Tong quá trình hội nhập và phát triển hiện nay, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam là hoạch định chiến lược kinh doanh đúng đắn, nhằm mở rộng thị trường và từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh, tránh được nguy cơ bị loại bỏ ngay ở thị trường trong nước.
Với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế, phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp là một yêu cầu không thể thiếu được của các nhà quản lý doanh nghiệp. Thông qua phân tích, các nhà quản trị sẽ đánh giá đúng kết quả hoatj động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định được những nguyên nhân tác động đến quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh , từ đó có biện pháp thích hợp khai thác khả năng tiềm tang của doanh nghiệp, đồng thời cũng là căn cứ để đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn, là biện pháp quan trọng tronng việc ngăn ngừa các rủi ro kinh doanh.
Nắm bắt và hiểu được tầm quan trọng của việc phân tích hoạt động kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong đó có công ty cổ phần sữa Hà Nội. Vì vậy chúng tôi quyết định đi sâu phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần sữa Hà Nội gọi tắt là Hanoimilk nhằm đánh giá mứa độ hoàn thành kế hoạch, mức độ tăng trưởng của daanh thu và lợi nhuận, tìm ra cá nhân tó ảnh hưởng tích cực và tiêu cự đến hoạt đôạng kinh doanh của doanh nghiệp và đề suất những giải pháp nhằm cải thiện tình hình hoạt động của doanh nghiệp được hiệu quả hơn.
41 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3421 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình sử dụng yếu tố lao động và tài sản cố định yếu tố đầu vào sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Tong quá trình hội nhập và phát triển hiện nay, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam là hoạch định chiến lược kinh doanh đúng đắn, nhằm mở rộng thị trường và từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh, tránh được nguy cơ bị loại bỏ ngay ở thị trường trong nước.
Với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế, phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp là một yêu cầu không thể thiếu được của các nhà quản lý doanh nghiệp. Thông qua phân tích, các nhà quản trị sẽ đánh giá đúng kết quả hoatj động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định được những nguyên nhân tác động đến quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh , từ đó có biện pháp thích hợp khai thác khả năng tiềm tang của doanh nghiệp, đồng thời cũng là căn cứ để đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn, là biện pháp quan trọng tronng việc ngăn ngừa các rủi ro kinh doanh.
Nắm bắt và hiểu được tầm quan trọng của việc phân tích hoạt động kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong đó có công ty cổ phần sữa Hà Nội. Vì vậy chúng tôi quyết định đi sâu phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần sữa Hà Nội gọi tắt là Hanoimilk nhằm đánh giá mứa độ hoàn thành kế hoạch, mức độ tăng trưởng của daanh thu và lợi nhuận, tìm ra cá nhân tó ảnh hưởng tích cực và tiêu cự đến hoạt đôạng kinh doanh của doanh nghiệp và đề suất những giải pháp nhằm cải thiện tình hình hoạt động của doanh nghiệp được hiệu quả hơn.
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA HÀ NỘI
Đối tượng và nhiệm vụ phân tích
Công ty Cổ phần sữa Hà Nội là một công ty cổ phần được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp của Việt Nam theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103000592 do sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu vào ngày 2 tháng 11 năm 2001. Công ty đã đăng ký sửa đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần thứ 15 vào ngày 22 tháng 12 năm 2009.
Hoạt động chính của Công ty là chế biến và kinh doanh sữa bò, sữa đậu nành, các sản phẩm làm từ sữa, chế biến hàng nông sản, thực phẩm, nước uống, các loại nước trái cây và các hoạt độngkinh doanh khác.
Đối tượng: Phân tích và đề xuất các giải pháp cho tình hình sản xuất và hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần sữa Hà Nội.
Nhiệm vụ phân tích: nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các số liệu thu thập như báo cáo tài chính. Trên cơ sở kết quả phân tích, đề xuất các giải pháp chiến lược cho Công ty Cổ phần sữa Hà Nội trong tương lai.
