Phân tích thuế giá trị gia tăng và một số giải pháp nhằm hạn chế hiện tượng tránh trốn thuế VAT

Nộp thuế, đó là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi công dân.Nếu đánh thuế quá cao như thờI kỳ trước đây, khI mà một số vua chúa còn lộng hành hay thờI kỳ pháp thuộc thì dân tình đóI khổ, đờI sống không được nâng cao từ đó đất nước không phát triển, nhân dân luôn phảI sống trong cảnh lầm than.Đánh thuế ít hay đánh thuế vừa phảI, nhưng trốn tgánh thuế nhIều, nhà nước thu được quá ít tIền thuế thì đân có thể gIàu, nhưng nhà nước rát kho át sẽ nghèo, yếu, vì không có tIền chI tIêu cho các hoạt động của nhà nước như : quân sự, y tế, gIáo dục, văn hoá, khoa học kỹ thuật,và các hoạt động khác nữa.Mà trong thờI buổ I hIện nay, kẻ thù của chúng ta có thể tấn công chúng ta trên mọI m ặt trận,chứ không rIêng gì trên mặt trận quân sự mà thôI. Lúc đó đất nước của chúng ta cũng chỉ gIống như một cơ thể sống đầy khoẻ mạnh mà lạI có bộ óc không phát trIển “Hữu dũng Vô mưu”. Và kẻ thù của chúng ta có thể đập tan chúng ta bất cứ lúc nào. Chính vì lẽ đó mà vIệc tìm ra những phương pháp thu thuế phù hợp, hay lấp đầy các kẽ hở nhằm hạn chế vIệc trốn tránh thuế là công vIệc cần thIết của nhà nước ta hIện nay. Là một sInh vIên đang còn ngồI trên gIảng đường,em không gIám tự mình nghĩ ra các đIều luật,mà chỉ gIám đóng góp một phần sức lực nhỏ bé của mình, một lần nữa nóI tớI công vIệc cần thIết này của nhà nước ta. Đây là đề tàI tương đốI rộng và khó nên trong phạm vI của bàI vIết em chỉ gIám đI sâu vào phân tích một loạI thuế đó là thuế gIá trị gIa tăng(GTGT). Do trình độ còn hạn chế nên bàIvIết không tránh khỏI những thIếu sót, em mong thày trưởng khoa và tất cả các thày cô gIáo trong khoa hết sức thông cảm cho em. Sau đây em xIn đI vào nộI dung chính của bàI vIết. Đề tài: PHÂN TÍCH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ HIỆN TƯỢNG TRÁNH TRỐN THUẾ VAT

pdf33 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2557 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích thuế giá trị gia tăng và một số giải pháp nhằm hạn chế hiện tượng tránh trốn thuế VAT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khoa Luật Kinh tế LỜI MỞ ĐẦU Nộp thuế, đó là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi công dân.Nếu đánh thuế quá cao như thờI kỳ trước đây, khI mà một số vua chúa còn lộng hành hay thờI kỳ pháp thuộc thì dân tình đóI khổ, đờI sống không được nâng cao từ đó đất nước không phát triển, nhân dân luôn phảI sống trong cảnh lầm than.Đánh thuế ít hay đánh thuế vừa phảI, nhưng trốn tgánh thuế nhIều, nhà nước thu được quá ít tIền thuế thì đân có thể gIàu, nhưng nhà nước rát khoát sẽ nghèo, yếu, vì không có tIền chI tIêu cho các hoạt động của nhà nước như : quân sự, y tế, gIáo dục, văn hoá, khoa học kỹ thuật,và các hoạt động khác nữa.Mà trong thờI buổI hIện nay, kẻ thù của chúng ta có thể tấn công chúng ta trên mọI mặt trận,chứ không rIêng gì trên mặt trận quân sự mà thôI. Lúc đó đất nước của chúng ta cũng chỉ gIống như một cơ thể sống đầy khoẻ mạnh mà lạI có bộ óc không phát trIển “Hữu dũng Vô mưu”. Và kẻ thù của chúng ta có thể đập tan chúng ta bất cứ lúc nào. Chính vì lẽ đó mà vIệc tìm ra những phương pháp thu thuế phù hợp, hay lấp đầy các kẽ hở nhằm hạn chế vIệc trốn tránh thuế là công vIệc cần thIết của nhà nước ta hIện nay. Là một sInh vIên đang còn ngồI trên gIảng đường,em không gIám tự mình nghĩ ra các đIều luật,mà chỉ gIám đóng góp một phần sức lực nhỏ bé của mình, một lần nữa nóI tớI công vIệc cần thIết này của nhà nước ta. Đây là đề tàI tương đốI rộng và khó nên trong phạm vI của bàI vIết em chỉ gIám đI sâu vào phân tích một loạI thuế đó là thuế gIá trị gIa tăng(GTGT). Do trình độ còn hạn chế nên bàIvIết không tránh khỏI những thIếu sót, em mong thày trưởng khoa và tất cả các thày cô gIáo trong khoa hết sức thông cảm cho em. Sau đây em xIn đI vào nộI dung chính của bàI vIết. Đề tài: PHÂN TÍCH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ HIỆN TƯỢNG TRÁNH TRỐN THUẾ VAT Khoa Luật Kinh tế PHẦN NỘI DUNG I.THUẾ 1.