua ba năm 2010 – 2012.
Đề ra một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro lãi suất và một số kiến nghị đề quản trị rủi ro lãi suất đối với ngân hàng.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu dùng để phân tích được lấy từ các báo cáo kết quả kinh doanh, biểu lãi suất, bảng cân đối tài sản của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam qua ba năm 2010 – 2012, các văn bản pháp quy, định hướng phát triển của Ngân hàng.
Ngoài ra, còn xem các thông tin trên tạp chí ngân hàng, tạp chí tiền tệ và sách báo có liên quan đến đề tài phân tích.
3.2. Phương pháp xử lý số liệu
Mục tiêu 1 và 2: dùng phương pháp thống kê tổng hợp, phương pháp so sánh số tuyệt đối và phương pháp so sánh bằng số tương đối để phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của ngân hàng; đánh giá tình hình biến động và mức độ biến động thu nhập và chi phí lãi của ngân hàng, sau đó xác định nguyên nhân tạo ra biến động đó đề phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn nhạy cảm lãi suất trong giai đoạn 2010 – 2012.
Mục tiêu 3: dùng mô hình quản lí độ lệch nhạy cảm lãi suất để phân tích thực trạng rủi ro lãi suất và ảnh hưởng của lãi suất đến thu nhập thuần của ngân hàng.
Mục tiêu 4: tổng hợp các vấn đề đã phân tích, sử dụng phương pháp suy luận, tự luận để đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro lãi suất tại ngân hàng.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1 Phạm vi về không gian
Chuyên đề được thực hiện tại Việt Nam.
4.2 Phạm vi về thời gian
Chuyên đề được thực hiện từ tháng 5/2013 đến tháng 6/2013.
4.3 Đối tượng nghiên cứu
Chuyên đề chỉ tập trung nghiên cứu thông qua bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng lãi suất để tìm hiểu về tình hình tài sản và nguồn vốn nhạy cảm lãi suất; qua đó nhận biết, đo lường rủi ro lãi suất và mức thay đổi lãi suất ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng; từ đó đề ra giải pháp góp phần hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động quản trị ngân hàng.
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VIETINBANK TRONG GIAI ĐOẠN 2010 – 2012
Ngân hàng thương mại cũng như các tổ chức hoạt động kinh doanh khác, luôn có mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận. Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, là chỉ tiêu đánh giá chất lượng, hiệu quả kinh tế các hoạt động của ngân hàng, vì thế mục tiêu lợi nhuận luôn là mục tiêu quan trọng, mức lợi nhuận cao là sự cần thiết cho việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Mặt khác, mức lợi nhuận cao thể hiện khả năng tài chính của ngân hàng, từ đó tạo được uy tín và lòng tin của khách hàng. Chính vì vậy, việc phân tích tình hình lợi nhuận của ngân hàng là mối quan tâm hàng đầu của mỗi ngân hàng. Để thấy rõ hơn ta sẽ xem xét kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank qua ba năm 2010 -2012.
