Công cuộc đổi mới của nước ta đã trãi qua chặng đường hơn 20 năm. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà Nước, với chủ trương thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trên mọi phương diện: kinh tế, văn hoá, chính trị, góp phần quan trọng làm thay đổi bộ mặt của xã hội.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, Việt Nam không nằm ngoài sự ảnh hưởng đó. Công nghiệp hoá là con đường tất yếu để đưa đất nước ta phát triển. Công nghiệp hoá có vai trò hết sức quan trọng được Đảng ta xác định là nhiệm vụ trọng tâm của cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thực chất của công nghiệp hoá là đưa nước ta trở thành nước công nghiệp có kỷ thuật công nghệ hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý. Vì vậy để Việt Nam trở thành nước công nghiệp vào năm 2020 thì nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển là rất quan trọng và cần thiết. Một trong những nguồn để hình thành nguồn vốn đầu tư đó là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng ta đã khẳng định: "kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta , được khuyến khích phát triển lâu dài, bình đẳng với các thành phần kinh tế khác. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là chủ trương quan trọng, góp phần khai thác các nguồn lực trong nước, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tạo nên sức mạnh tổng hợp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển đất nước"
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở nước ta nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng góp phần tích cực vào việc thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trở thành một trong những nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển; có tác dụng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá; mở ra nhiều ngành nghề, sản phẩm mới; nâng cao năng lực quản lý và trình độ công nghệ; mở rộng thị trường xuất khẩu; tạo thêm nhiều việc làm mới; mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế thế giới.
Với ý nghĩa, tác dụng của đầu tư nước ngoài đến sự phát triển kinh tế - xã hội cả nước nói chung và Quảng Nam nói riêng; Từ đó chúng tôi chọn đề tài "PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NAM (1997-2006) VÀ DỰ BÁO ĐẾN 2010".
35 trang |
Chia sẻ: tranhieu.10 | Lượt xem: 1350 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh quảng nam (1997-2006) và dự báo đến 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Công cuộc đổi mới của nước ta đã trãi qua chặng đường hơn 20 năm. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà Nước, với chủ trương thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trên mọi phương diện: kinh tế, văn hoá, chính trị, góp phần quan trọng làm thay đổi bộ mặt của xã hội.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, Việt Nam không nằm ngoài sự ảnh hưởng đó. Công nghiệp hoá là con đường tất yếu để đưa đất nước ta phát triển. Công nghiệp hoá có vai trò hết sức quan trọng được Đảng ta xác định là nhiệm vụ trọng tâm của cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thực chất của công nghiệp hoá là đưa nước ta trở thành nước công nghiệp có kỷ thuật công nghệ hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý. Vì vậy để Việt Nam trở thành nước công nghiệp vào năm 2020 thì nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển là rất quan trọng và cần thiết. Một trong những nguồn để hình thành nguồn vốn đầu tư đó là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng ta đã khẳng định: "kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta , được khuyến khích phát triển lâu dài, bình đẳng với các thành phần kinh tế khác. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là chủ trương quan trọng, góp phần khai thác các nguồn lực trong nước, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tạo nên sức mạnh tổng hợp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển đất nước"
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở nước ta nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng góp phần tích cực vào việc thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trở thành một trong những nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển; có tác dụng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá; mở ra nhiều ngành nghề, sản phẩm mới; nâng cao năng lực quản lý và trình độ công nghệ; mở rộng thị trường xuất khẩu; tạo thêm nhiều việc làm mới; mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế thế giới.
Với ý nghĩa, tác dụng của đầu tư nước ngoài đến sự phát triển kinh tế - xã hội cả nước nói chung và Quảng Nam nói riêng; Từ đó chúng tôi chọn đề tài "PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NAM (1997-2006) VÀ DỰ BÁO ĐẾN 2010".
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NAM
1.1 Những vấn đề lí luận cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI):
Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là những khoản đầu tư do các tổ chức kinh doanh và cá nhân nước ngoài đưa vốn vào một nước để sản xuất kinh doanh hoặc góp vốn liên doanh với các tổ chức và cá nhân trong nước theo các quy định của luật đầu tư nước ngoài của nước sở tại.
Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Đối với mỗi dự án đầu tư, bên nước ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu. Mức đóng góp tối thiểu là bao nhiêu tuỳ theo qui định của luật đầu tư từng nước. Chẳng hạn, luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam qui định chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án, tỷ lệ này ở Mỹ là 10%.
Các nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp quản lí và điều hành dự án mà họ bở vốn ra đầu tư. Quyền quản lí doanh nghiệp tuỳ thuộc vào tỉ lệ góp vốn của chủ đầu tư trong vốn pháp định của dự án. Nếu chủ đầu tư góp 100% vốn trong vốn pháp định thì doanh nghiệp hoàn toàn thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài và cũng do họ quản lí toàn bộ.
Kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh của dự án được phân chia cho các bên theo tỉ lệ góp vốn vào vốn pháp định sau khi nộp thuế cho nước sở tại.
Nguyên nhân hình thành vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Có 5 nguyên nhân chủ yếu sau:
Một là, do lợi thế so sánh và trình độ phát triển kinh tế của các nước không giống nhau dẫn tới chi phí sản xuất ra các sản phẩm khác nhau. Cho nên đầu tư nước ngoài nhằm khai thác lợi thế so sánh của các quốc gia khác, nhằm giảm thiểu chi phí, tăng lợi nhuận.
Hai là, do xu hướng giảm dần tỷ suất lợi nhuận của các nước công nghiệp phát triển cùng với lượng dư thừa “tương đối” tư bản của các nước này, cho nên đầu tư ra nước ngoài nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Ba là, do toàn cầu hoá gia tăng tạo điều kiện thuận lợi về môi trường để các công ty xuyên quốc gia bành trướng mạnh mẽ chiếm lĩnh và chi phối thị trường thế giới.
Bốn là, đầu tư ra nước ngoài nhằm nắm được lâu dài và ổn định thị trường, nguồn cung cấp, nguyên liệu vật liệu chiến lược với giá rẻ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong nước.
Năm là, do tình hình bất ổn định về chính trị an ninh quốc gia, cũng như nạn tham nhũng hoành hành nhiều khu vực trên thế giới, nạn rửa tiềncũng là nguyên nhân khiến cho những người có tiền, những nhà đầu tư chuyển vốn ra nước ngoài nhằm bảo toàn vốn, phòng chống các rủi ro khi có sự cố về kinh tế chính trị xảy ra trong nước.
Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại ViệtNam
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ra đời tháng 12/1987, kể từ đó đến nay luật dã trải qua năm lần sửa đổi và luật hiện hành thừa nhận có 4 hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài cơ bản và các hình thức đặc thù khác:
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài lập tại Việt Nam, tự tổ chức quản lí và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình.
Đặc điểm:
Doanh nghiệp được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, mang tư cách pháp nhân tại Việt Nam.
Vốn pháp định của công ty ít nhất bằng 30% vốn đầu tư, trừ trường hợp đầu tư vào những vùng kinh tế khó khăn tỷ lệ này thấp đến 20% vốn pháp định.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh không được giảm số vốn pháp định, muốn tăng vốn pháp định thì phải xin phép.
1.1.4.2 Doanh nghiệp liên doanh
Là một doanh nghiệp mới, được thành lập với sự tham gia của một bên là một hay nhiều pháp nhân Việt Nam với bên kia là một hay nhiều thành viên nước ngoài.
Đặc điểm:
Doanh nghiệp được thành lập theo hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn mang tư cách pháp nhân Việt Nam.
Vốn pháp định của liên doanh ít nhất bằng 30% vốn đầu tư, đối với những dự án đầu tư vốn hạ tầng cơ sở, trồng rừng, đầu tư các vùng kinh tế khó khăn có thể chấp nhận vốn pháp định thấp đến 20% nhưng phải được cơ quan cấp giấy phép chấp nhận.
Phần lớn vốn đóng góp của bên nước ngoài không thấp hơn 40% vốn pháp định trừ trường hợp đặc biệt có thể cho phép đến 20%.
