Ngày nay trong quá trình hội nhập toàn cầu hóa mạnh mẽ của các nền kinh tế trên thế
giới, nhiều công ty, tập đoàn không chỉ kinh doanh phạm vi trong nước mà ngày càng mở
rộng ra các thị trường ngoài nước rộng lớn. Đây là một bước chuyển mình rất lớn đối với
các công ty, cả về quy mô, doanh thu, lợi nhuận và vị thế cạnh tranh của mình. Song, bên
cạnh đó, con đường này không phải là dễ dàng và đơn giản, bởi từng đất nước có những
khó khăn, thử thách nhất định, nếu công ty không biết thích nghi, phòng ngừa rủi ro thì
thất bại là điều không thể tránh khỏi khi gia nhập thị trường rộng lớn này.
Như vậy, có thể nói việc tìm hiểu về quốc gia mà công ty dự kiến xâm nhập là một điều
kiện tiên phong và quan trọng nhất. Như người xưa có câu : “Biết người biết ta, trăm trận
trăm thắng”, nếu hiểu rõ từng khía cạnh điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức thì
công ty mới có một chiến lược phù hợp và hiệu quả với từng thị trường. Trên cơ sở đó,
bài tiểu luận “Phân tích môi trường vĩ mô của nước Úc và đề xuất phương thức xâm nhập
cho sản phẩm tôm sú của Việt Nam” sẽ cho ta một cái nhìn bao quát và chi tiết về môi
trường của nước Úc, đồng thời giúp ta lựa chọn ra một phương thức thâm nhập hiệu quả
nhất khi kinh doanh mặt hàng này tại Úc.
83 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5452 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích vĩ mô thị trường australia từ đó đưa ra phương thức thâm nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhóm 2
2011
G
iáo viên hư
ớ
ng d
ẫn: Q
uách Thị B
ử
u C
hâu
Phân tích vĩ mô thị
trường Australia từ đó
đưa ra phương thức
thâm nhập.
Danh sách nhóm
Nguyễn Thị Thúy Hà
Đỗ Thị Tâm Viễn
Nguyễn Ngọc Minh Hương
Huỳnh Ngọc Thiện
Võ Phương Thanh
Trường Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Khoa Thương Mại-Du Lịch-Marketing
Lớp Marketing –k34
Danh sách
Nhận xét đánh giá thành viên
Tên Lớp Công việc Đánh
giá
Đỗ Thị Lâm Viển Marketing 1 Phân tích thị trường tôm tại
Australia
Tổng hợp nội dung
Làm mục lục
A
Nguyễn Thị Thúy Hà Marketing 2 Phân tích đối thủ cạnh tranh
(Thailand)
Phân tích Nhà cung cấp (Việt Nam)
Làm Slide
A
Nguyễn Ngọc Minh
HƯơng
Marketing 2 Phân tích môi trường tự nhiên tại
Australia
Lời mở đầu
A
Võ Phương Thanh Marketing 2 Phân tích môi trường Kinh tế, Văn
Hóa, Chính trị.... tại Australia
A
Huỳnh Ngọc Thiện Marketing 2 Phân tích thị trường tôm xuất khẩu
Việt Nam
A
Phần mở đầu
Ngày nay trong quá trình hội nhập toàn cầu hóa mạnh mẽ của các nền kinh tế trên thế
giới, nhiều công ty, tập đoàn không chỉ kinh doanh phạm vi trong nước mà ngày càng mở
rộng ra các thị trường ngoài nước rộng lớn. Đây là một bước chuyển mình rất lớn đối với
các công ty, cả về quy mô, doanh thu, lợi nhuận và vị thế cạnh tranh của mình. Song, bên
cạnh đó, con đường này không phải là dễ dàng và đơn giản, bởi từng đất nước có những
khó khăn, thử thách nhất định, nếu công ty không biết thích nghi, phòng ngừa rủi ro thì
thất bại là điều không thể tránh khỏi khi gia nhập thị trường rộng lớn này.