Bảng 01: Kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank trong giai đoạn 2010 - 2012
Đơn vị tính: triệu đồng
CHỈ TIÊU
2010
2011
2012
SO SÁNH 2011/2010
SO SÁNH 2012/2011
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng thu nhập
35.057.689
58.924.560
54.347.242
23.866.871
68,08
(4.577.318)
(7,77)
Thu nhập từ lãi
31.919.277
55.775.244
50.660.762
23.855.967
74,74
(5.114.482)
(9,17)
Thu nhập ngoài lãi
3.138.412
3.149.316
3.686.480
10.904
0,35
537.164
17,06
Tổng chi phí
30.419.407
50.532.539
46.179.342
20.113.132
66,12
(4.353.197)
(8,16)
Chi phí trả lãi
19.830.153
35.727.190
32.240.738
15.897.037
80,17
(3.486.452)
(9,76)
Chi phí ngoài lãi
10.589.254
14.805.349
13.939.604
4.216.095
39,81
(865.745)
(5,85)
Lợi nhuận trước thuế
4.638.282
8.392.021
8.167.900
3.753.739
80,93
(224.121)
(2,67)
(Nguồn: Báo cáo tài chính của VietinBank qua ba năm 2010 - 2012)
1.1. THU NHẬP
Năm 2011 58.924.560 triệu đồng, tăng 68,08 % so với năm 2010. Đạt được thành tích cao như vậy là nhờ ngân hàng đã chính thức tăng vốn điều lệ đợt II/2011 lên 20.229.721.610 ngàn đồng, tăng 33% so với năm 2010 (ngày 28/12/2011); đã đẩy mạnh việc quảng bá, giới thiệu sản phẩm tới khách hàng, chủ động tìm kiếm khách hàng đặc biệt là khách hàng vay vốn; VietinBank quyết tâm tập trung lãnh đạo, chỉ đạo để tiếp tục đẩy mạnh tất cả các mặt hoạt động, coi đây là năm bản lề của kế hoạch 5 năm, tích cực thực thi chính sách tiền tệ, thực hiện an sinh xã hội; với nguyên tắc hoạt động “tăng trưởng đi đôi với an toàn”, VietinBank luôn luôn chú trọng tới sự phát triển bền vững, không vì tăng trưởng mà hạ thấp các quy định của ngân hàng, hạ thấp tính chất tín dụng cũng như đảm bảo hiệu quả thực sự của nguồn vốn.
Bước sang năm 2012, thu nhập của ngân hàng giảm 7,77 % so với năm 2011 còn ở mức 54.347.242 triệu đồng. Vì năm 2012 là năm bộc lộ rõ nhất những khó khăn của ngành ngân hàng với việc tín dụng ì ạch, nợ xấu nhảy vọt còn lợi nhuận sụt giảm; đến tháng 8 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Văn Bình công bố, tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống đã lên tới khoảng 10% ; riêng Vietinbank dư nợ tín dụng đến 31/12/2012 tăng 13,3 % so với đầu năm, lên gần 331 nghìn tỷ đồng; tỷ lệ nợ xấu ở mức 1,35 %/tổng dư nợ, con số nợ xấu đến hết năm 2012 của Vietinbank khoảng 4.464 tỷ đồng. Tuy nhiên VietinBank là ngân hàng dẫn đầu về tỷ suất lợi nhuận của toàn ngành ngân hàng. VietinBank đã vinh dự được Tạp chí uy tín hàng đầu Châu Á - Financial Asia bình chọn là Ngân hàng huy động vốn hiệu quả nhất Việt Nam, thể hiện sự tín nhiệm của các nhà đầu tư Quốc tế đối với triển vọng phát triển của VietinBank. Đặc biệt, với việc ký kết hợp đồng đầu tư chiến lược với Bank of Tokyo Mitsubishi UFJ (BTMU), Tập đoàn tài chính lớn nhất Nhật Bản và thứ 3 thế giới vào ngày 27/12/2012 đã trở thành một sự kiện nổi bật trong hệ thống tài chính ngân hàng Việt Nam, đánh dấu bước phát triển vượt bậc, nâng uy tín, vị thế của Vietinbank lên tầm cao mới, phát triển nhanh mạnh, chủ động hội nhập quốc tế.
