Phần tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty hữu nghị đà nẵng

PHẦN I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG I/ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1/ Khái niệm vốn lưu động Để tiến hành sản xuất kinh doanh trong nền sản xuất hàng hoá tiền tệ ngoài tư liệu lao động, các doanh nghiệp cũng cần phải có đối tượng lao động và sức lao động. Nghĩa là ngoài những tư liệu lao động đã có (máy móc thiết bị nhà xưởng.), doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn đủ lớn để mua sắm đối tượng lao động và trả lương cho nhân viên, lương vốn này gọi là vốn lưu động. Như vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là khoản đầu tư vào tài sản nắgn hạn như: tiền mặt, các khỏan đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu hàng tồn kho và tài sản lưu động khác, có khả năng chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm. Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với nợ ngắn hạn, chỉ số cân bằng này thể hiện cách thức. Sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. 2/ Kết cấu vốn lưu động Đối tượng lao động trong một doanh nghiệp được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau ở nhiều khâu khác nhau trong cả một chu kỳ sản xuất, ở khâu dự trữ, đó là những vật tư, nguyên vật liệu, dự trữ cho sản xuất và kinh doanh, ở khâu sản xuất đó là những vật tư, bán thành phẩm, sản phẩm đang trong quá trình sản xuất ở khâu lưu động đó là thành phẩm vốn bằng tiền. Do đó vốn lưu động của doanh nghiệp dùng để mua sắm đối tượng lao động cũng có kết cấu phức tạp và được chia thành những bộ phận chính sau: a/ Tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn Tiền là lượng tiền mà doanh nghiệp có được do ngân sách cấp, do tự có, hoặc do bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp hoặc do đi vay. Nó tồn tại dưới hình thức tiền mặt, tiền quỹ và tiền gữi Ngân hàng và nó có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thuận lợi và liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh và trong quá trình mua bán hàng hoá. Đầu tư tài chính ngắn hạn: là việc doanh nghiệp bỏ vốn để mua các chứng khoán có giá trị đầu tư góp vốn liên doanh, đầu tư bất động sản có thể thu hồi trong thời hạn không quá 1 năm hoặc một chu kỳ kinh doanh (như tín phiếu kho bạc, ký phiếu Ngân hàng , cổ phần háo của những Công ty khác) b/ Hàng tồn kho: Hàng tồn kho của doanh nghiệp lưu động tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để sản xuất hoặc bán ra sau này hàng tồn kho của doanh nghiệp thường bao gồm nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế hàng hoá thành phẩm hayb một số công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh. Tất cả các doanh nghiệp đều có hàng tồn kho bởi vì quá trình sản xuất kinh doanh luôn biến động vì phải chịu sự tác động của yếu tố môi trường bên ngoài cũng như bên trong doanh nghiệp. do vậy để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và bình thường, tránh sự thiếu hụt và ứ đọng vốn không hợp lý thì doanh nghiệp cần phải có lượng hàng tồn kho nhất định c/ Các khỏan phải thu: Trong các khoản phải thu thì khoản trhu khách hàng là quan trọng nhất và chiếm tỷ lệ đáng kể, do đó ta chỉ nghiên cứu phải thu khách hàng . Khoản phải thu khách hàng là một bộ phận thuộc TSLĐ của doanh nghiệp phát sinh do doanh nghiệp bán chịu hàng hoá hoặc dịch vụ cho khách hàng của mình. Bởi vì do yếu tố cạnh tranh cũng như nhu cầu tăng doanh số bán ra, các doanh nghiệp luôn phải chấp nhận bán hàng theo phương thức tín dụng, cho nên các khoản phải thu là một tất yếu được xác định trong vốn lưu động của doanh nghiệp bán hàng theo phương thức tín dụng được các doanh nghiệp sử dụng như là điều kiện thanh toán, điều kiện bán hàng với khách hàng đồng thời nó cũng là công cụ của doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh. d/ Tài sản lưu động khác Vốn lưu động của doanh nghiệp ngoài những thành phần chính trên còn tồn tại trong các khoản khác như: các khoản tạm ứng, tạm chi tạm gữi theo những nguyên tắc riêng mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi thanh toán và xử lý 3/ Vai trò của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động của doanh nghiệp trong cùng một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn và tồn tại dưới những hình thức khác nhau, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra và diễn ra một cách liên tục không bị gián đoạn. Do đó ta có thể nói nói rằng : vốn lưu động là điều kiện cần và đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do vai trò vô cùng to lớn này nên việc sử dụng vốn lao động trong doanh nghiệp là một công việc đòi hỏi sự tính toán chính xác và hợp lý giữa các khâu, các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh thì mới có thể phát huy hết tác dụng và mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp. Mặc khác trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư mà chủ yếu là vốn lưu động, do đó vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và kiểm tra qui trình vận động của vật tư. Nghĩa là trong doanh nghiệp vốn lưu động nhiều hay ít thể hiện số lượng vật tư hay hàng hoá dự trữ ở các khâu nhiều hay ít, hoặc là vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm thi phản ánh vật tư được sử dụng có tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở các khâu trong sản xuất và lưu động sản phẩm có hợp lý hay không. Vì vậy qua tình hình luân chuyển vốn lao động, chúng ta có thể kiểm tra một cách tòan diện đối với việc cung ứng, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Tóm lại: vốn lưu động ó vai của trò vô cùng quan trọng quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp, việc khai thác sử dụng nguồn vốn này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nếu khai thác xu hướng và hợp lý thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được nâng cao và ngược lại. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh của mình cần phải định hướng đúng đắng qui mô cơ cấu của lượng vốn này, đồng thời phân bổ hợp lý thiếu hụt vốn hay dư thừa dẫn đến lãng phí. Có như vậy, sẽ phát huy hết các tác dụng của vốn lưu động trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh .

doc63 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 7281 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phần tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty hữu nghị đà nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời Mở Đầu Hiện nay, vốn là vấn đề quang trọng và rất cần thiết đối với quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp.Bỡi lẽ, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh điều trước tiên là phải có một lượng vốn nhất định để đầu tư xây dựng nhà xưởng mua nguyên vật liệu, trả công,nộp thuế... vốn cố định là nền tảng cho sự hình thành và phát triển các hoạt động doanh nghiệp, vốn lưu động là nhân tố trực tiếp quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng là một doanh nghiệp nhà nước ra đời dã hơn chục năm, trong điều kiện cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay đòi hỏi công ty ngày càng năng động sáng tạo trong quá trình kinh doanh cũng như việc sử dụng và khai thác hiệu quả nguồn vốn lưu động phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình. Tuy nhiên,tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty trong những năm qua chưa được tốt thể hiện ở khả năng thanh toán, mức doanh lợi vốn lưu động còn thấp tye lệ khoản phải thu còn cao... mặc khác lượng vốn chủ sở hữu đầu tư vào tài sản lưu động còn quá ít nên kinh doanh phải vay vốn ngân hàng, chi phí lãi vay khá cao. Trong quá trình thực tập tại công ty, kết hợp với kiến thức được trạng