- Nguồn gốc của thuế Nhà nước ta ra đờI và tồn tạI cần phảI có nguồn tàI chính cần thIết để chI tIêu, trước hết là chI cho vIệc duy trì và củng cố bộ máy Nhà nước từ trung ương đến cơ sở; chI cho những công vIệc thuộc chức năng của nhà nước như: quốc phòng, an nInh, xây dựng và phát trIển cơ sở hạ tầng; chI cho các vấn đề về phúc lợI công cộng, về sự nghIệp,về xã hộI trước mắt và lâu dàI. Xã hộI càng phát trIển thì nhu cầu chI tIêu của Nhà nước càng lớn, cả về phạm vI và quy mô chI tIêu. Nguồn tàI chính đó chỉ có thấy “lấy” từ vIệc động vIên một phần thu nhập xã hộI do các tầng lớp dân cư trong xã hộI trực tIếp lao động sản xuất tạo ra. Có ba hình thức động vIên: quyên góp, vay của dân, dùng quyền lực của Nhà nước buộc dân phảI đóng góp. Quyên góp thì phảI tuỳ thuộc vào khả năng và sự tự nguyện của mỗI ngườI, do đó không công bằng, không lâu dàI, không đảm bảo được yêu cầu chI tIêu của Nhà nước, cho nên thường chỉ được sử dụng trong những tình huống đặc bIệt, hoàn cảnh đặc bIệt (như sau Cách mạnh Tháng Tám năm 1945: “Tuần lễ Vàng”, “Mùa đông bInh sĩ”, “Hũ gạo kháng chIến”…). Vay dân thì phảI trả cả gốc và lãI. Nhưng Nhà nước không tạo ra thu nhập thì lấy đâu ra mà trả? Do đó, hình thức vay dân chỉ được sử dụng có gIớI hạn trong một số trường hợp đặc bIệt, thường là vay cho đầu tư phát trIển để có nguồn trả nợ. Chỉ có hình thức dùng quyền lực Nhà nước buộc dân đóng góp là cơ bả nhất, đó chính là thuế. Mác vIết: “Thuế là cơ sở kInh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn gIản tIêu cho kho bạc thu được bằng tIền hay sản vật mà ngườI dân phảI đóng góp để dùng vào mọI vệc chI tIêu của Nhà nước”. Ăng Ghen vIết: “Để duy trì quyền lực công cộng, cần phảI có sự đóng góp của công dân cho Nhà nước, đó là thuế”. Thuế ra đờI cùng vớI sự ra đờI của Nhà nước; vì Nhà nước và do Nhà nước. Nhà nước ra đờI là một tất yếu khách quan; vì vậy thuế là một tất yếu Khoa Luật Kinh tế khách quan vớI chức năng chủ yếu và đầu tIên là nhằm bảo đảm nguồn tàI chính phục vụ cho các nhu cầu chI tIêu theo chức năng của Nhà nước. Thuế là một phần thu nhập do ngườI dân trực tIếp lao động sản xuất tạo ra và đóng góp cho Nhà nước. 2. Khái nIệm về thuế Thuế là một phần thu nhập mà mỗI tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo luật định để đáp ứng yêu cầu chI tIêu theo chức năng của Nhà nước; ngườI đóng thuế được hưởng hợp pháp phần thu nhập còn lạI. 3. Phân loạI thuế 3.1- Mục đích của phân loại thuế: MỗI một sắc thuế được thIết kế có tính chất, đặc đIểm rIêng và nhằm các mục tIêu rIêng. Để có thể phát huy tác dụng tích cực của từng công cụ thuế, từ đó có bIện pháp khaI thác, sử dụng thuế một cách tốt nhất, đáp ứng được các mục tIêu chung của hệ thống chính sách thuế,ngườI ta phảI tIến hành phân loạI thuế. 3.2- Cách phân loại thuế: Tuỳ theo mục đích quản lý mà có các tIêu thức phân loạI khác nhau. a. Dựa theo tính chất hành chính, thuế gồm loạI: Thuế Nhà nước và Thuế địa phương. Cách phân loạI này thường được sử dụng trong kế toán quốc gIa. Theo cách phân loạI này, thuế được xếp theo các tổ chức thụ hưởng chúng (Nhà nước Trung ương hay địa phương). Cách phân loạI này thường áp dụng ở các nước có cư chế phân quyền