Như vậy, có thể nói việc tìm hiểu về quốc gia mà công ty dự kiến xâm nhập là một điều
kiện tiên phong và quan trọng nhất. Như người xưa có câu : “Biết người biết ta, trăm trận
trăm thắng”, nếu hiểu rõ từng khía cạnh điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức thì
công ty mới có một chiến lược phù hợp và hiệu quả với từng thị trường. Trên cơ sở đó,
bài tiểu luận “Phân tích môi trường vĩ mô của nước Úc và đề xuất phương thức xâm nhập
cho sản phẩm tôm sú của Việt Nam” sẽ cho ta một cái nhìn bao quát và chi tiết về môi
trường của nước Úc, đồng thời giúp ta lựa chọn ra một phương thức thâm nhập hiệu quả
nhất khi kinh doanh mặt hàng này tại Úc.
Nhóm tiểu luận xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của cô trong quá
trình thưc hiện bài nghiên cứu này. Tuy nhiên, với lượng kiến thức còn tương đối hạn
chế, khó tránh những sai sót trong nội dung và hình thức trình bày, nhóm rất mong nhận
được sự góp ý của cô để hoàn thiện hơn nữa trong những lần nghiên cứu về sau.
MỤC LỤC
PHẦN I: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
Chương 1: Môi trường tự nhiên của Australia
1. Vị trí địa lý .................................................................................................... 2
2. Địa hình ......................................................................................................... 3
3. Đất đai, thổ nhưỡng, khoáng sản .................................................................... 4
4. Khí hậu .......................................................................................................... 5
5. Kết luận ......................................................................................................... 7
Chương 2: Môi trường kinh tế
1. Thuế ............................................................................................................ 10
2. Hạn ngạch .................................................................................................... 13
3. Viện trợ phát triển chính thức (ODA) ........................................................... 13
4. Quan hệ ngoại giao của chính phủ nước Australia với các nước trên thế giới 14
Chương 3: Môi trường chính trị - pháp luật
1. Pháp luật
Luật chống bán phá giá ............................................................................... 17
Pháp luật về trợ cấp và các biện pháp đối kháng của Australia ................... 19
Quyền sở hữu trí tuệ ..................................................................................... 20
Luật bản quyền ............................................................................................ 21
2. Chính trị
Cấu trúc bộ máy nhà nước của liên bang Australia ...................................... 22
Chính phủ .................................................................................................... 23
Thủ tướng .................................................................................................... 24
Chương 4: Môi trường văn hóa – xã hội
1. Tổng quan về môi trường văn hóa – xã hội của Australia ............................. 25
Ngôn ngữ ..................................................................................................... 25
Tôn giáo ....................................................................................................... 25
Giá trị và thái độ .......................................................................................... 26
Thói quen và cách ứng xử ............................................................................ 29
Thẩm mỹ ...................................................................................................... 33
Giáo dục ...................................................................................................... 34
2. Những khía cạnh văn hóa
Khoảng cách quyền lực ................................................................................ 35
Lẫn tránh rủi ro ........................................................................................... 35
Chủ nghĩa cá nhân ....................................................................................... 35
Sự cứng rắn ................................................................................................. 35
Chương 5: Phương thức thâm nhập của hàng Việt Nam vào thị trường Australia
1. Thách thức ................................................................................................... 36
2. Cơ hội .......................................................................................................... 37
3. Ưu điểm của Việt Nam ................................................................................ 38
4. Khuyết điểm của Việt Nam .......................................................................... 38
5. Các sản phẩm của Việt Nam thâm nhập vào thị trường Australia ................. 39
6. Các phương thức thâm nhập Việt Nam có thể sử dụng ................................. 39
Phần II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VI MÔ
Chương 1: Phân tích thi trường tôm tại Australia
1. Tình hình sản xuất và nhập khẩu .................................................................. 45
2. Người tiêu dùng ........................................................................................... 46