bị ở trường em thực hiện chuyên đề thực tập với đề tài “Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng”. Chuyên đề gồm ba phần chính: PHẦN I: Những Vấn Đề Lý Luận Cơ Bản Về Quản Lý Và Sử Dụng Vốn Lưu Động. PHẦN II: Phân Tích Tình Hình Quản Lý Và Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty Hữu Nghị Đà Nẵng. PHẦN III: Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hơn Nữa Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty. Chuyên đề được thực hiện với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn, các cô chú phòng kế toán công ty và nổ lực của bản thân.Tuy nhiên, do thời gian và kiến thức có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi sự thiếu sót và hạn chế nhất định, rất mong sự phê bình và góp ý của thầy cô và các bạn đẻ chuyên đề được hoàn chỉnh hơn. Đà Nẵng, ngày 10 tháng 05 năm 2003 Sinh viên thực hiện Lê Văn Giới. PHẦN I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG I/ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1/ Khái niệm vốn lưu động Để tiến hành sản xuất kinh doanh trong nền sản xuất hàng hoá tiền tệ ngoài tư liệu lao động, các doanh nghiệp cũng cần phải có đối tượng lao động và sức lao động. Nghĩa là ngoài những tư liệu lao động đã có (máy móc thiết bị nhà xưởng...), doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn đủ lớn để mua sắm đối tượng lao động và trả lương cho nhân viên, lương vốn này gọi là vốn lưu động. Như vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là khoản đầu tư vào tài sản nắgn hạn như: tiền mặt, các khỏan đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu hàng tồn kho và tài sản lưu động khác, có khả năng chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm. Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với nợ ngắn hạn, chỉ số cân bằng này thể hiện cách thức. Sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. 2/ Kết cấu vốn lưu động Đối tượng lao động trong một doanh nghiệp được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau ở nhiều khâu khác nhau trong cả một chu kỳ sản xuất, ở khâu dự trữ, đó là những vật tư, nguyên vật liệu, dự trữ cho sản xuất và kinh doanh, ở khâu sản xuất đó là những vật tư, bán thành phẩm, sản phẩm đang trong quá trình sản xuất ở khâu lưu động đó là thành phẩm vốn bằng tiền. Do đó vốn lưu động của doanh nghiệp dùng để mua sắm đối tượng lao động cũng có kết cấu phức tạp và được chia thành những bộ phận chính sau: a/ Tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn Tiền là lượng tiền mà doanh nghiệp có được do ngân sách cấp, do tự có, hoặc do bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp hoặc do đi vay. Nó tồn tại dưới hình thức tiền mặt, tiền quỹ và tiền gữi Ngân hàng và nó có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thuận lợi và liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh và trong quá trình mua bán hàng hoá. Đầu tư tài chính ngắn hạn: là việc doanh nghiệp bỏ vốn để mua các chứng khoán có giá trị đầu tư góp vốn liên doanh, đầu tư bất động sản có thể thu hồi trong thời hạn không quá 1 năm hoặc một chu kỳ kinh doanh (như tín phiếu kho bạc, ký phiếu Ngân hàng , cổ phần háo của những Công ty khác) b/ Hàng tồn kho: Hàng tồn kho của doanh nghiệp lưu động tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để sản xuất hoặc bán ra sau này hàng tồn kho của doanh nghiệp thường bao gồm nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế hàng hoá thành phẩm hayb một số công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh. Tất cả các doanh nghiệp đều có hàng tồn kho bởi vì quá trình sản xuất kinh doanh luôn biến động vì phải chịu sự tác động của yếu tố môi trường bên ngoài cũng như bên trong doanh nghiệp. do vậy để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và bình thường, tránh sự thiếu hụt và ứ đọng vốn không hợp lý thì doanh nghiệp