Kinh tế Việt Nam đang hoà nhập với kinh tế thế giới, Việt Nam gia nhập WTO năm 2007 có ý nghĩa rất quan trọng với nền kình tế nước nhà. Nó đã mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp nhưng cũng đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp phải đối mặt với những thách thức ngày càng lớn. Do đó kinh tế thế giới có nhiều biến động đã tác động đến tất cả các nền kinh tế các nước trên thế giới nói chung và tác động đến nền kinh tế Việt Nam nói riêng, mà cụ thể là ảnh hưởng trực tiếp tới các doanh nghiệp kinh doanh trong nước. Do đó tình hình hoạt động của các doanh nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn trong thời kỳ hiện nay cho nên trong đợt thực tập kinh tế này đã giúp em có thể vận dụng được những kiến thức đã học trong 4 năm ngồi trên ghế nhà trường vào phân tích tình hình thực tế của doanh nghiệp và em cũng chọn chuyên đề “ Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Nam Thành “ làm đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp của em. Công ty Nam Thành là công ty kinh doanh tiêu thụ sản phẩm nên khả năng thu thập số liệu đề hoàn thành bài báo cáo này của em là hoàn toàn được, tại đây em sẽ củng cố được nhiều kiến thức, rèn luyện thêm kỹ năng giao tiếp và tạo được nhiều mối quan hệ mới tại công ty và với nhiều khách hàng nên em đã liên hệ và xin được thực tập tại Công ty Nam Thành.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cô, các chú, các anh, chị trong công ty Nam Thành đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt cho em tại cơ sở thực tập và em cũng xin cám ơn sự hướng dẫn tận tình chu đáo của cô giáo Th.s Lê Thu Thuỷ để em có thể hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập kinh tế của mình.
Bài báo cáo thực tập này gồm có 3 phần chính :
Phần 1 : Giới thiệu chung về công ty
Phần 2 : Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Phần 3 : Đánh giá chung và định hướng đề tài tốt nghiệp
46 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 8241 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Nam Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế Việt Nam đang hoà nhập với kinh tế thế giới, Việt Nam gia nhập WTO năm 2007 có ý nghĩa rất quan trọng với nền kình tế nước nhà. Nó đã mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp nhưng cũng đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp phải đối mặt với những thách thức ngày càng lớn. Do đó kinh tế thế giới có nhiều biến động đã tác động đến tất cả các nền kinh tế các nước trên thế giới nói chung và tác động đến nền kinh tế Việt Nam nói riêng, mà cụ thể là ảnh hưởng trực tiếp tới các doanh nghiệp kinh doanh trong nước. Do đó tình hình hoạt động của các doanh nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn trong thời kỳ hiện nay cho nên trong đợt thực tập kinh tế này đã giúp em có thể vận dụng được những kiến thức đã học trong 4 năm ngồi trên ghế nhà trường vào phân tích tình hình thực tế của doanh nghiệp và em cũng chọn chuyên đề “ Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Nam Thành “ làm đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp của em. Công ty Nam Thành là công ty kinh doanh tiêu thụ sản phẩm nên khả năng thu thập số liệu đề hoàn thành bài báo cáo này của em là hoàn toàn được, tại đây em sẽ củng cố được nhiều kiến thức, rèn luyện thêm kỹ năng giao tiếp và tạo được nhiều mối quan hệ mới tại công ty và với nhiều khách hàng nên em đã liên hệ và xin được thực tập tại Công ty Nam Thành.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cô, các chú, các anh, chị trong công ty Nam Thành đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt cho em tại cơ sở thực tập và em cũng xin cám ơn sự hướng dẫn tận tình chu đáo của cô giáo Th.s Lê Thu Thuỷ để em có thể hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập kinh tế của mình.