1.2. CHI PHÍ
Năm 2011 là 50.532.539 triệu đồng tăng 66,12 % so với năm 2010; năm 2012 là 46.179.342 triệu đồng giảm 8,16 % , tương ứng giảm 4.353.197 triệu đồng so với năm 2011. Chi phí hoạt động của ngân hàng luôn gắn liền với chi phí huy động vốn để cho vay. Vì vậy, xét về cơ cấu thì chi phí trả lãi vẫn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí hàng năm của ngân hàng và có xu hướng tăng nhẹ qua các năm; cụ thể năm 2010 chiếm 65,19 % trong tổng chi phí, sang năm 2012 chiếm 69,82% trong tổng chi phí. Với sự biến động của lãi suất (6 lần thay đổi lãi suất năm 2012), lạm phát tăng tương đối cao (5,03 %/2012),…để đảm bảo khả năng cạnh tranh đã làm tăng chi phí huy động vốn của ngân hàng. Bên cạnh đó, xu hướng cắt giảm lương nhân viên ở hầu hết các ngân hàng nên đã góp phần giảm bớt chi phí.
1.3. LỢI NHUẬN
Lợi nhuận là phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi các khoản chi phí. Từ bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận của VietinBank cũng biến động tăng giảm trong giai đoạn 2010 – 2012. Cụ thể, năm 2011 lợi nhuận của ngân hàng đạt 8.392.021 triệu đồng, tăng 3.753.739 triệu đồng, tương ứng tăng 80,93 % so với năm 2010 do tốc độ tăng của thu nhập lớn hơn tốc độ tăng của chi phí. Bước qua năm 2012, lợi nhuận của ngân hàng giảm còn 8.167.900 triệu đồng, tức giảm 2,67% tương ứng giảm 224.121 triệu đồng. Vì trong năm này, tình hình tín dụng ì ạch làm tốc độ giảm của tổng thu nhập lớn hơn tốc độ giảm của tổng chi phí. Tuy nhiên lợi nhuận trước thuế của ngân hàng vượt 9% so với chỉ tiêu đã được điều chỉnh. Đây là kết quả rất đáng ghi nhận trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế và ngành ngân hàng trong năm 2012, chứng tỏ ngân hàng vẫn hoạt động có hiệu quả.
Chương 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO LÃI SUẤT TẠI VIETINBANK TRONG BA NĂM 2010 - 2012
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA VIETINBANK QUA BA NĂM 2010 - 2012
2.1.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng
Để kinh doanh, bất kì doanh nghiệp nào cũng cần có một lượng vốn nhất định bao gồm: vốn cố định, vốn lưu động và các loại vốn chuyên dụng khác,… Khi các thành phần kinh tế bị thiếu vốn hoạt động, họ sẽ đến ngân hàng xin vay và ngân hàng hoạt động chủ yếu là cung cấp vốn tín dụng cho các tổ chức kinh tê khi có nhu cầu về vốn. Một ngân hàng muốn đứng vững thì điều kiện tiên quyết là nguồn vốn đủ lớn để đảm bảo cho hoạt động tín dụng. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng phải mở rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ,… để thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong cư dân hay các doanh nghiệp, phân phối lại nơi cần vốn để sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn hoạt động của ngân hàng tăng trưởng vừa tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng đầu tư tín dụng, vừa đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế và dân cư. Để biết về cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam như thế nào, ta xem xét bảng số liệu sau.
