Công ty được thành lập từ việc cổ phần hóa Công ty đông lạnh thủy sản xuất khẩu Bến Tre theo Quyết định số 3423 ngày 01/12/2003 của UBND tỉnh Bến Tre. Tháng 5/2006, công ty đã nâng vốn điều lệ lên 33 tỷ đồng.
Nơi niêm yết: Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP HCM
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre (Aquatex BenTre)là một trong những doanh nghiệp xuất khẩu nghêu và cá tra hàng đầu của Việt Nam. Sản phẩm chính của công ty là nghêu, cá tra và tôm sú đông lạnh.
Năm 2006, Công ty được trao giải thưởng “2006 Business Excellence Awards” do Báo Thương mại, Thương mại Điện tử phối hợp cùng với Ủy ban quốc gia về Hợp tác Kinh tế quốc tế và các cơ quan Thương vụ Việt Nam tại Tây Ban Nha và Italy bình chọn
42 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 8089 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình tài chính của Công ty xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Khoa Ngân hàng
____***____
BÀI THẢO LUẬN
Đề tài : Phân tích tình hình tài chính của Công ty xuất
nhập khẩu Thủy sản Bến Tre
Thực hiện: Nhóm Sky
Bộ môn : Phân tích tài chính doanh nghiệp
I. Giới thiệu công ty:
Tên và địa chỉ công ty.
Tên pháp định
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre.
Tên quốc tế
BENTRE AQUAPRODUCT IMPORT AND EXPORT JOINT STOCK COMPANY
Viết tắt
AQUATEX BENTRE
Địa chỉ
Ấp 9, xã Tân Thạch, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre
Điện thoại
(84.75) 860 265
Fax
(84.75)860 346
Website
Công ty được thành lập từ việc cổ phần hóa Công ty đông lạnh thủy sản xuất khẩu Bến Tre theo Quyết định số 3423 ngày 01/12/2003 của UBND tỉnh Bến Tre. Tháng 5/2006, công ty đã nâng vốn điều lệ lên 33 tỷ đồng.
Nơi niêm yết: Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP HCM
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre (Aquatex BenTre)là một trong những doanh nghiệp xuất khẩu nghêu và cá tra hàng đầu của Việt Nam. Sản phẩm chính của công ty là nghêu, cá tra và tôm sú đông lạnh.
Năm 2006, Công ty được trao giải thưởng “2006 Business Excellence Awards” do Báo Thương mại, Thương mại Điện tử phối hợp cùng với Ủy ban quốc gia về Hợp tác Kinh tế quốc tế và các cơ quan Thương vụ Việt Nam tại Tây Ban Nha và Italy bình chọn.
Ban lãnh đạo.
Tên
Chức vụ
Ông Đặng Kiết Tường
Chủ tịch HĐQT
Ông Lê Bá Phương
Phó Chủ tịch HĐQT
Bà Nguyễn Thị Ngọc Lê
Thành viên HĐQT
Ông Lương Thanh Tùng
Thành viên HĐQT
Ông Lương Văn Thành
Thành viên HĐQT
Ông Đặng Kiết Tường
Tổng Giám đốc
Ông Nguyễn Văn Nhỏ
Phó Tổng GĐ
Ông Nguyễn Xuân Hùng
Phó Tổng GĐ
Bà Nguyễn Thị Ngọc Lê
Kế toán trưởng
Bà Võ Thị Thùy Nga
Trưởng BKS
Bà Nguyễn Thị Hương Giang
Thành viên BKS
Bà Nguyễn Thị Mỹ Linh
Thành viên BKS
Lịch sử hình thành
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1977:Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre tiền thân là Xí nghiệp Đông lạnh 22 được UBND tỉnh Bến Tre thành lập năm 1977
1988 Xí nghiệp Đông lạnh 22 được đổi tên là Liên hiệp các xí nghiệp thủy sản xuất khẩu Bến Tre (do sáp nhập giữa Xí nghiệp Đông lạnh 22 và Công ty Thủy sản Bến Tre)
1992 Liên hiệp các xí nghiệp thủy sản xuất khẩu Bến Tre được đổi tên là Công ty đông lạnh thủy sản xuất khẩu Bến Tre (AQUATEX BENTRE)
1993 Công ty đông lạnh thủy sản xuất khẩu Bến Tre (QUATEX BENTRE) được phép xuất khẩu trực tiếp
1995 Công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn GMP, SSOP, HACCP và được cấp code xuất khẩu vào EU: Code DL 22.