Bài báo cáo thực tập này gồm có 3 phần chính :
Phần 1 : Giới thiệu chung về công ty
Phần 2 : Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Phần 3 : Đánh giá chung và định hướng đề tài tốt nghiệp
Do kiến thức thực tế của em còn kém nên không thể tránh được những sai sót trong quá trình thực tập và hoàn thành báo cáo của mình, nên em mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và bạn bè để bài báo cáo của em được hoàn thiện nhất và đợt thực tập tốt nhiệp của em thành công.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh Viên
Lê Trung Quyết
PHẦN 1 : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty
1.1.1. Tên, địa chỉ và quy mô hiện tại của công ty
Tên đầy đủ : Công ty TNHH Kỹ Thuật Tin Học NAM THÀNH
Tên giao dịch quốc tế : Nam Thanh Company
Giấy phép kinh doanh số : 3485GP/TLDN
Địa chỉ : Số 52 Phố Vọng - Đống Đa - Hà Nội
Tel : 043. 6282899 Email : www.namthanh.com.vn
Fax : 043 . 6282886
Logo :
Quy mô hiện tại của công ty : Công ty Nam Thành là công ty có quy mô nhỏ với vốn điều lệ là 7,5 tỷ đồng và số lượng nhân viên là 74 người.
Sự phát triển của Nam Thành được thể hiện qua vài chỉ tiêu được thể hiện trong bảng sau :
STT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
1
Tổng doanh thu
49.183.121.764
59.370.136.244
2
Lợi nhuận
4.073.503.319
6.859.251.325
3
Nộp ngân sách
411.806.178
421.256.324
4
Thu nhập bình quân
2.100.000
2.500.000
5
Số nhân viên
61
74
1.1.2. Quá trình hình thành và lịch sử phát triển của công ty
Công ty TNHH Kỹ Thuật Tin Học Nam thành được thành lập ngày 17 tháng 04 năm 1998 theo giấy phép kinh doanh số 3485GP/TLDN của uỷ ban Thành Phố Hà Nội, khởi đầu với 7 nhân viên cho tới nay công ty Nam Thành đã xây dựng được hệ thống làm việc chuyên nghiệp với khoảng 74 nhân viên nhiệt tình, có năng lực, có tinh thần trách nhiệm cao đáp ứng được yêu cầu phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển của Viêt Nam trong quá trình hội nhập.
Hiện tại công ty đã xây dựng được trên 300 đại lý trải rộng khắp trên các tỉnh thành.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh của công ty :
Chức năng
Nam Thành là công ty chuyên cung cấp :
Cung cấp máy tính thương hiệu Nam Thành
Phân phối độc quyền Loa Microlab và nguồn, case chất lượng cao Huntkey và Card màn hình Galaxy
Cung cấp các sản phẩm máy tính laptop hàng đầu như : IBM, COMPAQ, DELL, ACER…
Cung cấp máy tính nguyên chiếc và linh kiện máy tính Đông Nam Á
Thiết kế giải pháp mạng, cung cấp máy chủ (server) và các thiết bị mạng
Thi công và bảo trì hệ thống mạng công nghiệp, mạng văn phòng, trường học và các hệ thống lan, games, internet …
Cung cấp các thiết bị văn phòng như : máy photo,máy fax, máy in…
Nhiệm vụ
Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, chăm lo đời sống tinh thần cho người lao động
Xây dựng thương hiệu Nam Thành thành thương hiệu mạnh
Nâng cao tinh thần tập thể, làm việc nhóm
Tìm hiểu thị trường, nắm rõ thị phần, xác định nhu cầu của thị trường, phục vụ khách hàng trước và sau khi bán hàng
Phấn đấu nâng cao chất lượng, giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm
1.2.2. Các sản phẩm và dịch vụ hiện tại của doanh nghiệp
a. Loa Microlab : Với nhà máy đặt tại thành phố Thảm Quyến Trung Quốc, Microlab hiện đã có trên 100 mẫu loa và được bán tại hơn 40 quốc gia trên toàn thế giới.Trong đó , Loa Microlab đang giữ thị phần số 1, 2 tại hơn 20 nước. Microlab vào Việt Nam từ năm 1999 và hiện đang được Nam Thành phân phối độc quyền với trên 50 mẫu loa phục vụ đa dạng nhu cầu của khách hàng, từ những người có thu nhập thấp đến những người có khả năng về tài chính và có yêu cầu về một hệ thống âm thanh gia đình hiện đại, sang trọng với chất lượng tuyệt hảo.