Bảng 02: Cơ cấu nguồn vốn của VietinBank qua ba năm 2010 - 2012
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
2010/2011
2011/2012
Số tiền
%
Số tiền
%
Vốn huy động
349.328.196
431.904.533
469.689.886
82.576.337
23,64
37.785.353
8,75
Vốn chủ sở hữu
18.200.546
28.490.896
33.624.531
10.290.350
56,54
5.133.635
18,02
Vốn khác
183.449
24.649
215.842
(158.800)
(86,56)
191.193
775,66
Tổng nguồn vốn
367.712.191
460.420.078
503.530.259
92.707.887
25,21
43.110.181
9,36
(Nguồn: Báo cáo tài chính của VietinBank qua ba năm 2010 - 2012)
Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn của ngân hàng tăng liên tục trong ba năm. Cụ thể, năm 2010 tổng nguồn vốn của ngân hàng là 367.712.191 triệu đồng, năm 2011 tăng 25.21% tương ứng tăng 92.707887 triệu đồng, đạt 460.420.078 triệu đồng. Sang năm 2012, tổng nguồn vốn đạt 503.530.259 triệu đồng, tăng 43.110.181 triệu đồng so với năm 2011. Điều này cho thấy hoạt động của ngân hàng ngày càng phát triển thể hiện qua qui mô hoạt động liên tục tăng qua ba năm. Có sự gia tăng này là do nhu cầu vốn để phục vụ, cải thiện sản xuất kinh doanh của cá nhân, tổ chức kinh doanh. Mặt khác, công tác quản trị của ngân hàng tương đối tốt, duy trì khách hàng quen thuộc, chủ động tìm kiếm khách hàng mới nhằm huy động được nhiều vốn phục vụ cho hoạt động của ngân hàng có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, vốn huy động chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn. Năm 2010, ngân hàng huy động được 349.328.196 triệu đồng. Năm 2011 huy động được 431.904.533 triệu đồng, chiếm 93,81 % trong tổng nguồn vốn, tăng 23,64% so với vốn huy động năm 2010. Sang năm 2012, huy động được 469.689.886 triệu đồng, chiếm 93,28 % trong tổng nguồn vốn, giảm 0,53 % so với năm 2011 là do trong năm này nền kinh tế đầy khó khăn, NHNN thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ làm giảm lượng tiền trong lưu thông, nhiều lần hạ lãi suất khiến ngân hàng gặp khá nhiều khó khăn trong việc huy động vốn với mức lãi suất 8%/năm vào 24/12/ 2012.
2.1.2. Phân tích cơ cấu tài sản của Ngân hàng
Phân tích cơ cấu tài sản là đánh giá sự biến động các bô phận hình thành tổng số vốn của ngân hàng, để xem xét tính hợp lí của việc sử dụng vốn của ngân hàng. Việc phân bổ vốn cho từng loại tài sản nhằm thấy được khả năng sử dụng vốn của ngân hàng như: dự trữ tiền mặt, đầu tư chứng khoán, cho vay và các tài sản khác.
Bảng 03: Tổng kết cơ cấu tài sản của VietinBank qua ba năm 2010 - 2012
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
So sánh 2011/2010
So sánh 2012/2011
Số tiền
%
Số tiền
%
Tiền mặt
2.813.948
3.713.859
2.511.105
899.911
31,98
(1.202.754)
(32,39)
Tiền gửi tại NHNN
5.036.794
12.101.060
12.234.145
7.064.266
140,25
133.085
1,10
Tiền gửi và cho vay các TCTD khác
50.960.782
65.451.926
57.708.302
14.491.144
28,44
(7.743.624)
(11,83)
Chứng khoán kinh doanh
224.203
542.704
274.553
318.501
142,06
(268.151)
(49,41)
CCTC phái sinh và các TSTC khác
19.242
20.236
74.451
994
5,17
54.215
267,91
Cho vay khách hàng
231.434.907
290.397.810
329.682.838
58.962.903
25,28
39.285.028
13,53
Chứng khoán đầu tư
61.585.378
67.448.881
73.417.250
5.863.503
9,52
5.968.369
8,85
Vốn góp đầu tư dài hạn
2.092.756
2.924.485
2.816.190
831.729
39,74
(108.295)
(3,70)
TSCĐ và tài sản có khác
13.544.181
18.002.964
24.811.425
4.458.783
32,92
6.808.461
37,82
Tổng tài sản
367.712.191
460.603.925
503.530.259
92.891.734
25,26
42.926.334
9,32
(Nguồn: Báo cáo tài chính của VietinBank qua ba năm 2010 - 2012)
Xem xét việc phân bổ giữa các loại vốn trong các giai đoạn của quá trình hoạt động kinh doanh có hợp lí hay không, từ đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Qua bảng cơ cấu tài sản ta thấy tài sản của VietinBank đều tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2010 đạt 367.712.191 triệu đồng; năm 2011 tăng 92.891.734 triệu đồng so với năm 2010 tương ứng với mức tăng 25,26%. Sang năm 2012, tổng tài sản của ngân hàng là 503.530.259 triệu đồng, tăng 9,32% so với năm 2011. Sự gia tăng tổng quy mô tài sản là do sự đóng góp của tất cả những thành phần cấu thành nên tài sản. Trong tài sản sinh lợi, các khoản cho vay khách hàng luôn chiếm tỷ trọng cao, khoảng 63 %, sự thay đổi của hoạt động cho vay quyết định đến sự biến động của tài sản sinh lợi. Do đó, ngân hàng cần tiếp tục đẩy mạnh hoạt động cho vay cũng như các hoạt động đầu tư sinh lợi hơn nữa để gia tăng tài sản sinh lợi một cách cân xứng với mức tăng của tổng tài sản.