Phương pháp phân tích
Phương pháp so sánh
Tiêu chuẩn so sánh
Gốc so sánh: các tài liệu về tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất, các báo cáo tài chính, sản lượng sản phẩm tiêu thu và mức giá bán, giá thành, số lượng các đơn đặt hàng của ngành, của khu vực kinh doanh và của bản thân công ty của các năm từ 2011 trở về trước để làm căn cứ so sánh với năm 2012
Sử dụng số liệu của các đối thủ cạnh tranh trong ngành để làm căn cứ so sánh
Kỹ thuật so sánh
So sánh bằng số tuyệt đối
So sánh bằng số tương đối
1.2.2.Phương pháp phân tích chi tiết
- Chi tiết theo thời gian:Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình. Do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan, tiến độ thực hiện quá trình đó trong từng đơn vị thời gian xác định thường không đồng đều.
Chi tiết theo thời gian sẽ giúp ích cho việc đánh giá kết quả kinh doanh được sát, đúng và tìm được các giải pháp có hiệu quả cho công việc kinh doanh.
Chi tiết theo địa điểm
Phương pháp loại trừ
Tổ chức phân tích hoạt đông kinh doanh của công ty cổ phần sữa Hà Nội
Để phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần sữa Hà Nội sẽ lựa chọn loại hình phân tích căn cứ theo thời điểm phân tích kinh doanh, theo thời điểm lập các báo cáo tài chính và đặc biệt căn cứ vào các nnooij dung như các chỉ tiêu phân tích và các chuyên đề phân tích.
Phân tích thường xuyên được đặt ra ngay trong quá trình thực hiện kinh doanh, kết quả phân tích giúp phát hiện ngay tình hình sai lệch so với mục tiêu đặt ra của các chỉ tiêu kinh tế, giúp cho DN có biện pháp điều chỉnh, chấn chỉnh các sai lệch này một cách thường xuyên.
Phân tích định kỳ đặt ra sau mỗi kỳ kinh doanh, các báo cáo đã hoàn thành trong kỳ, thường là quý, 6 tháng hoặc năm. Phân tích định kỳ được thực hiện sau khi đã kết thúc quá trình kinh doanh, do đó kết quả phân tích nhằm đánh giá kết qủa kinh doanh của từng kỳ và là cơ sở để xây dựng các mục tiêu kế hoạch kỳ sau.
- Phân tích các chỉ tiêu tổng hợp (phân tích toàn bộ): là việc tổng kết tất cả những gì về phân tích kinh tế và đưa ra một số chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. nhằm làm rõ các mặt của kết quả kinh doanh trong mối quan hệ nhân quả giữa chúng cũng như dưới tác động của các yếu tố; nguyên nhân bên ngoài.
- Phân tích chuyên đề hay phân tích bộ phận là việc tập trung vào một số nhân tố của quá trình kinh doanh tác động ảnh hưởng đến chỉ tiêu tổng hợp. Ví dụ như các yếu tố về tình hình sử dụng lao động, về sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất hoặc tình hình sử dụng vốn... Phân tích chuyên đề cũng có thể là phân tích một mặt, một phạm vi nào đó trong quá trình kinh doanh. Ví dụ như ở bộ phận quản lý sản xuất, ở cửa hàng hoặc một bộ phận theo chức năng quản lý nào đó, nhằm đánh giá tình hình thực hiện chức năng quản lý ở bộ phận đó.
Ngoài ra, còn có thể phân theo phạm vi: thành PT điển hình (pt tại 1 số đvị điển hình, đặc trưng: tiên tiến, lạc hậu), tổng thể (phạm vi toàn doanh nghiệp: xem xét mối quan hệ điển hình với tổng thể).