Tuỳ vào qui mô của vốn đầu tư và lĩnh vực đầu tư mà nhà nước qui định thời hạn đầu tư khác nhau. Thời hạn đầu tư cho phép không quá 50 năm, trong trường hợp đặc biệt có thể kéo dài đến 70 năm.
Tổng giám đốc điều hành liên doanh có thể là người nước ngoài, trong trường hợp đó phó tổng giám đốc thứ nhất là người Việt Nam, thường trú tại Việt Nam.
Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo của liên doanh, số thành viên của hội đồng quản trị do các bên quyết định, mỗi bên cử một người của mình tham gia Hội đồng quản trị ứng với phần vốn đóng góp trong vốn pháp định.
Lời và lỗ được chia cho mỗi bên căn cứ vào tỉ lệ vốn góp trong vốn pháp định.
Hình thức doanh nghiệp cổ phần
Nghị định 38/2003 của thủ tướng chính phủ ban hành ngày 15/4/2003 về việc chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần, trong nghị định này nêu rõ: “ Doanh nghiệp cổ phần là doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia làm nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, trong đó các cổ đông sáng lập nắm giữ ít nhất 30% vốn điều lệ, được tổ chức hoạt động theo hình thức công ty cổ phần, được hưởng các bảo đảm của nhà nước Việt Nam và ưu đãi theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”.
1.1.4.4 Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Là văn bản được ký kết giữa hai bên hay nhiều bên để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động tại nước nhận đầu tư trên cư sử qui định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên, mà không thành lập một xí nghiệp mới hoặc bất cứ pháp nhân mới nào.
Ngoài 4 hình thức cơ bản trên luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam còn qui định thêm các hình thức đặc thù khác:
- Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao(BOT.
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh(BTO
- Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT):
Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng có vai trò to lớn đối với việc thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế và thương mại ở các nước đi đầu tư lẫn các nước tiếp nhận vốn đầu tư.
1.1.5.1 Đối với nước xuất khẩu vốn đầu tư:
- Giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thông qua việc sử dụng những lợi thế sản xuất của nơi tiếp nhận đầu tư như giá lao động rẻ, chi phí khai thác nguyên vật liệu tại chỗ thấp, từ đó có thể hạ thấp giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Tạo dựng thị trường cung cấp nguyên vật liệu ổn định với giá phải chăng, bởi vì các nước tiếp nhận đầu tư là các nước đang phát triển thị trường
có nguồn tài nguyên phong phú nhưng do hạn chế về vốn và công nghệ nên chưa được khai thác.
- Cho phép chủ đầu tư bành trướng sức mạnh về kinh tế và nâng cao uy tín chính trị trên thị trường quốc tế nhờ mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm, lại tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước nhận đầu tư.
- Giúp các chủ đầu tư phân tán rủi ro do tình hình kinh tế chính trị trong nước bất ổn định.
- Đầu tư ra nước ngoài giúp thay đổi cơ cấu nền kinh tế trong nước theo định hướng hiệu quả hơn, thích nghi hơn với sự phân công lao động.
- Cơ chế quản lí hoạt động đầu tư mỗi nước khác nhau, sự đầu tư vốn ở nhiều nước giúp cho các công ty đa quốc gia có thể thực hiện “chuyển giá” để tránh mức thuế cao nhằm tối đa hoá lợi nhuận đầu tư.
1.1.5.2 Đối với nước tiếp nhận vốn đầu tư:
Đối với các nước tư bản phát triển:
- Giúp giải quyết những vấn đề khó khăn về kinh tế xã hội trong nước như thất nghiệp, lạm phát
- Việc mua lại những công ty, xí nghiệp có nguy cơ bị phá sản giúp cải thiện được tình hình thanh toán, tạo công ăn việc làm mới cho người lao động.
- Tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại thuế để cải thiện tình hình thanh toán, tạo công ăn việc làm mới cho người lao động.
- Tạo ra môi trường cạnh tranh để thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thương mại.
- Giúp các nhà doanh nghiệp học hởi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các doanh nghiệp nước khác.