Xu hướng tiêu dùng chung ........................................................................... 46
Xu hướng tiêu dùng các sản phẩm từ tôm..................................................... 47
3. Những tiêu chuẩn về nhập khẩu ................................................................... 49
Tiêu chuẩn về trọng lượng ........................................................................... 49
Tiêu chuẩn về giấy chứng nhận .................................................................... 49
Chương 2: Phân tích đối thủ cạnh tranh về mặt hàng tôm tại Australia – Thái Lan
1. Sản phẩm ..................................................................................................... 51
2. Giá ............................................................................................................... 55
3. Phân phối ..................................................................................................... 56
4. Xúc tiến ....................................................................................................... 57
Chương 3: Phân tích nguồn tôm tại thị trường Việt Nam
Thị trường Việt Nam ..................................................................................................................... 59
1. Sản phẩm ..................................................................................................... 59
2. Giá ............................................................................................................... 61
Nhà cung cấp
1. Sản phẩm ..................................................................................................... 62
2. Chất lượng ................................................................................................... 65
Chương 4: Phương thức thâm nhập ........................................................................................... 68
PHẦN I
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ
MÔ
Chương 1: Môi trường tự nhiên của Australia
Chương 2: Môi trường kinh tế
Chương 3: Môi trường chính trị pháp luật
Chương 4: Môi trường văn hóa – xã hội
Chương 5: Phương thức thâm nhập hàng Việt Nam vào thị trường
Australia
Chương 1
Môi trường tự nhiên của Australia
1Vị trí địa lý
Tọa lạc trên mảng kiến tạo Ấn – Australia nơi phía Nam Bán Cầu, bao quanh mình là Ấn
Độ Dương và Thái Bình Dương, Australia nằm cô lập so với châu Á bởi hai vùng biển
Arafura và biển Timor. Với tổng diện tích rộng lớn 7.617.930 km2, Australia là quốc gia
lớn thứ 6 thế giới, nằm riêng biệt trên trọn Châu Úc với độ dài từ Đông sang Tây là
khoảng 4000 km và từ Bắc đến Nam là khoảng 3200 km. Australia có 34.218 km đường
Hình 1: Bản đồ nước Australia và các nước láng giềng của
bờ biển (21.262 dặm) bao gồm cả các đảo ngoài khơi và diện tích vùng đặc quyền kinh tế
của Australia là 8.148.250 km2 (3.146.060 dặm vuông). Vùng đặc quyền kinh tế này
không bao gồm lãnh thổ của nước này tại Nam Cực. Vị trí địa lý đặc thù thuận lợi cho
Australia việc phát triển các ngành liên quan đến cảng biển, đóng tàu… lại thêm được
thiên nhiên những cảnh quan hết sức đa dạng và phong phú, góp phần cho Australia phát
triển mạnh trong ngành du lịch và dịch vụ. Bằng chứng là dịch vụ chiếm 70% GDP năm
2005 (Theo wikipedia).
Láng giềng của Australia bao gồm New Zealand ở phía Đông Nam; Indonesia, Đông
Timor và Papua New Guinea về phía Bắc; Quần đảo Solomon, Vanuatu và New
Caledonia về phía Đông Bắc. Australia nằm ở vị trí trung tâm nên việc giao thương giữa
các nước tương đối thuận lợi và dễ dàng.
2Địa hình
Châu Úc là lục địa có địa hình tương đối bằng phẳng, những vùng có độ cao cao nhất là
các rặng núi. Trong đó, núi Augustus ở bang Tây Australia được coi là núi đá nguyên
khối lớn nhất trên thế giới. Với chiều cao 2.228 m (7.313 ft), núi Kosciuszlo ở rặng núi
lớn là đỉnh núi cao nhất trên lục địa Australia, mặc dù đỉnh Mawson ở đảo Herald còn
cao hơn khi chiều cao đo được là 2.745 m (9.006 ft). Hệ thống sông ngòi tương đối thưa
thớt, phân bố không đều, hầu hết tập trung nhiều vùng ven biển và khu vực phía đông
châu lục. Đồng bằng tập trung nhiều ở khu vực phía đông, nơi có nhiều sông ngòi. Phần
lớn diện tích còn lại là hoang mạc hoặc bán hoang mạc thường được biết đến với cái tên
vùng hẻo lánh. Riêng khu vực miền bắc đất nước với khí hậu nhiệt đới có rừng mưa,miền
rừng, đồng cỏ, rừng đước và hoang mạc. Diện tích rộng lớn, sông ngòi lại phân bố không
đều khiến cho Australia được xem là châu lục bằng phẳng, đất đai khô cằn già cỗi và kém
màu mỡ nhất trong các châu lục có người ở. Bởi thế nên ngành nông nghiệp ở Australia
tương đối không phát triển, ước tính chỉ được 3.8% GDP năm 2005. Điều này tương đối
thuận lợi cho Việt Nam, quốc gia có thế mạnh về ngành nông nghiệp, xuất khẩu sang
Australia những mặt hàng nông nghiệp hoa màu như Gạo, Tiêu, Điều, Cà Phê… và các
mặt hàng thủy sản như Tôm, Cá…
Hình 2: Bản đồ địa hình nước Australia
3Đất đai, thổ nhưỡng và khoáng sản
Đất của Australia mang xu hướng cũ, mặn, nhiều đất sét (đặc biệt ở những nơi hoang mạc
thì nhiều cát), lại có tính axít, nghèo dinh dưỡng và hữu cơ. So với đất ở khu vực Bắc
Bán Cầu, đất Australia khô cằn, nghèo dinh dưỡng và có nhiều đất sét ngay bên dưới bề
mặt, trong đó hạn chế thoát nước và cản trở sự phát triển gốc. Một khu vực rộng lớn bị
ảnh hưởng bởi muối và có những hạn chế chất dinh dưỡng và vật lý cho sự tăng trưởng
thực vật và nông nghiệp.