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
Bảng 2.1 Bảng số liệu về tổng doanh thu và giá vốn
SP
Doanh thu
Giá Vốn
2011
2012
2011
2012
A
88.148.325.150
55.473.301.730
58.930.002.531
44.598.751.421
B
106.424.277.480
104.284.205.340
71.148.041.399
83.843.936.250
C
87.871.828.520
75.105.078.060
58.745.133.888
60.382.850.358
Tổng
282.444.431.150
234.862.585.130
188.823.177.818
188.825.538.029
Bảng 2.2
Gọi q1,q0 là sản lượng lần lượt năm 2011. 2012
p0. p1 là giá bán lần lượt năm 2011 và năm2012
z0.z1 là giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm
Nhóm sp
q1
(lit sp)
q0
(lit sp)
p1
(đồng)
p0
(đồng)
z1
(đồng)
z0
(đồng)
Nhóm a
2.786.203
4.555.469
19.910
19.350
16.007
12.936
Nhóm b
7.060.542
7.531.796
14.770
14.130
11.875
9.446
Nhóm c
1.457.502
1.834.868
51.530
47.890
41.429
32.016
Tổng
11.304.246
13.922.133
86.210
81.370
69.310
54.398
Bảng 2.3: Hàng tồn kho năm 2011 và 2012
Đơn vị (đồng)
Chỉ tiêu
2011
2012
Chênh lệch
01/01/2011
30/12/2011
01/12/2012
30/12/2012
∆ 2011
∆ 2012
Hàng mua đang đi đường
2.440.800
8.032.755.647
8.032.755.647
120.598.200
8.030.314.847
-7.912.157.447
NVL tồn kho
44.910.231.550
35.141.064.863
35.141.064.863
38.853.790.393
-9.769.166.687
3.712.725.530
CCDC
4.073.395.516
4.507.181.380
4.507.181.380
5.893.062.146
433.785.864
1.385.880.766
Thành phẩm
8.196.823.120
5.259.703.602
5.259.703.602
2.493.678.655
-2.937.119.518
-6.526.276.681
Hàng hóa
978.260.254
1.214.518.582
1.214.518.582
1.967.674.801
236.258.328
753.156.219
Tổng
58.161.151.240
54.155.224.074
54.155.224.074
49.328.804.195
-2.700.861.190
-5.773.120.462
Bảng 2.4
Ta có: số tuyệt đối là: ∆Q = Q1- Qo
Số tương đối: IQ = (Q1/Qo) * 100
Giá trị sản lượng hàng hóa sx= giá trị hàng hóa tt+thành phẩm+hàng hóa
Giá trị sản lượng hàng hóa tt= tổng giá vốn
chỉ tiêu
2011
2012
số chênh lệch tuyệt đối
số tương đối (%)
Tổng giá trị sản xuất
186.122.316.628
183.052.417.567
-3.069.899.061
98,35
Giá trị sản lượng hh sx
186.122.316.628
183.052.417.567
-3.069.899.061
98,35
Giá trị sản lượng tiêu thụ
188.823.177.818
188.825.538.029
2.360.211
100,01
Chi phí sản xuất kinh doanh
-276.850.346.096
-264.494.955.523
12.355.390.573
95,53
Nhận xét:DN không hoàn thành kế hoạch về tổng giá trị sản xuất 98.35% tương ứng với giảm là 3.069.899.061(đồng)
DN không hoàn thành kế hoạch về tổng giá trị sản lượng hh sản xuất 98.35% tương ứng với giảm là 3.069.899.061 đồng
DN hoàn thành kế hoạch về tổng giá trị sản lượng hh tiêu thụ 0.0125% tương ứng với tăng là 2.360.211đồng
Cân đối thực hiện 3 chỉ tiêu
Ta có:
Hsx = (giá trị sản lượng hh sx) / (tổng giá trị sản xuất)
Htt = (giá trị sản lượng hh tthu) / (giá trị sản lượng hh sx)
Chỉ tiêu
2011
2012
∆
hệ số sản xuất hàng hóa(Hsx)
1
1
0
hệ số tiêu thụ hàng hóa(Htt)
1.014
1.031
0.017
Từ bảng số liệu trên ta thấy : Hsx=0 DN hoàn thành sản xuất hàng hóa ở năm 2012 so với 2011 .CPSXKDD và lượng đặt hàng vừa đủ trong quá trình sx.ứa đọng vốn không nhiều.