Các sản phẩm loa hiện tại của công ty :
Các loại dòng M : M -113, M-200, M-500, M-339, M-900…
Các loại dòng MD : MD-521, MD-520, MD-331…
Các loại dòng FC : FC-320, FC-720, FC-361, FC-550…
Các loại dòng A : A-6380, A-6661…
Các loại dòng B : B53, B55…
Các loại dòng solo : Solo1, solo6, solo 5…
Các loại dòng X : X2, X5, X25, X27 …
Tai nghe microlab : Earphone E380, E5101, K280, K820 ...
Thông tin về các sản phẩm loa Microlab được đăng trên trang web : www.namthanh.com.vn
b. Laptop : Nằm trong chiến lược mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty và mong muốn trờ thành nhà phân phối hàng đầu về các sản phẩm Laptop có mặt tại thị trường miền Bắc Việt Nam, Công ty đã chủ trương mở rộng hợp tác với các hang tên tuổi để đưa những sản phảm laptop có chất lượng cao tới tay người tiêu dùng như : Sony, Dell, HP, Lenovo… Bên cạnh đó, việc mở rộng khai thác mảng laptop nhập khẩu cũng sẽ là hướng đi mà Nam Thành tập trung trong năm nay và các năm tới để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Các sản phẩm laptop hiện tại của công ty :
Dòng Acer : Aspire one AOD250-1B, Acer TravelMate 4330-570516Mn, 581G16Mn…
Dòng DELL : DELL Vostro 1200- WinXP Pro, DELL Studio 1555. DELL 1435-T6400, Stu XPS 1640 …
Dòng Lenovo : Lenovo Y430-C2D P7350, Lenovo G430-T5900, Lenovo Ideapad G530…
Dòng HP : Compaq Presario CQ45-406TU HP540, HP Pavilion dv3-2004TU…
Các sản phẩm máy tính xách tay do công ty phân phối được thường xuyên cập nhật tại tại trang web : www.namthanh.com.vn
c. Case và nguồn cao cấp Huntkey : Có nhà máy sản xuất nguồn lớn nhất Trung Quốc với diện tích 40.000 m2 tại Thẩm Quyến với số lao động lên tới hơn 8000 nhân công, các sản phẩm case và nguồn Huntkey hiện đang chiếm thị phần nguồn số 1 tại Trung Quốc và nhiều nước trên thế giới. Huntkey là đối tác chính cung cấp case và nguồn OEM của Lenovo, Best, FPT, CMS…và được chính thức phân phối tại Nam Thành từ tháng 6-2007.
Các sản phẩm của Huntkey :
Nhóm case Huntkey :
Case H : H001, H301, H401…
Case A : A501, HK 302…
Nhóm nguồn Huntkey :
Nguồn CP350H, LW6400, LW6350, HK500-13BP…
Nguồn Greenstar : 400, 450, 500, 550 …
Nguồn vista : 400, 450, 500, 550…
Nguồn Titan 650
Thông tin về các sản phẩm Huntkey được công ty cập nhật thường xuyên tại trang web : www.huntkey.com.vn
d. Card màn hình Galaxy : Có nhà máy đặt tại Trung Quốc và trụ sở chính đặt tại Hồng Kông, Galaxy chuyên về card màn hình và là đối tác chính của các hãng sản xuất chipset nổi tiếng trên thế giới NVIDIA, đang nắm giữ thị phần thứ 2 về card màn hình tại Trung Quốc. Galaxy đã giành được nhiều giải thưởng như giải Đối tác Vàng « Power of 3 » do NVIDIA trao tặng tháng 8 năm 2005, Giải Asia Brand Innovation tháng 9 năm 2006 , Cup vô địch về doanh số bán hàng đối với dòng sản phẩm card màn hình cao cấp do NVIDIA trao tặng năm 2007.Sản phẩm Card màn hình Galaxy đã được Nam Thành chính thức độc quyền phân phối từ đầu năm 2008 cho tới nay.