1999 Công ty Cổ phần XNK Thủy sản Bến Tre là hội viên của Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam - VASEP
05-2002 Công ty được tổ chức DNV - Na Uy cấp giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001:2000
01/12/2003 UBND Tỉnh Bến Tre có quyết định số 3423/QĐ-UB thành lập Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản bến Tre từ việc cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước là Công ty Đông lạnh thủy sản xuất khẩu Bến Tre
01/01/2004 Công ty chính thức hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần
2004 Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre là hội viên của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)
04/10/2005 Để tạo điều kiện cho Công ty được chủ động trong đầu tư phát triển SXKD, Công ty bán toàn bộ phần vốn Nhà nước hiện có (chiếm 51% vốn điều lệ) trên cơ sở các công văn số 1419/UBND-CN của UBND tỉnh Bến Tre ngày 20/07/2005 về việc phát hành cổ phiếu tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre, công văn số 1922/UBND-CNTNMT của UBND tỉnh Bến Tre ngày 12/09/2005 về việc phê duyệt phương án bán cổ phần Nhà nước tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre
22/05/2006 HĐQT Công ty đã thực hiện việc bán 500.000 cổ phần và chia cổ phiếu thưởng theo tỉ lệ 10:1 để nâng vốn điều lệ từ 25 tỷ đồng lên 33 tỷ đồng. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5503-000010 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre cấp ngày 25/12/2003 được đăng ký thay đổi lần 2
06/12/2006 Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép niêm yết số 99/UBCK-GPNY.
2006 Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre được trao giải thưởng “2006 Business Excellence Awards” do Báo Thương mại, Thương mại Điện tử (E-TradeNews) phối hợp cùng với Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế và các cơ quan Thương vụ Việt Nam tại Thị trường Tây Ban Nha và Italia bình chọn.
2. Lĩnh vực kinh doanh:
a, Ngành nghề kinh doanh hiện tại : - Chế biến, xuất nhập khẩu thủy sản - Nhập khẩu vật tư, hàng hóa - Nuôi trồng thủy sản - Kinh doanh nhà hàng
b, Thị trường: - Thị trường xuất khẩu: +Sản phẩm của công ty đã được xuất khẩu đến 35 nước, lãnh thổ trên thế giới với mức chất lượng được tất cả các khách hàng và thị trường chấp nhận +Việc duy trì tỷ trọng cao thị trường Châu Âu trong nhiều năm lên tục cho thấy sản phẩm do công ty sản xuất hoàn toàn có khả năng xâm nhập các thị trường khó tính khác. Bên cạnh các thị trường truyền thống như Châu Âu, Nhật, Mỹ, các thị trường mới của công ty gồm có: Thụy Điển, Hy Lạp, Mexico, Libăng, Israel, Dominica và Ả rập
- Thị trường nội địa: +Khách hàng của nhà hàng thủy sản +Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thép, giấy +Các đại lý tiêu thụ hàng thủy sản nội địa tại Bến Tre và Tp.HCM
c, Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh là các Công ty chế biến, xuất khẩu nghêu, cá tra, basa và tôm trong khu vực
3. Vị thế công ty:
Các đặc điểm nổi bật của công ty
- Điểm mạnh của Công ty: Gần nguồn nguyên liệu, điều kiện sản xuất đảm bảo, sản xuất đồng thời được nhiều chủng loại hàng (nghêu, cá, tôm), có uy tín và kinh nghiệm trong SXKD, có Code xuất khẩu thủy sản (kể cả nghêu) vào EU. Trong đó, khả năng sản xuất đồng thời được nhiều chủng loại hàng là một ưu thế cạnh tranh lớn chỉ có ở một số rất ít doanh nghiệp.