-Htt=0.017>0 DN đã hoàn thành tiêu thụ HH trong năm 2012 phản ánh hàng tồn kho, thành phẩm đã tiêu thụ được trong quá trình lưu thông và tăng hơn so với năm 2011
Phân tích tình hình thực hiện theo mặt hàng
nhóm sp
sản lượng
giá thành
giá trị sản xuất
%
Tăng
Giảm
q0
q1
z0
z1
q0z0
q1z1
∆Q=Q1-Q0
nhóm a
4.555.469
2.786.203
12.936
16.007
58.930.002.531
44.598.751.421
-1.769.266
61.16
nhóm b
7.531.796
7.060.542
9.446
11.875
71.148.041.399
83.843.936.250
-471.254
93,74
nhóm c
1.834.868
1.457.502
32.016
41.429
58.745.133.888
60.382.850.358
-377.366
79,43
tổng
13.922.133
11.304.247
188.823.177.818
188.825.538.029
-2.617.886
65,66
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy cả 3 nhóm sản phẩm đều có sản lượng sản xuất năm 2012 giảm đi so với sản lượng sản xuất năm 2011
Từ bảng số liệu trên ta thấy % kế hoạch = số thực tế tính theo năm 2012/ số 2012=0.924 =92.4%
Nhận xét: DN đã không hoàn thành kế hoạch và giảm 7.589% tương ứng với giá trị sản xuất giảm 2.617.886đ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG YẾU TỐ LAO ĐỘNG VÀ TSCĐ YẾU TỐ ĐẦU VÀO SẢN XUẤT
3.1. Phân tích tình hình sử dụng lao động
Phân tích tình hình tăng giảm lao động
Bảng phân loại lao động bình quân trong doanh nghiệp
Chỉ tiêu
2011
2012
Chênh lệch
% tăng giảm
Tổng số lao động (người)
385
329
-56
-14,55
Công nhân viên sản xuất
353
296
-57
-15,97
+ Công nhân trực tiếp
325
271
-54
-16,61
+ gián tiếp
28
25
-3
-10,71
Công nhân viên ngoài sản xuất
32
33
1
3,125
+ nhân viên bán hàng
18
19
1
5,55
+ nhân viên quản lý
14
14
0
1
Từ bảng số liệu trên cho thấy tổng số lượng lao động của doanh nghiệp năm 2012 giảm đi so với năm 2011 là 56 lao động, tương tương với mức giảm là 14,55%. Trong đó giảm mạnh nhất là lượng công nhân sản xuất trực tiếp giảm 54 người tương ứng với mức giảm là 16,61% điều này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất của doanh nghiệp. Trong khi đó lượng lao động ngoài sản xuất lại tăng lên 1 lao động do tăng ở bộ phận bán hàng tương ứng với mức tăng 5,55%.
Trong năm cả 2 năm 2011 và 2012 doanh nghiệp áp dụng chế độ làm việc ngày làm việc 1,5 ca, thời gian làm việc 8 tiếng trên 1 ca làm việc.