Đối với các nước chậm và đang phát triển
- FDI giúp đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế thông qua việc tạo ra những xí nghiệp mới hoặc tăng qui mô của các đơn vị kinh tế.
Thu hút thêm lao động giải quyết một phần nạn thất nghiệp ở các nước này.
- Góp phần tạo ra môi trường cạnh tranh là động lực kích thích nền kinh tế tăng trưởng về lượng cũng như về chất.
Giúp các nước đang phát triển có điều kiện tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài.
Tuy nhiên, thực tế thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các nước trên thế giới đã cho thấy những hạn chế sau:
- Việc quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của nước chủ nhà có nhiều khó khăn do các chủ đầu tư có nhiều kinh nghiệm né tránh sự quản lý của nước chủ nhà. Còn nước chủ nhà thì chưa có nhiều kinh nghiệm, còn nhiên sơ hở trong quản lý hoạt động của các cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài.
- Lợi dụng sự yếu kém, thiếu kinh nghiệm trong quản lý và trong luật pháp của nước chủ nhà, tình trạng trốn thuế, gian lận, vi phạm những qui định về bảo vệ môi trường sinh thái và những lợi ích khác của nước chủ nhà thường xảy ra.
- Việc chuyển giao công nghệ còn nhiều hạn chế và tiêu cực, không thực hiện đúng qui định như chuyển giao công nghệ lạc hậu, định giá công nghệ cao hơn mặt bằng giá trên thị trường quốc tế.
- Trong số các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng có trường hợp vào để hoạt động tình báo gây rối loạn trật tự an ninh chính trị xã hội.
Một số các phương pháp thống kê sử dụng để phân tích
1.1.6.1 Phương pháp phân tổ
Phân tổ thống kê là căn cứ vào một số tiêu thức nào đó để tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ hay tiểu tổ có tính chất khác nhau.
Phân tổ thống kê đã giúp ta hệ thống hoá một cách khoa học các tài liệu thu thập được; giúp ta phân chia tổng thể phức tạp thành các tổ khác nhau, trong đó các đơn vị trong cùng một tổ thì giống nhau, còn các đơn vị khác tổ thì khác nhau về tính chất theo tiêu thức dùng làm căn cứ phân tổ. Thông qua tài liệu đã được phân tổ có thể nhận xét khái quát đặc trưng cơ bản của hiện tượng.
Chuyên đề này sử dụng phương pháp phân tổ để phân tích biến động kết cấu của các chỉ tiêu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Phân tổ thống kê có thể giải quyết được những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Phân chia loại hình kinh tế xã hội của hiện tượng nghiên cứu
- Biểu hiện kết cấu của hiện tượng
- Biểu hiện mối liên hệ giữa các hiện tượng.
Phương pháp dãy số thời gian
Phương pháp dãy số thời gian trong phân tích thống kê được vận dụng để:
- Nêu lên mức độ bình quân theo thời gian, biến động tương đối, tuyệt đối.
- Biểu hiện xu hướng cơ bản của hiện tượng kinh tế.
- Chỉ rở đặc điểm biến động thời vụ.
- Dự báo thống kê ngắn hạn.
Một số chỉ tiêu của dãy số thời gian:
+ Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối
Liên hoàn: = yi - yi-1 ( i= 2,3,...n)
Trong đó: yi là mức độ kỳ nghiên
yi-1 là mức độ kỳ đứng liền trước nó
Định gốc: = yi - y1 ( i= 2,3,...n)
Trong đó: yi là mức độ kỳ nghiên cứu
y1 là mức độ đầu tiên trong dãy số (mức độ gốc)
+ Tốc độ phát triển:
Liên hoàn: ti = ( i= 2,3,...n)
Trong đó: ti là tốc độ phát triển liên hoàn của thời gian i so với thời gian i-1
yi-1 là mức độ của hiện tượng ở thời gian i-1
yi là mức độ của hiện tượng ở thời gian i
Định gốc: Ti = ( i= 2,3,...n)
Trong đó: Ti là tốc độ phát triển định gốc
yi là mức độ của hiện tượng ở thời gian i
y1 là mức độ đầu tiên của dãy số.