- Hình thức mua bán: Công ty mua bán thông qua các hợp đồng ngoại thương (đối với khách hàng nước ngoài) và hợp đồng mua bán (đối với khách hàng trong nước).
- Phương thức thanh toán: Các hợp đồng ngoại thương của Công ty được thực hiện theo các thông lệ thương mại quốc tế, phương thức thanh toán chủ yếu là L/C, một số hợp đồng thanh toán theo TT, DP.
- Khách hàng của Công ty: Là các nhà nhập khẩu, nhà phân phối và nhà chế biến tại nước sở tại với các kênh phân phối là bán lẻ, thị trường dịch vụ ăn uống và tái chế. Hợp đồng với các khách hàng cũ của Công ty chiếm 60%, phần còn lại là của các khách hàng mới.
- Chất lượng dịch vụ: Trong giao dịch Công ty luôn chú trọng cạnh tranh thông qua nâng cao chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn khách hàng, đáp ứng nhanh các yêu cầu khách hàng, chú trọng xây dựng maketing quan hệ nhằm thiết lập mối quan hệ lâu dài với khách hàng, khuyến khích khách hàng tiếp tục duy trì mối quan hệ kinh doanh với Công ty, tăng cường sự trung thành của người mua thông qua làm việc gần gũi với khách hàng. Đây là yếu tố giúp Công ty đưa thêm được giá trị đi kèm sản phẩm và dễ dàng thuyết phục khách hàng chấp nhận giá chào bán cao hơn trong thời gian qua.
- Uy tín, thương hiệu: Công ty đã được cấp EU code DL 22 từ năm 1995. Bên cạnh đó Công ty cũng đã được cấp chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hóa cho thương hiệu “AQUATEX” từ năm 1998, “AQUATEX BENTRE” từ năm 1999 và biểu trưng (logo) Công ty từ năm 2003.
- Quản lý: Công ty đang áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng GMP, SSOP, HACCP (từ 1995) và ISO 9001:2000 (từ năm 2001), ban hành và áp dụng có hiệu qủa các qui trình quản lý nội bộ về sản xuất, thành phẩm, vật tư, tài chính, nhân sự, v.v...
a, Sản phẩm:
- Sản phẩm nghêu: trước mối quan tâm về an toàn thực phẩm và những sản phẩm ko đạt chất lượng ngày càng tăng, người tiêu ùng ngày càng quan tâm đến sản phẩm sinh thái, sản phẩm sạch, trong đó có nghêu. Theo xu hướng hiện nay, các sản phẩm thủy sản trên thực tế đã kích thích nhu cầu đối với các sản phẩm thịt nghêu luộc đông lạnh và nghêu nguyên con. Theo định hướng phát triển đến năm 2020 của Bộ Thủy sản, nghêu được xác dịnh thuộc nhóm các đối tượng chủ lưc (tôm, cá tra, basa, cá ngừ đại dương, mực và bạch tuộc) phuc vụ hoạt động chế biến và xuất khẩu.
- Sản phẩm cá tra fillet: Thị trường cá đang có xu hướng tăng trưởng, cá tra, basa Việt Nam đã có chỗ đứng trên thị trường thế giới. Nhu cầu của thị trường nội địa tiếp tục tăng lên trong thời gian tới do thu nhập ngày càng tăng, nhu cầu về thủy sản sẽ tăng, mặt khác người tiêu dung ngày càng quen và ưa thích sp này. Nghề nuôi cá tra, cá basa trong nước còn diện tích có khả năng nuôi còn lớn, sx giống cá tra hoàn toàn chủ động, kĩ thuật nuôi ngày càng hoàn thiện, chế biến đạt tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, đang chuyển sang sp GTGT. Với tiềm năng và tính đặc thù cao, lợi thế cạnh tranh của sp cá tra, basa còn rất lớn.