Theo thống kê thì năm 2011 thì tổng số ngày người thực tế làm việc là 108.570 (ngày người). và tổng số ngày người làm việc thực tế năm 2012 là 94.094 (ngày người)
Phân tích tình hình tiết kiệm, lãng phí lao động
Phân tích tình hình sử dụng lao động liên hệ với kết quả sản xuất vì vậy trong quá trình phân tích chỉ sử dụng số lượng công nhân trực tiếp sản xuất. Thống kê lại ta có bảng sau:
Chỉ tiêu
2011
2012
Chênh lệch tuyệt đối
% tăng giảm
Lợi nhuận gộp về bán hàng :Q (đồng)
52.560.003.748
34.739.016.405
-17.820.987.343
-66,09
Số công nhân trực tiếp bình quân năm (người): L
325
271
-54
-16,61
Số ngày làm việc bình quân năm: N (ngày/năm)
282
286
4
1,42
Số giờ làm việc bình quân ngày: G (giờ/ngày)
12
12
0
0
Năng suất lao động bình quân giờ (đồng/ cn): WG
47.791
37.351
-10.440
19,62
Qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2011 toàn doanh nghiệp có 325 công nhân trực tiếp sản xuất đạt lọi nhuận gộp về bán hàng là 51.955.571.032 đồng. Nếu vẫn giữ nguyên năng suất năm 2011 thì đến năm 2012 để đạt được lọi nhuận là 52.560.003.748 thì số lượng lao động doanh nghiệp cần là 325 x = 214 (lao động). tuy nhiên doanh nghiệp chỉ cần sử dụng 271 lao động như vậy lãng phí 57 lao động tương ứng với mức lãng phí là12,03%
Phân tích kết hợp hai nhân tố lao động và năng suất lao động
Ta có hệ thống chỉ số Q = L x N x G x Wg
Ta có bảng phân tích sau
Đối tượng phân tích là lợi nhuận gộp về bán hàng:
êQ = Q1 – Q0 = 34.739.016.405 - 52.560.003.748 = -17.820.987.343 (đồng)
Do ảnh hưởng của các nhân tố
+ Do số công nhân viên thay đổi
êQ(CN) = ( 271 – 325) x 282 x 12 x 47.791 = -8.733.046.777 (đồng)
+ Do số ngày làm việc bình quân 1 năm của một công nhân thay đổi
êQ(N) = 271 x (286 – 282) x 12 x 47.790 = 621.658.964 (đồng)
+ Do số giờ làm việc bình quân ngày của một công nhân không thay đổi
êQ( G) = 271 x 286 x (12 -12) x 47.790 = 0 (đồng)
Do năng suất lao động bình quân giờ 1 công nhân thay đổi
êQ(W) = 271 x 286 x 12 x (37.350 – 47.790) = -9.709.599.531 (đồng)
Tổng hợp: êQ = êQ(cn) + êQ(N) + êQ(G) + êQ(W)
ó êQ = - 8.733.046.777 + 621.658.964 + 0 - 9.709.599.531
= -17.820.987.343 (đồng)
Nhận xét: Trong năm 2012 lợi nhuận về bán hàng của doanh nghiệp tăng -17.820.987.343 (đồng) so với năm 2011 tương ứng với mức tăng là 66,09 % do ảnh hưởng của các nhân tố:
Do số công nhân viên năm 2012 giảm đi 16,61% tương ứng với mức giảm là 54 công nhân làm cho lợi nhuận về bán hàng năm 2012 giảm đi một lượng là -8.733.046.777 (đồng)
Năm 2012 số ngày làm việc bình quân một công nhân tăng lên 4 ngày làm cho lợi nhuận về bán hàng của hahoimilk tăng 621.658.964 (đồng)
Năng suất lợi nhuận do 1 lao động tạo ra năm 2012 tăng mạnh so với năm 2011 là 9721 đồng/ công nhân/ giờ làm cho lợi nhuận giảm đi - 9.709.599.531đồng năm 2012 so với 2011
Như vậy có thể thấy năm 2012 hanoimilk đã không sử dụng tốt lao động khiến cho lao động không những giảm về số lượng mà chất lượng lao động, năng suất lao động cũng bị giảm đi rõ rệt, đây là một yếu kém của doanh nghiệp
3.2. Tình hình sử dụng tài sản cố định
Bảng Nguyên giá TSCĐ hữu hình
Nhà cửa, VKT
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải
Thiết bị VP
TSCĐ khác
Tổng
Số đầu năm 2012
26.832.457.865
117.066.847.135
5.589.689.489
2.306.328.351
43.763.636
151.843.086.476
Mua mới
30.000.000
38.466.000
68.466.000
XDCB
2.120.409.091
12.590.430.832
14.710.839.923
Thanh lý
(10.553.978.000)
(592.634.182)
(11.146.612.182)
Nhượng bán
(33.568.452.832)
(800.914.000)
35.875.000
(34.333.491.832)
Số cuối năm 2012
28.956.866.956
85.564.807.849
4.788.775.489
1.752.160.169
79.638.636
121.142.249.099
Nguồn: báo cáo thuyết minh tài chính của Hà Nội Milk
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng tài sản cố định hữu hình năm 2012 giảm đi so với năm 2011 lá 30.700.837.377 (VNĐ) tương ứng với mức giảm là 0,02%.