Các sản phẩm Galaxy có tại công ty là : NVIDIA Geforce 7200GS , 7300LE, 8500GT, 9600GSO, 9800GT …
Thông tin các sản phẩm được cập nhật thường xuyên tại trang web : www.galaxytech.com.vn
Nhận xét :
Nam Thành là công ty thương mại, có sản phẩm kinh doanh là Loa microloab và Nguồn, case Huntkey, Laptop và .Các sản phẩm đều có :
Các điểm mạnh của sản phẩm
Là các sản phẩm có chất lượng cao
Đáp ứng được đa số các yêu cầu của khách hàng
Sản phẩm dễ dàng sử dụng, có khả năng tương thích tốt
Hoạt động với hiệu quả cao, năng suất tốt, độ bền cao
Kiểu dáng đa dạng , phong phú…
Các điểm yếu của sản phẩm :
Tình hình khai thác, phát triển sản phẩm mới còn chưa hiệu quả
Giá cả của sản phẩm năm 2008 còn cao hơn so với các sản phẩm khác
Hàng tồn kho, cơ cấu hàng tồn kho còn chưa hợp lý.
1.3.Quy trình điều phối hàng hoá của công ty
Nội dung công việc và người chịu trách nhiệm
NVKD
-Nhận đơn hàng
-Chuyển đơn hàng cho NVĐH
-Thông tin tinh trạng đơn hàng cho Khách hàng
NVĐH
-Nhận đơn hàng từ khách hàng hoặc NVKD
-Ghi đơn hàng và “kế hoạch giao hàng”
-Kiểm tra tính sẵn sàng của hàng hoá trong kho
-Kiểm tra công nợ
-Thông tin tình trạng đơn hàng cho kinh doanh
NVĐH
Lập phiếu xuất hàng
Chuyển phiếu xuống kho
Kiểm tra tình trạng đi của đơn hàng
Thông tin cho KH nếu vấn đề phát sinh
Kho
-Nhận đơn hàng từ NVĐH ( Kế toán kho)
-In phiếu xuất hàng
-Chuẩn bị ,dán tem hàng hoá
-Viết hoá đơn
-Chuyển hàng,lấy ký nhận mang về(Nhà xe,KH)
NVĐH
-Đối chiếu lại đơn hàng đã giao trong ngày
-Ghi lại những đơn hàng chưa chuyển sang kế hoạch giao hàng ngày hôm sau
-Kiểm tra lại việc nhận hàng đới với khách hàng
-Giải quyết các vấn đề phát sinh : fax chứng từ, hàng giao thiếu…
Kho
-Đối chiếu và kết hợp với đơn hàng khắc phục phát sinh
-Chuyển chứng từ cho phòng kế toán trong ngày hôm sau
Kế toán
-Lưu chứng từ
Sơ đồ 1 : Quy trình cung cấp hàng hoá của công ty
Các kí hiệu trong bảng :
NVKD : Nhân viên kinh doanh
NVĐH : Nhân viên điều hàng
Qui trình điều hàng gồm có 3 bước :
Bước 1 : Nhân viên kinh doanh nhận được đơn hàng từ khách hảng sau đó chuyển đơn hàng này cho nhân viên điều hàng, nhân viên điều hàng kiểm tra tính sẵn có của hàng hoá, kiểm tra công nợ
Bước 2 : Nhân viên điều hàng lập phiếu xuất kho rồi chuyển xuống kho và kiểm tra tình trạng đơn hàng, nhân viên tại kho nhân đơn hàng đó rồi in phiếu xuất kho. chuẩn bị dán tem hàng hoá, viết hoá đơn và lấy ký nhận.