- Sản phẩm tôm: Hội nghị tôm toàn cầu đã đánh giá cao san phẩm tôm sú của VN và nhận đinh tôm chế biến GTGT chỉ VN và Thái Lan có thế mạnh. Riêng Vn có ưu thế về tôm sú cỡ lớn với lượng hang hóa dồi dào…
b, Thị trường xuất khẩu:
- Thị trường Châu Âu: TT Châu Âu, đặc biệt là TT EU, thường có những rào cản thuế quan và phi thuế quan nhằm hạn chế các nước xuất khẩu theo những điều kiện có lợi cho họ. Tuy nhiện, đây là tt có uy tín cao, việc xuất hàng vào Châu Âu cũng có 1 ý nghĩa nhất định như 1 chứng chỉ về trình độ. Trong các năm qua tt nhuyễn thể 2 mảnh vỏ của C.Âu trong đó có nghêu đã phát triển khá mạnh. Các sp của công ty xuất sang tt EU là nghêu, cá tra, tôm được khách hang đánh giá cao.
- Thị trường Nhật: Nhật Bản là TT nhập khẩu thủy sản số 1 thế giới. Nhật Bản cũng là thị trường chính nhập khẩu các sản phẩm nghêu, sò.
- Thị trường Mỹ: Mỹ là TT nhập khẩu thủy sản lớn thứ 2 trên TG, chỉ sau Nhật. Mỹ hiện là nhà nhập khẩu tôm đứng đầu TG, là thị trường xuát khẩu thủy sản lớn thứ 2 của VN.
- Các thị trường khác: Hongkong, Hàn Quốc, Canada,… Công ty xuất khẩu nghêu, cá tra và tôm sú vào các thị trường này.
II. Phân tích ngành Thủy sản và xuất nhập khẩu Thủy sản:
1. Triển vọng phát triển của ngành:
- Việc Việt Nam gia nhập WTO sẽ mang lại nhiều cơ hội phát triển cho ngành Thủy Sản: các sp thủy sản thâm nhập sâu rộng hơn vào thị trường thế giới. sự ưu đãi hơn về thuế quan, xuất xứ hàng hóa, hàng rào phi thuế quan và những lợi ích về đối xử công bằng, bình đẳng sẽ tạo điều kiện để hang thủy sản VN có khả năng cạnh tranh hơn trên thị trường TG. Các nhà đầu tư nước ngoài có nhiều cơ hội đầu tư phát triển Thủy sản tại VN. Doanh nghiệp các nước sẽ quan tâm hơn đến xuất, nhập khẩu thủy sản của VN.
- Theo dự báo phát triển xuất khẩu thủy sản của FAO, sự tăng trưởng dân số cùng với sự xuất hiện những căn bệnh ở gia cầm, gia súc và xu hướng chuyển sang ăn thủy sản tăng, mức tiêu thụ thủy sản sẽ tăng từ 17-19 kg/người/năm, nhu cầu thực phẩm thủy sản TG ở mức 121 triệu tấn vào năm 2010 tăng 22% so với năn 2001. Nhờ những đặc tính như chất lượng nguyên liệu tốt, sản phẩm chế biến phong phú, hàng thủy sản nước ta có khả năng cạnh tranh trên thị trường TG, đưa VN khá ổn định ở vị trí 10 nước xuất khẩu Thủy sản hang đầu TG. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của đát nước ta trong thời gian tới sẽ mang lại cho thủy sản những ưu đãi hơn về thuế quan. Theo chương trình phát triển xuất khẩu thủy sản đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 của Bộ Thủy sản, ngành thủy sản phấn đấu đến 2010 đạt giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản 4 tỷ USD, phấn đấu nâng cao năng lực cạnh tranh sánh ngang với các nước đang phát triển, đưa thủy sản tiếp tục là ngành kinh tế mũi nhọn và là 1 trong những ngành hang xuất khẩu chủ lực của cả nước.