Tình hình trang bị tài sản cố định
Tình hình trang bị tài sản cố định cho một lao động
Chỉ tiêu
2011
2012
Tổng nguyên giá TSCĐ (VND)
151.843.086.476
121.142.249.099
Số lao động (người)
385
329
Tình hình trang bị NGTSCĐ tính cho 1 lao động (đồng/người)
394.397.627
368.213.523
Từ bảng trên ta thấy nguyên giá tài sản cố định tính cho một lao động năm cả hai năm là rất cao từ đó cho thấy doanh nghiệp áp dụng công nghệ vào sản xuất rất tốt. Nguyên giá bình quan cho một lao động năm 2012 giảm đi so với năm 2011 cho thấy tình trạng yếu kém trong trang bị công nghệ cho lao động sản xuất
Tình hình trang bị máy móc thiết bị
Chỉ tiêu
2011
2012
Máy móc thiết bị (VND)
117.066.847.135
85.564.807.849
Số công nhân trực tiếp sản xuất (người)
325
271
Tình hình trang bị MMTB tính cho 1 lao động (đồng/người)
360.205.683,4
315.737.298,3
Và trang nguyên giá máy móc thiết bị mà doanh nghiệp trang bị cho người lao động năm 2012 cũng giảm hơn so với năm 2011. Đây có thế là nguyên nhân khiến cho năng suất lao động giảm đi như đã phân tích ở phần trên
Phân tích biến động TSCĐ
Phân tích biến động về quy mô TSCĐ
Giá trị tài sản tăng trong kỳ: Mua mới + XDCB hoàn thành trong năm
Giá trị tài sản giảm trong kỳ: Thanh lý + Nhượng bán
Ta có giá trị TSCĐ bình quân trong kỳ: 136.492.667.788 (VNĐ)
Chỉ tiêu
Công thức
Công thức số
Hệ số
HS tăng TSCĐ
01082
HS giảm TSCĐ
0,3332
HS đổi mới
0,1082
HS loại bỏ
0,0817
Ta nhận thấy các hệ số tăng giảm, đổi mới, loại bỏ còn rất nhỏ từ đó cho thấy tình hình đổi mới trang thiết bị của doanh nghiệp chưa thực sự tốt và các máy móc thiết bị có khả năng đã bị lạc hậu, lỗi thời về công nghê.
Hiện trạng tài sản cố định
Tổng nguyên giá TSCĐ năm 2012: 121.142.249.099 đồng
Tổng khấu hao đến cuối năm 2012: 17.366.187.781 đồng
HS hao mòn= = 0,1433
Như vậy trong năm ta thấy hệ số hao mòn bằng 0,1433 cho thấy năm tài sản cố định hiện còn tại doanh nghiệp vẫn còn mới. Trong năm doanh nghiệp có đầu tư mua sắm và xây dựng nhiều tài sản cố định mới
PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Ta có bảng số liệu sau bảng 4.1
đơn vị: đồng
Dòng sp
Q1
Q0
Qk
P1
P0
Pk
Z1
Z0
Zk
A
286.203
4.555.469
4.755.469
19.910
19.350
19.550
16.007
12.936
11.320
B
7.060.542
7.531.796
7.831.796
14.770
14.130
14.530
11.875
9.446
9.240
C
1.457.502
1.834.868
1.934.868
51.530
47.890
50.000
41.429
32.016
31.042
Bảng 4.2
Dòng sp
Q1Z1
Q1Zk
QkZk
QkZ0
A
4.581.251.421
3.239.817.960
53.831.909.080
61.517.222.531
B
83.843.936.250
65.239.408.080
72.365.795.040
73.983.358.522
C
60.382.850.358
45.243.777.084
60.062.172.456
61.946.733.888
Tổng
148.808.038.029
113.723.003.124
186.259.876.576
197.447.314.941
Dòng sp
Q1Z0
QkPk
Q1Pk
Q1P1
A
3.702.350.628
92.969.418.950
5.595.268.650