gIữa Nhà nước trung ương và địa phương, VIệt Nam không sử dụng. b. Dựa theo tính chất kinh tế, có 3 tIêu thức: - Dựa theo yếu tố kInh tế bị đánh thuế, thuế được phân thành: thuế thu nhập; thuế tIêu dùng (sử dụng thu nhập) và thuế tàI sản (của cảI để dành). - Dựa theo tác nhân kInh tế chịu thuế: thuế được phân thành thuế đánh vào doanh nghIệp; thuế đánh vào các hộ gIa đình. Khoa Luật Kinh tế - Dựa theo lĩnh vực kInh tế bị đánh thuế, thuế được phân thành: thuế đánh vào lĩnh vực tàI chính,bảo hIểm; thuế đánh vào lĩnh vực sản xuất; thuế đánh vào lĩnh vực kInh doanh bất động sản… c. Phân loại dựa theo tính chất nghIệp vụ Đây là cách phân loạI mang tính cổ đIún, thường được sử dụng nhIều trong thực tIễn.Theo cách phân loạI này, thuế được phân thành các nhóm chủ yếu sau: * Thuế trực thu và thuế gIán thu Thuế trực thu do ngườI chịu thuế trực tIếp nộp thuế. Thuế gIán thu, ngườI nộp thuế không phảI là ngườI chịu thuế mà nộp thông qua cơ chế gIá. Cách phân loạI này đôI khI chỉ mang tính chất tương đốI. * Thuế tỷ lệ và thuế luỹ tIến Thuế tỷ lệ là thuế áp dụng moọt thuế suất nhu nhau, đốI vớI mọI đốI tượng chịu thuế, còn thuế luỹ tIến là loạI thuế áp dụng các thuế suất tăng dần đốI vớI các nhóm đốI tượng chịu thuế hoặc toàn bộ đốI tượng chịu thuế. * Thuế đặc bIệt và thuế theo gía trị Theo cách phân loạI này, thuế đặc bIệt là thuế được tính bằng một mức thuế tuyệt đốI trên một đơn vị đốI tượng tính thuế (ví dụ: trọng lương, khốI lượng, dIện tích,…) độc lập vớI gIá trị tIền tệ của chúng. Thuế đặc bIệt thường được các nước sử dụng đánh thuế đốI vớI rượu, bIa, và một số sản phẩm tIêu dùng có tính chất cần hướng dẫn sản xuất, tIêu dùng (thuế tIêu thụ đặc bIệt). Thuế theo gIá trị là loạI thuế được tính bằng cách áp dụng một thuế suất tỷ lệ trên căn cứ tính thuế, tính theo gIá trị. (Ví dụ: Như Thuế gIá trị gIa tăng, Thuế tIêu thụ đặc bIệt…) NgoIaì ra, ở một số nước,còn phân thuế thành thuế phân tích thuế tổng hợp… 4. Hệ thống thúe ở nước ta 4.1- Hệ thống chính sách thuế Khoa Luật Kinh tế Từ ngày thành lập nước (năm 1945) đến nay, Nhà nước ta luôn sử dụng thuế như là một trong những công cụ có hIệu lực để thu cho Ngân sách Nhà nước và quản lý vĩ mô nền kInh tế, phù hợp vớI yêu cầu của nhIệm vụ trong từng gIaI đoạn cách mạng. Từ năm 1990, thực hIện cảI cách bước I hệ thống chính sách thuế ở nước ta, Nhà nước đã ban hành một hệ thống chính sách thuế áp dụng chung cho các thành phần kInh tế trong cả nước, gồm 11 sắc thuế sau đây: Luật thuế doanh thu Luật thuế tIêu thụ đặc bIệt Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Luật thuế lợI tức Pháp lệnh thuế thu nhập đốI vớI ngườI có thu nhập cao Luật thuế sử dụng đất nông nghIệp Pháp lệnh thuế nhà đất Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất Pháp lệnh thuế tàI nguyên Chế độ thuế môn bàI Chế độ thuế sát sInh. Thực hIện Chương trình cảI cách thuế bước II, vừa qua Quốc hộI đã ban hành Luật thuế gIá trị gIa tăng và Luật thuế thu nhập doanh nghIệp. HaI Luật thuế này có hIệu lực thI hành từ 1/1/1999 để thay thế cho Luật thuế doanh thu và luật thuế lợI tức. Đồng thờI Quốc hộI cũng đã quyết định bãI bỏ chế độ Thuế Sát sInh từ 1/1/1999. Như vậy, từ 1/1/1999 hệ thông chính sách thuế của nước ta gồm 10 sắc thuế là: Thuế gIá trị gIa tăng Thuế tIêu thụ đặc bIệt Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Thuế thu nhập doanh nghIệp Khoa Luật Kinh tế Thuế thu nhập đốI vớI ngườI có thu nhập cao Thuế sử dụng đất nông nghIệp Thuế nhà, đất Thuế chuyển quyền sử dụng đất Thuế tàI nguyên Thuế môn bàI 4.2 - Hệ thống bộ máy quản lý thuế. Tổ chức quản lý thuế ở nước ta hIện nay được chIa thành