- Với nhu cầu thực phẩm thủy sản TG tăng cao như dự báo, định hướng phát triển của AQUATEX BENTRE trong các năm tới hoàn toàn phù hợp với triển vọng phát triển chung của ngành thủy sản VN.
2. Tiềm năng phát triển năm 2010:
Nguồn cung thủy sản vẫn tiếp tục tăng trưởng qua các năm. Trong khi nhu cầu cả ở Việt Nam và thế giới dự đoán trong năm 2010 sẽ được cải thiện và tăng lên đáng kể do nền kinh tế đã qua khủng hoảng và đang phục hồi.Vì vậy, giá thủy sản dự báo có thể tăng lên trong năm 2010 do đây là nguồn thức ăn bổ dưỡng, thay thế cho cho các nguồn thực phẩm khác đang rộ lên nhiều nguy cơ dịch bệnh.
Ngành thủy sản Việt Nam vẫn trong giai đoạn 2006-2010, đề ra mục tiêu gia tăng sản lượng trung bình là 3,8%/năm. Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng 10,63% và theo kế hoạch sẽ đạt khoảng 4 tỷ USD trong năm 2010.
Trong thời điểm hiện tại, các điểm thuận lợi và khó khăn cho sự phát triển của ngành có thể đưa ra như sau:
a, Thuận lợi
Về thương hiệu: Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) là kênh quảng cáo thương hiệu hiệu quả.
Trong đó phải kể đến thương hiệu cá da trơn của Việt Nam là khá mạnh, hiện chiếm khoản 75% thị phần xuất khẩu cá da trơn trên toàn thế giới. Sản phẩm của Việt Nam đã xuất hiện trên khoảng 69 quốc gia trên thế giới.
Chính phủ đã thực hiện các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản như thuế (các doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế 15%), vốn vay ưu đãi, chuyển đổi ngoại tệ để gia tăng kim ngạch xuất khẩu.
Việt Nam có điều kiện thuận lợi về tự nhiên, môi trường, khí hậu cho chăn nuôi thủy hải sản, mang lại năng suất nuôi trồng cao, chất lượng thịt cá thơm ngon, đặc biệt trong ngạch cá da trơn đã khẳng định được thương hiệu trên thị trường.
Ngoài các kênh cung cấp chính như Nhật Bản, Mỹ, EU, Việt Nam đang tập trung mở rộng thị trường xuất khẩu và dần dần mở rộng được thị phần tại các nước mới như Hàn Quốc, Nga….
Đa dạng thị trường cũng là cách giúp Việt Nam giảm được rủi ro của các chính sách từ các thị trường xuất khẩu chính nhằm hạn chế xâm nhập thị trường.
Đối với từng mặt hàng xuất khẩu cụ thể, trong năm 2010, tôm, mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam có thể được áp dụng mức thuế 0% vào thị trường Nhật Bản. Qua đó, sản lượng nhập khẩu vào thị trường chính của mặt hàng này sẽ tăng lên đáng kể trong những năm tới.
Cũng như việc mở rộng thị trường nhập khẩu, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang từng bước đa dạng hóa các sản phẩm nhập khẩu. Ngoài các sản phẩm chính như tôm, cá tra, cá basa, các mặt hàng mới như mực, bạch tuộc, ngao gần đây cũng đã có tốc độ tăng trưởng ấn tượng trong thời gian qua.
Các doanh nghiệp xuất khẩu còn được hưởng lợi từ chênh lệch tỷ giá giữa Việt Nam đồng và đồng ngoại tệ, như USD, Yên Nhật, Euro.