cần phải có lượng hàng tồn kho nhất định c/ Các khỏan phải thu: Trong các khoản phải thu thì khoản trhu khách hàng là quan trọng nhất và chiếm tỷ lệ đáng kể, do đó ta chỉ nghiên cứu phải thu khách hàng . Khoản phải thu khách hàng là một bộ phận thuộc TSLĐ của doanh nghiệp phát sinh do doanh nghiệp bán chịu hàng hoá hoặc dịch vụ cho khách hàng của mình. Bởi vì do yếu tố cạnh tranh cũng như nhu cầu tăng doanh số bán ra, các doanh nghiệp luôn phải chấp nhận bán hàng theo phương thức tín dụng, cho nên các khoản phải thu là một tất yếu được xác định trong vốn lưu động của doanh nghiệp bán hàng theo phương thức tín dụng được các doanh nghiệp sử dụng như là điều kiện thanh toán, điều kiện bán hàng với khách hàng đồng thời nó cũng là công cụ của doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh. d/ Tài sản lưu động khác Vốn lưu động của doanh nghiệp ngoài những thành phần chính trên còn tồn tại trong các khoản khác như: các khoản tạm ứng, tạm chi tạm gữi theo những nguyên tắc riêng mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi thanh toán và xử lý 3/ Vai trò của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động của doanh nghiệp trong cùng một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn và tồn tại dưới những hình thức khác nhau, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra và diễn ra một cách liên tục không bị gián đoạn. Do đó ta có thể nói nói rằng : vốn lưu động là điều kiện cần và đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do vai trò vô cùng to lớn này nên việc sử dụng vốn lao động trong doanh nghiệp là một công việc đòi hỏi sự tính toán chính xác và hợp lý giữa các khâu, các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh thì mới có thể phát huy hết tác dụng và mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp. Mặc khác trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư mà chủ yếu là vốn lưu động, do đó vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và kiểm tra qui trình vận động của vật tư. Nghĩa là trong doanh nghiệp vốn lưu động nhiều hay ít thể hiện số lượng vật tư hay hàng hoá dự trữ ở các khâu nhiều hay ít, hoặc là vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm thi phản ánh vật tư được sử dụng có tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở các khâu trong sản xuất và lưu động sản phẩm có hợp lý hay không. Vì vậy qua tình hình luân chuyển vốn lao động, chúng ta có thể kiểm tra một cách tòan diện đối với việc cung ứng, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Tóm lại: vốn lưu động ó vai của trò vô cùng quan trọng quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp, việc khai thác sử dụng nguồn vốn này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nếu khai thác xu hướng và hợp lý thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được nâng cao và ngược lại. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh của mình cần phải định hướng đúng đắng qui mô cơ cấu của lượng vốn này, đồng thời phân bổ hợp lý thiếu hụt vốn hay dư thừa dẫn đến lãng phí. Có như vậy, sẽ phát huy hết các tác dụng của vốn lưu động trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh . II/ NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG 1/ Dự toán vốn lưu động a/ Sự cần thiết phải dự toán vốn lưu động Trước mỗi kỳ kinh doanh, mỗi doanh nghiệp luôn dự tính khối lượng sản phẩm sản xuất theo nhu cầu thị trường và năng lực sản xuất của doanh nghiệp, theo đó để quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty được tiến hành đúng kế hoạch, đúng sản lượng đồng thời diễn ra một cách liên tục và hiệu quả thì doanh nghiệp không thể không dự toán trước nguồn vốn lao động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình . Do vậy, việc dự toán vốn lưu động của doanh nghiệp là một việc làm vô cùng cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu đọng của doanh nghiệp, tiết kiệm tránh lãng phí vốn và đảm bảo nguồn vốn cho doanh nghiệp thường xuyên. Việc dự toán vốn lưu động là công việc cần thiết trong công tác quản lý sử dụng vốn lưu động, tuy nhiên để dự toán vốn lưu động hợp lý và phù hợp với yêu cầu thực tế của kỳ sản xuất kinh doanh khi dự toán vốn lưu động. Các doanh nghiệp phải sử dụng một chỉ tiêu có cơ sở khoa học, đồng thời lựa chọn và áp dụng các phương pháp thích hợp với điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp. nếy dự toán nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ gây nên tình trạng ứ động vật tư, hàng hoá, lãng phí vốn, vòng quay vốn chậm và phát sinh nhiều chi phí không hợp lý như chi phí bảo quản, sử dụng vốn... làm giá thành sản phẩm tăng cao ảnh hưởng không tốt đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. ngược lại nếu dự toán nhu cầu vốn lưu động quá thấp se xgây nên tình trạng trì tuệ trong sản xuất kinh doanh hayt trong thanh toán sẽ làm cho uy tín của doanh nghiệp giảm đi và có thể dẫn đến tình trạng ngừng sản xuất. b/ Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn lưu động Lượng vốn lưu động cần thiết cho mỗi doanh nghiệp sẽ khác nhau, điều này ảnh hướng đến rất nhiều nhân tố, như qui mô, uy tin của doanh nghiệp , quan hệ của doanh nghiệp trong kinh doanh, đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp đang kinh doanh và điều kiện kinh tế chính trị của mõi quốc gia c/ Một số nguyên tắc khi xác định nhu cầu vốn lưu động + Khi xác định nhu cầu vốn lưu động phải xuất phát từ sản xuất, từ tình hình thực tế của doanh nghiệp để đảm bảo cho nhu cầu sản xuất một cách hợp lý. Bởi vì một doanh nghiệp vào những giai đoạn kinh doanh khác nhau, ở những thời kỳ khác nhau do điều kiện sản xuất kinh doanh thay đỏi thì nhu cầu vốn sẽ thay đổi. + Trong quá trình xác định nhu cầu vốn lưu động cần phải đìeu tra, phân tích tình hình thực tế của các khâu dự trữ, sản xuất và lưu thông phát hiện những vấn đề tồn đọng để có thể xử lý kịp thời những lãng phí về vốn, để lfm sqao có thể sử dụng vốn một cách tiết kiệm nhất, cố gắng giảm bớt số lượng vốn chiếm dùng để có thể đảm bảo nhu cầu cho sản xuất với nhu cầu và thấp nhất + Xuất phát từ những tốu thiểu cần thiết của cacs kế hoạch sản xuất, kế hoạch cung cấp vật tư kỹ thuật, kế hoạch giá thành, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở đó tổ chức huy động đủ nguồn vốn để đảm bảo cho việc thực hiện tốt các kế hoạch nói trên và đề ra các giải pháp tiết kiệm các nguồn vốn. Từ đó tổng hợp nhu cầu vốn và cân đối giữa các bộ phận kế hoạch, nhằm cân đối giữa các bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp. + Nguyên tắc thiết thực và quan trọng hơn nữa là cần phải có được sự tham gia đóng góp ý kiến của các đơn vị trực thuộc như các phân xưởng, phòng ban, cán bộ phục vụ, cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, trong công tác xác định nhu cầu vốn lưu động. Bởi vì vốn lao động có tác động trong phạm vi rộng và hẹp suốt trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, nếu không như vậy việc kiểm toán vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ thiếu cơ sở thực tế, kém, tính chính xác và không được hợp lý ở các bộ phận, các khâu trong sản xuất kinh doanh. d/ Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động Có thể nói không có một nhu cầu vốn chung trong doanh nghiệp, ở mỗi doanh nghiệp tùy thuộc theo đặc điểm sản xuất kinh doanh, tìu thêo hoàn cảnh cụ thể mà lựa chọn phương pháp xác định thích hợp với qui sản xuất kinh doanh của mình. Có các phương pháp xác định nhu cầu như sau: Phương pháp hồi quy: Phương pháp này được xây dựng trên lý thuyết tương quan toán học. Nội dung của phương pháp này là tập hợp các tài liêu trong thực tế về vốn lưu động và doanh thu tiêu thụ sản phẩm qua nhiều năm đê xác