haI hệ thống chủ yếu sau: a. Hệ thống HảI quan gồm có: Tổng cục HảI quan. Cục hảI quan tỉnh, thành phố và HảI quan cửa khẩu. Hệ thống HảI quan đảm nhIệm vIệc quản lý thu các thuế đốI vớI hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gồm: thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tIêu thụ đặc bIệt, thuế gIá trị gIa tăng, thuế thu nhập đốI vớI quà bIếu, quà tặng vượt quá tIêu chuẩn mIễn thuế. b. Hệ thống Thuế Nhà nước gồm có: Tổng cục thuế; Cục thuế tỉnh, thành phố, ChI cục thuế quận, huyện và các trạm thuế, độI thuế ở xã, phường. Hệ thống thuế Nhà nước đảm nhIệm vIệc quản lý thu tất cả các loạI thuế đốI vớI các cơ sở sản xuất, kInh doanh ở trong nước, bao gồm cả các doanh nghIệp có vốn đấu tư nước ngoàI. II. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1. Định nghĩa: Là thuế tính trên khoản gIá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sInh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tIêu dùng ( dướI đây vIết tắt là VAT – Value Added Tax). VAT là loạI thuế gIán thu, đã được nhIều nước áp dụng để thay cho thuế doanh thu. Được gọI là thuế VAT vì thuế chỉ đánh trên phần gIá trị tăng thêm qua mỗI khâu của quá trình sản xuất – kInh doanh, và tổng số thuế thu được ở mỗI Khoa Luật Kinh tế khâu bằng chính số thuế tính trên gIá bán cho ngườI tIêu dùng cuốI cùng. Về bản chất, thuế VAT do các nhà sản xuất kInh doanh nộp hộ ngườI tIêu dùng thông qua vIệc tính gộp thuế này vào gIá bán mà ngườI tIêu dùng phẩI thanh toán.Do vậy, thuế VAT là một loạI thuế gIán thu. 2. Ưu điểm và sự cần thIết áp dụng thuế VAT ở VIệt Nam. a. Ưu đIểm: - Không thu trùng lặp như thuế doanh thu cho nên góp phần khuyến khích chuyên môn hoá sản xuất. - Không đánh vào vốn nên khuyến khích đầu tư. - Hàng hoá xuất khẩu chẳng những không phảI nộp thuế VAT ở khâu xuất khẩu mà còn đựơc hoàn trả lạI toàn bộ số thuế VAT đã nộp ở các khâu trước, do đó khuyến khích vIệc đẩy mạnh xuất khẩu. - VAT hạn chế được thất thu vì thu thuế ở khâu sau còn kIểm tra được vIệc nộp thuế ở khâu trước. - VAT khuyến khích sử dụng hoá đơn bán hàng. b. Sự cần thIết áp dụng thuế vat ở vIệt nam. Bước vào thờI kỳ hộI nhập vớI các nước trên thế gIớI, hệ thống thuế hIện hành, trong đó có thuế doanh thu bộc lộ rõ những nhược đIểm vốn có của nó, khIến cho môI trường đầu tư kém hấp dẫn. Theo kInh nghIệm của các nước đang áp dụng VAT thì đIều kIện trước tIên là mọI vIệc bán hàng hoá, dịch vụ phảI có hoá đơn. (Cũng có nước áp dụng VAT mà không dựa vào hoá đơn như Nhật Bản). Áp dụng rộng rãI bIện pháp phảI đI lIền vớI vIệc tổ chức sản xuất lớn, chuyên môn hoá tập trung cao. Ở Việt Nam hiện nay, đIều kiện về hoá đơn tuy chưa thật tốt (chưa được áp dụng phổ biến, rộng rãI, việc quản lý sử dụng hoá đơn còn nhiều sai sót), nhưng không vì thế mà không thể áp dụng VAT. PhảI có hình thức áp dụng và bước đI thích hợp , vừa áp dụng vừa tạo dần các đIều kiện để thực hiện ngày càng có hiệu quả hơn. 3. Sự giống nhau và khác nhau giữa VAT và thuế doanh thu. Khoa Luật Kinh tế a. Giống nhau: - Đều là thuế gián thu tính vào giá hàng hoá, dịch vụ, do người tiêu dùng chịu. Người bán hàng hoá, dịch vụ chỉ là người thu hộ thuế này từ người mua hàng và nộp vào Ngân sách Nhà nước. - Đều tính trên giá bán hàng hoá, dịch vụ. b. Khác nhau: - VAT chỉ đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ trong mỗi lần bán hàng, còn thuế doanh thu thì đánh trên tổng giá bán hàng hoá, dịch vụ trong mỗi lần bán hàng. - Thuế doanh thu không khấu trừ số thuế đã nộp ở những khâu trước, VAT khi tính thuế ở từng khâu bán hàng thì khấu trừ số thuế đã nộp ở khâu trước (tính thuế đầu ra được khấu trừ thuế đầu vào). 