+ Tốc độ tăng (hoặc giảm)
Liên hoàn: ai= ( i= 2,3,...n)
Định gốc: Ai = ( i= 2,3,...n)
+ Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (hoặc giảm)
Liên hoàn: gi = ( i= 2,3,...n)
Định gốc: gi =
Phương pháp hệ thống chỉ số
Hệ thống chỉ số là tập hợp các chỉ số liên hệ với nhau theo một phương trình kinh tế nào đó.
Để vận dụng phương pháp này cần tuân thủ 2 điều kiện mang tính giả định:
- Phải xác định được phương trình kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích và các nhân tố ảnh hưởng. Trong đó sắp xếp các nhân tố theo trình tự từ nhân tố chất lượng đến nhân tố số lượng.
- Khi xác định mức độ ảnh hưởng của một nhân tố nào đó đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích thì ta cho nhân tố nghiên cứu biến động và cố định nhân tố còn lại.
Phương pháp bảng thống kê
Bảng thống kê là một hình thức trình bày các tài liệu thống kê một cách có hệ thống, hợp lý, rõ ràng. Bảng thống kê bao gồm các hàng ngang và cột dọc, các tiêu đề và các số liệu. Về nội dung, bảng thống kê gồm hai phần: phần chủ đề và phần giải thích. Có các loại bảng thống kê sau:
- Bảng giản đơn: là loại bảng mà phần chủ đề không phân tổ, chỉ sắp xếp các đơn vị tổng thể theo tên gọi, theo địa phương hoặc theo thời gian nghiên cứu.
- Bảng phân tổ: là loại bảng trong đó đối tượng nghiên cứu ghi trong phần chủ đề được phân chia thành các tổ theo một tiêu thức nào đó. Nó được dùng để biểu diễn kết quả của việc phân tổ theo một tiêu thức.
- Bảng kết hợp: là loại bảng thống kê trong đó đối tượng nghiên cứu ghi ở phần chủ đề được phân tổ theo hai, ba tiêu thức kết hợp với nhau. Nó được dùng để biểu diễn kết quả của việc phân tổ theo nhiều tiêu thức.
1.1.6.5 Phương pháp đồ thị
Đồ thị thống kê là các hình vẽ hoặc các đường nét hình học dùng để mô tả tính chất quy ước các tài liệu thống kê khác. Khác với các bảng thống kê chỉ dùng con số, đồ thị thống kê sử dụng con số kết hợp với hình vẽ, đường nét và màu sắc để trình bày các đặc điểm số lượng của hiện tượng. Chính vì vậy, đồ thị thường được thu hút sự chú ý của người đọc, nó giúp chúng ta nhận thức được những đặc điểm cơ bản của hiện tượng một cách dễ dàng nhanh chóng. Đồ thị còn giúp chúng ta kiểm tra bằng hình ảnh độ chính xác của những thông tin. Đồ thị thống kê có thể biểu thị:
- Kết cấu của hiện tượng theo tiêu thức nào đó và sự biến động của cơ cấu.
- Sự phát triển của hiện tượng theo thời gian.
- Tình hình thực hiện kế hoạch.
- Mối liên hệ giữa các hiện tượng.
- Sự so sánh giữa các mức độ hiện tượng.
Tuỳ theo vấn đề nghiên cứu mà ta sử dụng các dạng đồ thị trên cho phù hợp như đồ thị hình cột, hình tròn, hình dây,...
Đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội tỉnh Quảng Nam
1.2.1 Đặc điểm tự nhiên
1.2.1.1 Vị trí địa lý
Thực hiện chủ trương của trung ương, tỉnh Quảng Nam được tái lập trên cơ sở tái lập trên cơ sở tách ra từ tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng. Diện tích tự nhiên gần 11 ngàn km2 với 14 đơn vị hành chính và gần 1,4 triệu dân có cả miền núi, trung du, đồng bằng, đồ thị, vùng cát ven biển và hải đảo.