định tính quy luật về mối quan hệ biến động giữa chúng từ đó suy ra nhu cầu vốn lưu động ở thời điểm cần biết. Phương pháp này có ưu điểm là để thực hiện , nhưng cũng phát sinh nhiều nhược điểm đó là: + Thời điểm cần xác định nhu cầu vốn lưu động càng xa thì càng kém chính xác + Số liệu được sử dụng là số liệu lịch sử của thực tế kinh doanh nào chứa đựng nên chứa đựng nhiều yếu tố bất hợp lý, để làm sai lệch thông tin + Có những kghoản vốn lưu động không trực tiếp, chịu sự ảnh hưởng của việc tăng doanh thu nên dẫn đến kết quả dự đoán kém chính xác Phương pháp tỷ lệ Là phương pháp ước tính nhiệm vụ vốn lưu động bằng tỷ lệ (%) lên doanh thu, nghĩa là căn cứ vào tỷ lệ % giữa vốn lưu động và doanh thu của năm trước để xác định mức vốn lưu động năm nay thông qua số doanh thu kế hoạch, nhưng chỉ dự đoán đối với những khoản vốn chịu sự biến động trực tiếp của doanh thu. Phương pháp này tương đối dể làm và đơn giản nhưng nó chỉ thấy được sự biến động của vốn thông qua doanh thu nên không thể đảm bảo tính chính xác được Phương pháp trực tiếp Căn cứ vào quá trình sản xuất kinh doanh ta có thể chia vốn lưu động ra làm ba loại lớn. + Vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ sản xuất: Gồm các khoản vốn nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng, vật rẻ tiền, mau hỏng, bao bì + Vốn nằm trong khâu sản xuất Gồm các khoản vốn sản xuất đang chế tạo bán thành phẩm tự chế chi phí đội phân bổ + Vốn lưu tông: bao gồm vốn thành phẩm, hàng hoá, tiền tệ Trên cơ sở phân tích như vậy, áp dụng các công thức, chỉ tiêu thích hợp để dự đoán vốn tại các khâu, sau đó tổng hợp lại ta có nhu cầu vốn lao động cần thiết cho cả quá trình sản xuất kinh doanh. 2/ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động a/ Thông số khả năng thanh toán Bao gồm các chỉ tiêu đánh giá khả năng của doanh nghiệp, đó là: * Khả năng thanh toán hiện hành  =  TSLĐ + Đầu tư ngắn hạn     Nợ ngắn hạn   Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa toàn bộ tài sản có thời gian chu chuyển ngắn của doanh nghiệp với nợ ngắn hạn, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao, tuy nhiên kinh phí cho thấy chỉ tiêu khoảng bằng 2 là vừa phải, vì quá lớn cũng chưa hẵn tốt vì hiệu quả sử dụng tài sản không tốt * Khả năng thanh toán nhanh  =  TSLĐ * ĐTNH- Hàng tồn kho     Nợ ngắn hạn   Vì hàng tồn kho là tài sản dự trữ thường xuyên cho kinh doanh và giá trị cũng như thời gina hóan chuyển thành tiền là không chắc chắn nhất trong các loại tài sản lưu động, nên khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp phải trừ đi bộ phận này * Khả năng thanh toán tức thời  =  Tiền     Nợ ngắn hạn   Chỉ tiêu này chỉ xem xét đến các khoản mà doanh nghiệp có thể sử dụng để thanh toán một cách nhanh nhất đó là vốn bằng tiền của doanh nghiệp. b/ Thông số khả năng hoạt động: Là tất cả các chỉ tiêu đánh gía khả năng hoạt động của vốn lưu động và các bộ phận cấu thành nên vốn lưu động Thông số về hàng tồn kho + Số vòng quay hàng tồn kho  =  Giá vốn hàng bán  (ngày/vòng)     Số dư bình quân hàng tồn kho    + Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho  =  Số dư bình qụân hàng tồn kho  x 360(ngày/vòng)     Giá vốn hàng bán    Thông số về khoản phải thu khách hàng + Số vòng quay khoản phải thu  =  Doanh thu  (vòng/kỳ )     Số dư bình quân nợ phải thu    + Số ngày 1 vòng quay nợ phải thu  =  Số dư bình qụân nơ phải thu  x 360(ngày /vòng)     Doanh thu    Tốc độ lưu chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp + Số vòng quay vốn lưu động  =  Doanh thu thuần  (vòng/kỳ )     Vốn lưu động bình quân    + Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động  =  Số dư bình qụân nơ phải thu  x 360(ngày /vòng)     Doanh thu thuần    + Hệ số đảm nhận của vốn lưu động  =  Vốn lưu động bình quân trong kỳ     Doanh thu thuần   Thông số về khả năng sinh lợi