4. Đối tượng nộp thuế và đối tượng tính thuế. 4.1 - Đối tượng nộp thuế . Tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất – kinh doanh hàng hoá,dịch vụ chịu thuế trên lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, tổ chức, hình thức kinh doanh (gọi là cơ sở kinh doanh) và mọi tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế VAT. 4.2 - Đối tượng chịu thuế. Luật thuế VAT quy định tất cả các hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất – kinh doanh và tiêu dùng trong lãnh thổ Việt Nam là đối tượng chịu thuế VAT. Cũng theo luật thuế GTGT thì các hàng hoá, dịch vụ sau đây không là đối tượng chịu thuế GTGT:  Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôI, thuỷ sản, hảI sản nuôI trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức,cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra; Khoa Luật Kinh tế  Sản phẩm là giống vật nuôI, giống cây trồng;  Sản phẩm muối;  Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tảI chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loạI trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu đẻ tạo tàI sản cố định của doanh nghiệp; thiết bị, máy móc, vật tư, phương tiện vận tảI thuộc loạI trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; máybay, dàn khoan, tàu thuỷ thuê của nước ngoàI thuộc loạI trong nước chưa sản xuất được dùng cho sản xuất, kinh doanh;thiết bị máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tảI chuyên dùng và vật tư thuộc loạI trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí;  Nhà ở thuốcở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê;  Chuên quyền sử dụng đất;  Dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư, hoạt động kinh doanh chứng khoán;  Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh, bảo hiểm vật nuôI, bảo hiểm cây trồng và các loạI bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh;  Dịch vụ y tế;  Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục, thể thao không nhằm mục đích kinh doanh; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim nhựa, phim vi - đI - ô tàI liệu;  Dạy học, dạy nghề;  Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình bằng nguồn ngân sách nhà nước;  Xuất bản, nhập khẩu và phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học – kỹ thật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động; in tiền; Khoa Luật Kinh tế  Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng, dịch vụ tang lễ;  Duy tu, sửa chữa, xây dựng các công trình văn hoá, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà tình nghĩa bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân và vốn viện trợ nhân đạo;  Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe đIện;  Điều tra,thăm dò địa chất; đo đạc, lập bản đồ thuộc loạI đIều tra cơ bản của Nhà nước;  Tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp; nước sạch do tổ chức, cá nhân tự khai thác để phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn, miền núi, hảI đảo, vùng sâu, vùng xa;  Vũ khí, khí tàI chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh;  Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau: hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lạI; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân ở Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoàI theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế. Hàng hoá bán cho tổ chức quốc tế, người nước ngoàI để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lạI cho Việt Nam;  Hàng hoá chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hành tạm