Quảng Nam là một tỉnh nằm ở vào vị trí trung độ của đất nước, nằm trên trực giao thông Bắc- Nam về đường sắt, đường biển, đường bộ và đường hàng không. Mặt khác, Quảng Nam còn có quốc lộ 14 nối từ cảng đà nẵng qua các huyện bắc của tỉnh đến biên giới Việt - Lào và các tỉnh Tây Nguyên, có Cảng Kỳ Hà, Sân bay Chu Lai, có nhiều mặt đất cát ven biển rộng, gần hệ thống lưới điện Quốc Gia, gần nguồn nước ngọt.
Với vị trí địa lý như vậy, hàng hoá từ Quảng Nam có thể chuyển ra Hà Nội, chuyển vào thành phố Hồ Chí Minh, chuyển sang Lào, Đông Bắc Thái Lan...một cách thuận lợi tạo cho Quảng Nam có nhiều lợi thế trong giao lưu kinh tế và thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
1.2.1.2 Tài nguyên thiên nhiên
Diện tích rừng chiếm hơn 80% tổng diện tích tự nhiên, phân bổ rộng khắp trên 6 huyện miền núi của tỉnh với địa hình phức tạp. Bờ biển Quảng Nam dài hơn 125ha với ngư trường rộng, nguồn lợi thuỷ sản phong phú, đa dạng ngư dân có nhiều kinh nghiệm trong nuôi trồng. đánh bắt, khai thác, chế biến. Nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng, đặc biệt là khoáng sản quí hiếm như vàng, đồng, chì, graphit, than đá và nhóm khoáng sản nguyên liệu dùng cho sản sản xuất vật liệu xây dựng như sành sứ, thuỷ tinh, cát trắng công nghiệp...
Với diện tích rừng và nguồn tài nguyên khoáng sản hiện có như vậy, tỉnh Quảng Nam đã thu hút được các dự án đầu tư nước ngoài như công ty Liên doanh khai thác vàng Bồng Miêu, công ty khai thác nước khoáng thiên nhiên Việt - Pháp, công ty liên doanh vàng Phước Sơn, công ty trách nhiệm hữu hạn Yeou Lih Silica Sand Việt Nam (khai thác và chế biến cát trắng, sản phẩm từ cát)
1.2.2 Đặc điểm kinh tế – xã hội
Trong sản xuất nông nghiệp hệ thống thuỷ lợi đã từng bước hoàn thiện đảm bảo tưới chủ động trên 2/3 diện tích canh tác, các loại giống cây trồng, con vật nuôi phong phú được áp dụng phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của địa phương; công tác cải tạo đồng ruộng, khai hoang phục hoá, công tác giao quyền sử dụng đất lâu dài cho nông dân cơ bản đã hoàn thành là những yếu tố quan trọng để thúc đẩy tăng năng suất cây trồng, hình thành các vùng chuyên canh.
Trong sản xuất công nghiệp, với quá trình hình thành các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung cùng với sự phát triển của Thành Phố Đà Nẵng và khu công nghiệp lọc dầu Dung Quất (Quãng Ngãi) là những tiền đề tạo thế đinh lên của ngành công nghiệp non trẻ Quảng Nam. Bên cạnh đó các làng nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống đã hình thành lâu đời ở các làng quê cũng là tiềm năng cho sự phát triển công nghiệp ở nông thôn, miền núi, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Hệ thống giao thông thuỷ, bộ tuy còn lạc hậu nhưng cũng đã hình thành và đang trong quá trình cải tạo, xây dựng; các dự án xây dựng lớn đã được hình thành như đường lên biên giới Việt- Lào, nâng cấp quốc lộ 1A, tuyến thanh niên ven biển,khôi phụ và phát triển cảng biển Kỳ Hà, sân bay Chu Lai là những điền kiện để củng cố và phát triển kết cấu hạ tầng, thúc đẩy sự chuyển biến mạnh mẽ về kinh tế – xã hội.
Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong những năm qua được ổn định và giữ vững. Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc được duy trì thường xuyên. Công tác điều tra, truy tố, xét xử nhìn chung là
kịp thời và nghiêm túc. Công tác tuyê