Trong năm 2009, đồng Việt Nam có xu hướng yếu đi so với các đồng ngoại tệ khác. Điều này có lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu khi quy đổi doanh thu sang Việt Nam đồng. Trong khi đó, phần lớn nguyên liệu đầu vào (thủy hải sản nguyên liệu, thức ăn chăn nuôi) là do nuôi trồng, mua từ các hộ dân ở trong nước, không ảnh hưởng bởi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
b, Rủi ro
Nguồn nguyên liệu không ổn định. Việc phát triển nhanh chóng của ngành trong những năm gần đây đã gây ra việc nuôi trồng hải sản đại trà nhằm đáp ứng kịp tốc độ chế biến và xuất khẩu. Trong khi chi phí đầu tư cho việc nuôi trồng thủy sản hầu hết là nguồn vốn vay ngân hàng, khó khăn về tín dụng có thể gây khó khăn cho việc chăn nuôi ngành thủy sản, các hộ nông dân có thể bán cá chưa đủ trọng lượng hoặc có thể giải thể do áp lực trả vốn vay, dẫn đến việc thiếu hụt nguyên liệu đầu vào.
Quy định EC 1005/2008 có thể coi là rào cản đáng lo ngại nhất cho sản lượng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường có kim ngạch nhập khẩu đứng đầu là EU. Việc các doanh nghiệp Việt Nam còn đang lung túng trong việc thực hiện các bước chuẩn bị về thủ tục, giấy tờ nhằm đáp ứng các yêu cầu từ phía EU có thể báo hiệu cho những khó khăn ban đầu cho các doanh nghiệp nhập khẩu vào thị trường này vào những tháng đầu năm 2010.
Hiện tại, nhiều hợp đồng nhập khẩu từ phía EU đang bị hoãn lại do phía EU chưa thấy các động thái rõ rệt từ phía Việt Nam trong việc thực thi quy định mới. Trong khi đó, việc đàm phán lùi lại thời gian thực hiện quy định đến hết tháng 6/2010 là khó thành công. Nguy cơ đứng trước việc mất thị phần vào thị trường chiếm đến 26% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam là rất cao nếu phía Việt Nam không thực hiện các chính sách cụ thể nhằm đáp ứng các yêu cầu từ phía EU.
Phía Mỹ tiếp tục áp dụng mức thuế suất chống phá giá từ 36%-68% cho các doanh nghiệp Việt Nam sản phẩm cá tra, cá basa được nhập khẩu vào Mỹ trong 5 năm tới.
Như vậy, việc tăng sản lượng nhập khẩu mặt hàng này là vẫn khó khăn, và chỉ các doanh nghiệp được Mỹ đặc cách áp dụng thuế suất thấp mới có thể lấn chân vào thị trường này.
c, Cơ hội
Có thể thấy năm 2010 là một năm đầy tiềm năng cho sự phát triển của ngành thủy hải sản Việt Nam.
Gọi là tiềm năng nếu Việt Nam có những chính sách cụ thể trong việc đa dạng hóa sản phẩm cũng như thị trường xuất khẩu, và đặc biệt là có những chính sách đồng bộ, cụ thể để giúp các doanh nghiệp nhập khẩu vượt qua các rào cản của các biện pháp bảo hộ mà phía nhà nhập khẩu đưa ra, đặc biệt là Nghị định EC 1005/2008 của EU.
Nếu đáp ứng được các chính sách mà nhà nhập khẩu yêu cầu, Việt Nam sẽ khẳng định được chỗ đứng, cũng như là cơ hội lớn để cạnh tranh và mở rộng thị phần ở các thị trường khó tính này.