5.698.301.730
B
66.697.678.304
113.795.995.880
102.589.675.260
104.284.205.340
C
46.663.384.032
96.743.400.000
72.875.100.000
75.105.078.060
Tổng
117.063.412.964
303.508.814.830
181.060.043.910
185.087.585.130
4.1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa ( sử dụng bảng 4.2)
Chỉ tiêu “ tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch giá thành của toàn bộ sản phẩm hàng hóa” (Tsp)
Tsp = = = 130,85% > 100%
Với Tsp > 100% điều này chứng tỏ công ty cổ phần sữa hà nội đã không hoàn thành kế hoạch giá thành toàn bộ sản phẩm đặt ra, lãng phí chi phí sản xuất sản phẩm
Khoản vượt chi là
= 148.808.038.029 – 113.723.003.124 = 35.085.034.905 đồng
4.2. Phân tích tình hình thực hiện hạ giá thành sản phẩm so sánh được
* Mức hạ giá thành kế hoạch: phản ánh quy mô tiết kiệm chi phí giữa kế hoạch kỳ này so với thực tế kỳ trước
Mk =
Tỷ lệ hạ giá thành kế hoạch: phản ánh tốc độ hạ giá thành giữa kế hoạch kỳ này so với thực tế kỳ trước
Tk (%) =
* Mức hạ giá thành thực tế: phản ánh quy mô tiết kiệm hay lãng phí chi phí giữa kỳ này so với thực tế kỳ trước M1 =
Tỷ lệ hạ giá thành thực tế: chỉ tiêu phản ánh tốc độ hạ giá thành giữa thực tế kỳ này so với thực tế kỳ trước
T1 (%) =
Từ những công thức trên ta có bảng số liệu ( bảng 4.3)
Dòng sp
Nhiệm vụ hạ
Kết quả hạ
Mức hạ (đ) (Mk)
Tỷ lệ hạ (%)
Mức hạ (đ) (M1)
Tỷ lệ hạ (%)
A
-7.685.313.451
-12,49
878.900.793
23,74
B
-1.617.563.482
-2,19
17146257946
25,71
C
-1.884.561.432
-3,04
13.719.466.326
29,40
Tổng
-11187438365
-5,67
31.744.625.065
27,12
4.2.1. Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành của sản phẩm có thể so sánh được
31.744.625.065 - (-11.187.438.365) = 42.932.063.430 đồng
27,12- (-5,67) = 32,79%
Với cả hai chỉ tiêu >0 công ty đã không hoàn thành kế hoạch hạ thấp giá thành của toàn bộ sản phẩm so sánh được
4.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành thực tế so với nhiệm vụ hạ giá thành của sản phẩm có thể so sánh được
Bước 1: đối tượng phân tích
31.744.625.065 - (-11.187.438.365) = 42.932.063.430 đồng
27,12- (-5,67) = 32,79%
Công ty đã không hoàn thành kế hoạch hạ thấp giá thành sản phẩm
Bước 2: Các nhân tố ảnh hưởng
- Ảnh hưởng của sản lượng đến mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành
+ Ảnh hưởng đến mức hạ giá thành
+Ảnh hưởng đến tỷ lệ hạ không đổi:
- Ảnh hưởng của kết cấu sản lượng
+ Ảnh hưởng đến mức hạ
+ Ảnh hưởng đến tỷ lệ hạ
Ảnh hưởng của giá thành đơn vị sản phẩm
+ Ảnh hưởng đến mức hạ
(đồng)
+ Ảnh hưởng đến tỷ lệ hạ
Bước 3: tổng hợp kết quả phân tích
Bước 4:phân tích kết quả
Công ty đã không hoàn thành kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, giá thành thực tế so với kế hoạch tăng 42.932.063.430 đồng tỷ lệ hạ thực tế giảm