của vốn lưu động + Mức doanh lợi của vốn lưu động  =  Lợi nhuận sau thuế  x 100%     Vốn lưu động bình quân trong kỳ    3/ Các cơ sở quản lý và sử dụng vốn lưu động Với thành phần cơ bản là hàng tồn kho, các khoản phải thu và tiền mặt nên việc quản lý và sử dụng vốn lưu động chính là quản lý và sử dụng hàng tồn kho, các khoản phải thu và tiền mặt, do dó ta sẽ đi nghiên cứu từng bộ phận cấu thành này. a/ Quản lý vốn bằng tiền: Trong mọi doanh nghiệp luông tồn tại một lượng vốn bằng tiền nhất định, và nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp . sở dĩ tiền có vai trò quan trọng là vì nó tồn tại trong doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho 3 hoạt động của doanh nghiệp đó là: hoạt động, mua sắm, thanh toán, hoạt động dự phòng và hoạt động đầu tư. Hoạt động mua sắm thanh toán là một việc sử dụng tiền để mua sắm hàng hoá, vật liệu... và thanh toán các khoản chi phí cần thiết đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động liên tục, lương tiền phục vụ cho hoạt động này là việc sử dụng tiền đê mua sắm hàng hoá, vật liệu... và thanh toán các chi phí cần thiết đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động liên tục. Lượng tiền phục vụ cho hoạt động này của doanh nghiệp là lượng tiền chiếm phần lớn và các vai trò chỉ đảo đối với hoạt động của doanh nghiệp. Hoạt động dự phòng là việc dự trữ tiền nhằm mục đích thanh toán ác khoản có tính chất bất thường mà doanh nghiệp không lường trước được. Tuy vậy, trong thực tế các doanh nghiệp ít chú ý đến lượng tiền dành cho hoạt động này. Hoạt động đầu tư là việc sử dụng tiền để đầu tư nhằm mục đích sinh lời, thông thường việc tính lũy tiền chjo đầu tư ở các doanh nghiệp là rất ít và điều này tùy thuộc vào cá tính của nhà đầu tư Để việc quản lý sử dụng tiền có hiệu quả các doanh nghiệp cần phải dự toán chính xác nhu cầu vốn bằng tiền. Việc dự toán vốn bừng tiền chủ yếu dựa vào nhu cầu của ba hoạt động trên của doanh nghiệp. ngoài ra cần có nhắc đến sự cân bằng trong cơ cấu tiền cho hợp lý giữa các hoạt động, cân nhắc đến sự cần thiết và tiền của cá hoạt động, có vậy thì việc quản lý tiền của doanh nghiệp mới tránh được lãngg phí và có hiệu quả Ngoài ra để giảm đến mức thấm nhất việc đầu tư về tiền tại doanh nghiệp nhằn tránh lãngh phí ta cần phải giảm sự lâuna chuyển về tiền. Luân chuyển là việc các khoản vốn lưu hành từ nơi này đến nơi khác cách xa. Việc luan chuyển tiền từ khách hàng đến doanh nghiệp như vậy sẽ bị kéo dài và làm tiền đến chậm với doanh nghiệp hơn, sự luân chuyển của tiền là do các nguyên nhân : do chuyển tiền đi và thời gian chuyển tiền cần thiết để thực hiện nghiệp vụ Ngân hàng, ngoài ra còn phải chịu phí Ngân hàng. Để tránh tình trạng này các doanh nghiệp hiện nay đều phải có mã số tài khoản riêng, thông qua hệ thống Ngân hàng thương mại các quan hệ thanh toán, giữa doanh nghiệp với khách hàng sẽ được rút ngắn thời gian từ đó tạo thuận thuận lợi cho doanh nghiệp và khách hàng tiền công việc kinh doanh. b/ Quản lý và sử dụng hàng tồn kho Vì giá trị hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị TSLĐ, mặc khác hàng tồn kho có mặt hầu hết trong các công đoạn mua, sản xuất và bán, bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được diễn ra liên tục và có hiệu quả nên việc quản lý hàng tồn kho và đưa ra quyết định đầu tư hàng tồn kho là một công việc rất quan trọng của doanh nghiệp. Tuy vậy, việc dự trữ hàng tồn kho luôn phải tốn kém chi phí liên quan đến việc dự trữ hàng tồn kho đó là chi phí đặt hàng và chi phí lưu giữ hàng. Chi phí đặt hàng lưu động những chi phí cố định cho mỗi lần mua hàng chi phí này baqo gồm: chi phí giấy tờ, chi phí vận chuyển, chi phí giao dịch và một số chi phí khác. còn chi phí lưu giữ hàng tồn kho nghĩa lưu động những chi phí tăng giảm phụ thuộc vào lượng hàng tồn kho nhiều hay
Luận văn liên quan