Bước 3 : Nhân viên điều hàng đối chiếu đơn hàng,giải quyết các vấn đề phát sinh : fax chứng từ, hàng giao thiếu, Nhân viên kho đối chiếu kết hợp với đơn hàng để khắc phục phát sinh và chuyển chứng từ cho nhân viên kế toán trong ngày, Nhân viên kế toán lưu chứng từ.
Nhận xét : Với cách phân chia các bước và trách nhiệm cụ thể như vậy các nhân viên đã đạt được năng suất lao động và có tính chuyên môn hoá cao.
1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty :
1.4.1. Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của công ty Nam Thành
Qua sơ đồ trên ta có thể thấy đây là sơ đồ bộ máy tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng.
Gồm 2 cấp quản lý :
Quản lý cấp công ty : Ban giám đốc (Giám đốc, Phó Giám đôc )
Quản lý cấp trung : Các trưởng / phó phòng ( Trưởng phòng KDPP,Kế toán, KDBL)
Mọi hoạt động của các thành viên trong bộ phận đều dưới sự kiểm soát của trưởng phòng của bộ phận đó và các hoạt động đều nằm trong phạm vi được quy định trong điều lệ của công ty, phải được báo cáo thường xuyên với ban giám đốc công ty trong các cuộc họp công ty.
Ưu điểm : Bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng thì đạt được tính thống nhất cao trong mệnh lệnh, việc đưa ra các quyết định của các nhà quản lý có tính chính xác cao, dễ dàng qui trách nhiệm cụ thể nếu xảy ra sai lầm.Chính vì thế khi phân công nhiệm vụ cho các bộ phận chức năng thì Ban giám đốc phải chỉ rõ nhiệm vụ mà mỗi phòng ban phải thực hiện, mối quan hệ về nhiệm vụ giữa các bộ phận chức năng để tránh sự chồng chéo trong công việc hoặc đùn đẩy các bộ phận với nhau.
1.4.2. Chức băng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận.
Ban giám đốc : Gồm Giám đốc và Phó giám đốc có nhiệm vụ quản lý và điều hành mọi hoạt động trong công ty. Là người chỉ huy cao nhất tại công ty và là người chịu trách nhiệm về tình hình kinh doanh của công ty
Phòng kinh doanh phân phối : Gồm có 20 nhân viên và 1 trưởng phòng luôn đảm nhiệm việc kinh doanh phân phối của toàn công ty, đóng vai trò chính trong việc kinh doanh phân phối. Trưởng phòng có thể đưa ra các quyết định về sản phẩm, các hình thức khuyến mại, giảm giá, …trong giưói hạn cho phép.
Nhân viên kinh doanh : Gồm có 9 người
Tổ baỏ hành : gồm 2 người
Tổ bảo hành : Gồm có 8 người
Phòng kế toán : Gồm 10 nhân viên và 1 trưởng phòng. Là nơi tổ chức bộ máy hạch toán kinh tế toàn công ty theo chế độ kế toán nhà nước, quản lý sử dụng mọi nguồn vốn theo nguyên tắc đảm bảo vốn phục vụ sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời có chức năng kết hợp cùng với các phòng khác trong công ty quản lý và theo dõi việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ.
Phòng kinh doanh bán lẻ : Gồm 27 nhân viên và 1 trưởng phòng. Đảm nhiệm việc kinh doanh bán lẻ của công ty. Trưởng phòng có thể đưa ra các quyết định về marketing cho sản phẩm bán lẻ.