Tài sản của ngân hàng được đánh giá trên khả năng sinh lời, vì vậy ta có thể chia tài sản thành tài sản sinh lời và tài sản không sinh lời. Tài sản sinh lời là tất cả các tài sản đầu tư đem lại tiền lãi cho ngân hàng như: tiền gửi tại TCTD khác, cho vay khách hàng, chứng khoán đầu tư, các khoản phải thu,… Tài sản không sinh lời là tài sản không đem lại lãi cho ngân hàng như: tiền tại quỹ, tài sản cố đinh, thiết bị máy móc.
Bảng 04: Cơ cấu tài sản sinh lợi và tài sản không sinh lợi qua ba năm
2010 - 2012
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
Số tiền
(%)
Số tiền
(%)
Số tiền
(%)
Tài sản sinh lời
346.317.268
94,18
426.786.042
92,66
463.973.584
92,14
Tài sản không sinh lời
21.394.923
5,82
33.817.883
7,34
39.556.675
7,86
Tổng tài sản
367.712.191
100
460.603.925
100
503.530.259
100
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính của VietinBank qua ba năm 2010 – 2012)
Tài sản sinh lợi
Nhìn chung, tài sản sinh lời của ngân hàng có xu hướng tăng trong giai đoạn 2010 – 2012. Năm 2011 tăng 80.468.774 triệu đồng tương ứng với mức tăng 23,24% so với năm 2010. Năm 2012, tài sản sinh lợi đạt 463.973.584 triệu đồng, tăng 8.71% so với năm 2011. Tuy nhiên khi xét về tỷ trọng thì tài sản sinh lợi giảm nhẹ qua ba năm, trong năm 2010 tài sản sinh lời chiếm 94,18% trong tổng tài sản của ngân hàng; bước sang năm 2011, 2012 thì tài sản sinh lợi giảm xuống tương ứng còn là 92,66%, 92,14%. Về số tuyệt đối thì tài sản sinh lợi tăng lên nhưng tỷ trọng của nó lại giảm là do tốc độ tăng tài sản sinh lời nhỏ hơn tốc độ tăng của tổng tài sản.
Tài sản không sinh lợi
Tài sản không sinh lợi của VietinBank giai đoạn 2010 – 2012 tăng cả về số lượng và tỷ trọng. Năm 2010, tài sản không sinh lợi là 21.394.923 triệu đồng, chiếm 5,82% trong tổng tài sản. Sang năm 2011, tài sản không sinh lợi tăng 12.422.960 triệu đồng so với năm 2010 (chiếm 7,34% trong tổng tài sản); năm 2012 tăng 5.738.792 triệu đồng so với năm 2011 (chiếm 7.86% trong tổng tài sản). Sự gia tăng của tài sản không sinh lợi là kết quả của việc gia tăng tài sản cố định tại ngân hàng, đầu tư vào nhiều máy móc thiết bị để phục vụ ngày càng tốt hơn cho ngân hàng cũng như khách hàng của mình.
Qua phân tích, cơ cấu tài sản sinh lời tăng qua b