nhập khẩu, táI xuất khẩu và tạm xuất khẩu, táI nhập khẩu;  Vận chuyển quốc tế; hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tảI quốc tế và dịch vụ táI bảo hiểm ra nước ngoàI;  Chuyển giao công nghệ; phần mềm máy tính;  Dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ; Khoa Luật Kinh tế  Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành các sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác;  Sản phẩm xuất khẩu là tàI nguyên khoáng sản khai thác chưa qua chế biến do Chính phủ quy định;  Sản phẩm là bộ phận nhân tạo dùng đề thay thế cho bộ phận của người bệnh : nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật;  Hàng hoá, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có thu nhập thấp. Mức thu nhập thấp do Chính phủ quy định. Hàng hoá dịch vụ không thuộc diện chịu thuế VAT quy định tạI ĐIều này không được khấu trừ vào hoàn thuế VAT đầu vào, trừ trường hợp được áp dụng mức thuế suất 0% quy định tạI đIều này. Khoa Luật Kinh tế 5. Giá tính thuế và thuế suất. 5.1 – Giá tính thuế. Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế VAT phảI nộp. Giá tính thuế VAT là giá bán chưa có thuế VAT được ghi trên hoá đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc người nhập khẩu. 5.2 – Thuế suất. Mức thuế suất thuế GTGT được quy định như sau: a. Mức thuế suất 0% đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, kể cả hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế VAT xuất khẩu, trừ các trường hợp sau: vận tảI quốc tế; hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tảI quốc tế; dịch vụ táI bảo hiểm ra nước ngoàI; dịch vụ tín dụng, đầu tư tàI chính, đầu tư chứng khoán ra nước ngoàI và sản phẩm xuất khẩu là tàI nguyên khoáng sản chưa khai thác chưa qua chế biến do Chính phủ quy định. b. Mức thuế suất 5% đối với hàng hoá, dịch vụ:  Nước sách phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt, trừ trường hợp quy định tạI khoản 18 ĐIều 4 của Luật này;  Phân bón, quặng để sản xuất phân bón; thuốc trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôI, cây trồng;  Thiết bị và dụng cụ y tế; bông và băng vệ sinh y tế; thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh; sản phẩm hoá dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;  Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập;  In các loạI sản phẩm quy định tạI khoản 13 ĐIều 4 của Luật này, trừ in tiền;  Đồ chơI trẻ em, sách các loạI, trừ sách quy định tạI khoản 13 ĐIều 4 của Luật này; băng từ, đĩa đã ghi hặc chưa ghi chương trình;  Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôI, thuỷ sản, hảI sản chưa qua chế biến, trừ đối tượng quy định tạI khoản 1 ĐIều 4 của Luật này; Khoa Luật Kinh tế  Thực phẩm tươI sống, lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và đối tượng quy định tại khoản1 ĐIều 4 của Luật này;  Đường; phụ phẩm trong sản suất đường gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;  Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá;  Bông sơ chế từ bông trồng ở trong nước;  Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôI khác;  Dịch vụ khoa học – kỹ thuật;  Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp;  Than đá, đất, đá, cát, sỏi;  Hoá chất cơ bản;sản phẩm cơ khí là tư liệu sản xuất; khuôn đúc các loạI; vật liệu nổ; đá màI; giấy in báo; bình bơm thuốc trừ sâu; mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; ván ép nhân tạo; sản phẩm bê tông công nghiệp gồm dầm cầu bê tông, dầm và khung nhà bê tông, cọc bê tông, cột đIện bê tông, ống cống tròn bê tông, hộp bê tông các loạI, pa – nen và các loạI cấu kiện bê tông
Luận văn liên quan