Phòng hỗ trợ kỹ thuật : Gồm 8 nhân viên và 1 trưởng phòng.Chịu trách nhiệm kỹ thuật trong sản xuất và cung cấp dịch vụ mạng cho khách hàng. Vận hành, quản trị hệ thống mạng, Quản lý hệ thống điện cho toàn công ty, phối hợp với các phòng khác nghiên cứu áp dụng các công nghệ mới; Có chức năng giám sát thực hiện các công việc về thiết kế của công ty dựa trên các yêu cầu của khách hàng, làm nhiệm vụ cố vấn cho Ban giám đốc trong công tác thiết kế các phần mềm, các hệ thống mạng…
Kho : gồm 3 nhân viên. Đảm nhiệm tại kho 52 Phố vọng
Phòng Dự án – Marketing : Gồm 2 nhân viên đảm nhiệm các chức năng nhiệm vụ về marketing cho sản phẩm, định vị sản phẩm, phân đoạn thị trường, tìm kiếm thị trướng, phát triển thị trường…
Tổ bán hàng và quản trị mạng : gồm 10 nhân viên
Phòng hành chính nhân sự : Gồm 3 nhân viên.Có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc về công tác quản lý cán bộ, công nhân viên. Thực hiện các chế độ của nhà nước đối với cán bộ công nhân viên. Đồng thời có nhiệm vụ giải quyết các nhiệm vụ ra vào công ty theo đúng thủ tục cần thiết, phụ trách tuyển dụng, tiếp nhận các công văn để chuyển lên các phòng ban có liên quan.
PHẦN 2 : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA DOANH NGHIỆP
2.1 . Phân tích tình hình tiêu thụ và hoạt động marketing
2.1.1. Tình hình tiêu thụ của công ty :
Bảng 2.1 : Tình hình tiêu thụ của công ty năm 2007 và 2008
Đơn vị : Ngàn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Tăng/Giảm 2008 so với năm 2007
Giá trị
Tỷ lệ %
Doanh thu
49.183.122
59.370.136
10.187.014
20,71%
Lợi nhuận thuần
599.590
932.799
333.209
55,57%
Tỷ số LN/DT (%)
1,2 %
1,6 %
Nguồn : Phòng kế toán
Qua bảng doanh thu trong 2 năm ở trên ta thấy doanh thu và lợi nhuận thuần của công ty tăng lên từng năm. Sự tăng doanh thu và lợi nhuận của năm 2008 so với năm 2007 có thể giải thích được là do năm 2008 công ty đã khai thác tại thị trường Hà Nội và phát triển mở rộng ra các thị trường ngoại tỉnh. Ngoài ra công ty còn mở rộng lĩnh vực kinh doanh cũng giành được doanh thu lớn như Laptop, Card màn hình....Do đó công ty có sự tăng trưởng mạnh về doanh thu(tăng trưởng 120,71% ứng với 10.187.014 ngàn đồng) và tốc độ tăng tưởng của lợi nhuận chỉ là 155,57% ứng với 333,209 ngàn đồng.
Ta thấy tỷ số lợi nhuận/ doanh thu của công ty trong năm 2007 là 1,2 % tuy vẫn còn thấp nhưng nó cho biết việc kinh doanh của công ty rất tốt và tới năm 2008 thì tỷ số này là 1,6 % > 1,2% xu hướng phát triển của công ty là tốt, cho thấy sự tăng trưởng của công ty đang tăng lên từng năm.
Phân tích tình hình kinh doanh theo khu vực :
Bảng 2.2 : Doanh thu theo khu vực địa lý năm 2007 và năm 2008
Đơn vị : Ngàn đồng
STT
Khu vực
2007
Kế hoạch năm 2008
2008
Tăng trưởng
Gía trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
1
Hà Nội
33.303.097
68%
41.415.320
39.715.790
67%
119,3%
2
Ngoại tỉnh
15.880.025
32%
20.025.367
19.654.346
33%
123,8%
3
Tổng doanh số
49.183.122
100%
61.440.687
59.370.136
100%
Nguồn : Phòng kế toán
Phân tích số liệu :
Đánh giá tổng quát doanh số năm 2008 như vậy là công ty vẫn chưa hoàn thành kế hoạch đề ra (công ty hoàn thành được 96,63%). Phân tích kỹ hơn về tình hình kinh doanh các tháng băm 2008,thì việc doanh thu bị giảm so với kế hoạch của công ty tập trung chủ yếu vào hai tháng 6 và 10.( tháng 6 đạt 63% kế hoạch và tháng 10 đạt 75% kế hoạch). Đây là hai tháng chịu biến động mạnh nhất từ yếu tố thị trường cũng như yếu tố sản phẩm.Tháng 6 do tỷ giá giữa đồng USD với VND biến động mạnh, lên quá cao kết hợp với việc tăng giá do tăng thuế loa từ tháng 5 dẫn tới đóng băng doanh số . Tháng 10 chịu đợt tăng giá sản phẩm Microlab thứ 3 và đợt tăng giá mạnh thứ 2 sau tháng 5 (hơn 10%)nên sản phẩm loa Microlab thời điểm này phải chịu sự cạnh tranh rất lớn từ các sản phẩm khác, đồng thời chấp nhận một số khách hàng do họ tẩy chay không tiếp tục lấy hàng.