Tuy nhiên, trong tiềm năng này cũng chứa đựng đầy rủi ro trong trường hợp chính sách ở Việt Nam đưa ra chưa đáp ứng được những yêu cầu từ nhà nhập khẩu các nước. Chúng tôi dự báo, trong quý đầu năm 2010, sản lượng nhập khẩu sẽ giảm, chủ yếu do giảm sản lượng nhập khẩu vào thị trường EU.
Nói về phương hướng xuất khẩu thủy sản năm 2010, các doanh nghiệ cần tiếp tục đầu tư cho sản xuất nguyên liệu, đưa ra được những chương trình, đề án, dự án đầu tư sản xuất nguồn nguyên liệu.
Tiếp đến là phải tạo được chuỗi liên kết giữa sản xuất – chế biến – xuất khẩu, với 2 mối liên kết dọc và liên kết ngang. Liên kết dọc là liên kết tất cả các khâu của quá trình, từ thức ăn, nuôi trồng, khai thác, xử lý môi trường đến chế biến, thương mại, dịch vụ… Liên kết ngang là liên kết giữa các chủ thể trong cùng một công đoạn.
Năm 2010, xuất khẩu thủy sản dự kiến tăng trưởng 10%. Dù các năm trước đều đạt mức tăng trưởng xuất khẩu khoảng 20%, nhưng năm 2010 chỉ dự kiến 10% vì dự báo sẽ còn gặp nhiều khó khăn.
3. Báo cáo phân tích triển vọng ngành thủy sản trong quý 3/2010
Ngành thủy sản có tính chất chu kỳ rất rõ rệt với kim ngạch ở mức thấp nhất trong tháng 1 và tăng liên tục và đạt mức cao nhất của năm trong các tháng 8,9 và giảm trở lại về cuối năm bất kể trong giai đoạn kinh tế bùng nổ hoặc khủng hoảng.
Nguyên nhân chính do Q3 là mùa vụ thu hoạch chính của nhiều loại thủy sản tại Việt Nam như: tôm (chính vụ vào tháng 7); nghêu (tháng 8,9). Trong khi đó, nhu cầu tiêu thụ tại Mỹ và châu Âu tăng lên trong kì nghỉ hè. Tuy nhiên, có thể thấy xuất khẩu thủy sản đang trên xu hướng tăng dần khi các mức đáy và đỉnh các năm sau đều cao hơn các năm trước.
8 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt USD2.9 tỷ, +12% so với cùng kỳ năm ngoái và thậm chí còn tăng nhẹ so với 8T2008 (là năm đỉnh cao của xuất khẩu thủy sản).
Do vậy, SBS dự kiến KQKD trong Q3 của các doanh nghiệp thủy sản sẽ có tăng đột biến so với các quý trước.
NĐT ngắn hạn cần chú ý đến thời điểm đầu tư dựa trên tính chu kỳ của ngành thủy sản. Thời gian cuối Q3 là thời điểm thích hợp để đầu tư vào ngành này, chờ đợi kết quả tốt cho Q3 và Q4. Các cổ phiếu thích hợp cho đầu tư ngắn hạn là những cổ phiếu có KQKD ổn định trong các quý trước và không có nhiều rủi ro tài chính. Bên cạnh đó, thời điểm chia cổ tức cũng là một yếu tố cần quan tâm.
Trong khi đó, các NĐT dài hạn cần chú ý tới khả năng tự chủ nguyên liệu của công ty, các tiêu chuẩn về chất lượng mà công ty đã đạt được (Vd: AQUAGAP, GLOBAL GAP) và cơ cấu thị trường xuất khẩu (Vd: thị trường EU, Nhật Bản sẽ có rủi ro thanh toán thấp hơn thị trường Đông Âu) để xác định tiềm năng và rủi ro chính của công ty.
Cổ phiếu ngành thủy sản niêm yết có thể được chia ra làm 3 nhóm chính:
Nhóm 1 – Các công ty xuất khẩu tôm (hoặc có tỷ trọng tôm lớn nhất trong cơ cấu xuất khẩu) vớ