Nhìn chung doanh số của Hà Nội và của ngoại tỉnh trong năm 2008 đều tăng so với năm 2007 , tốc độ tăng trưởng doanh thu ở Hà Nội là 119,3 % còn tốc độ tăng trưởng doanh thu ở ngoại tỉnh lại là 123,8 % .
Ta thấy tỷ trọng năm 2008 của khách hàng Hà Nội có xu hướng giảm xuống và khách hàng ngoại tỉnh có tỷ trọng tăng là do lượng khách hàng ngoại tỉnh tăng nhanh hơn số lượng káhch hàng Hà Nội( Khách hàng ngoại tỉnh tăng 74 khách hàng còn khách hàng HÀ Nội chỉ tăng 34 khách hàng),Có thể giải thích là do năm 2008 công ty mở rộng thị trường ở ngoại tỉnh bằng việc tăng thêm các đại lý, đặc biệt là các khách hàng lớn bị giảm sút mạnh, còn nhiều hơn các khách hàng nhỏ lẻ, lấy hàng không thường xuyên. Việc tiếp tục duy trì được phần lớn các khách hàng lớn ở Hà Nội và ngoại tỉnh cho thấy công ty vẫn đang giữ được khách hàng đặc biệt là có nhiều khách hàng ủng hộ. Vì vậy tỷ trọng khách hàng Hà Nội giảm từ 68% xuống còn 67% và tỷ trọng khách hàng ngoại tỉnh tăng từ 32% lên 33%, xu hướng tăng có hướng tích cực với công ty vì công ty đang mở rộng thị trường và giảm thị phần độc quyền ở Hà Nội nhưng không được đánh mất thị phần tại địa bàn Hà Nội.
Phân tích doanh thu của công ty theo nhóm sản phẩm
Bảng 2.3 Doanh thu bán hàng theo nhóm sản phẩm
Đơn vị : Ngàn đồng
Tên sản phẩm
2008
Tỷ trọng 2008
2007
Tỷ trọng 2007
Tăng trưởng
Vỏ case,nguồn (trừ Huntkey)
5.559.550
9,36%
9.387.575
19,09%
Loa Microlab
42.593.075
71,74 %
36.421.425
74,05%
116,10%
Case,nguồn Huntkey
7.020.350
11,82%
Card màn hình Galaxy
985.259
1,66%
Laptop
1.622.229
2,72%
1.121.000
2,28%
144,71 %
Sản phẩm khác
1.589.673
2,68%
2.253.122
4,58%
Tổng
59.370.136
100%
49.183.122
100%
Nguồn : Phòng kế toán (Dữ liệu năm 2007 & 2008)
Phân tích số liệu :
Nhóm sản phẩm chính của công ty là loa microlab, nó đã mang lại doanh thu lớn cho công ty và năm 2008 tăng trưởng 116,10% so với năm 2007, doanh thu về loa microlab chiếm tỷ trọng lớn nhất là vì công ty Nam thành là nhà phân phối độc quyền cho hãng loa Microlab, loại loa nổi tiếng với nhiều ưu điểm nổi trội và có tính năng ngày càng hoàn thiện, Năm 2008 đạt doanh thu lớn về sản phẩm laptop với tăng trưởng so với băm 2007 là 44,71