Hình bên là bản đồ về chất lượng đất ở nước Australia. Ta có thể thấy rõ, khu vực đất tốt,
màu mỡ và giàu chất dinh dưỡng chỉ chiếm những khoảng nhỏ chưa đến 10% diện tích
lục địa. Phần đất trung bình, có thể trồng trọt chỉ chiếm khoảng 20%. Còn lại, khoảng
diện tích đất khô cằn, nghèo dinh dưỡng chiếm đến 70%. Điều này lại một lần nữa khẳng
định sự khó khăn trong mảng phát triển
ngành nông nghiệp của Australia.
Mặc dù không có lợi thế về độ màu mỡ của
đất nhưng Australia lại có lợi thế nhiều về
khoáng sản. Ngành khai thác khoáng sản tại
Australia cũng là một trong những ngành
phát triển rất mạnh. Giàu khoáng sản như
vàng, bôxít, sắt, kẽm, đồng, kim cương,
than, uranium, dầu khí và thiếc…, Australia
có vị thế thuận lợi trong việc khai thác mỏ
và xuất khẩu một số mặt hàng như than đá,
vàng, oxit nhôm, sắt…
4Khí hậu
Gần một phần ba nước Úc nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới. Phần còn lại có khí hậu
ôn đới. Khu vực có khí hậu lạnh nhất nằm ở góc đông nam vùng đất liền và Tasmania.
Chỉ có vùng Đông Nam và Tây Nam là có khí hậu ôn hòa. Phần đông dân cư của
Australia sống tập trung ở bờ biển Đông Nam. Khí hậu nhìn chung bị các dòng biển trong
đó có El Nino chi phối đáng kể, gây ra những trận hạn hán theo chu kỳ và cả xoáy thuận
nhiệt đới tạo bão ở miền Bắc nước Australia. Do nằm ở phía Nam bán cầu, khí hậu và các
mùa trong năm ở Australia ngược với Việt Nam. Vào mùa hè khu vực phía bắc Australia
có khí hậu ấm áp và ẩm ướt hơn, vào mùa đông phía Nam Australia lại thường lạnh hơn.
Các mùa tại Australia nằm ở khoảng thời gian hoàn toàn ngược với các nước khác mùa
hè thì khoảng từ tháng mười hai đến tháng hai, mùa thu thì kéo dài từ tháng ba đến tháng
năm, mùa đông trải dài trong khoảng từ tháng sáu đến tháng tám và mùa xuân thì từ
tháng chín đến tháng mười một. Hình dưới là hình bản đồ lưu lượng mưa các khu vực của
Australia. Như ta thấy mỗi vùng có đặc trưng lưu lượng mưa khác nhau, nhưng nhìn
chung lượng mưa phân bố không đều. Ở khu vực phía Bắc châu lục, lượng mưa tương
đối nhiều vào khoảng mùa hè từ tháng mười hai đến tháng hai, rất ít vào khoảng mùa
đông, từ tháng sáu đến tháng tám. Còn ở phía Nam châu lục thì ngược lại, lượng mưa lại
nhiều vào mùa đông và ít vào khoảng mùa hè. Diện tích lớn, khí hậu phân hóa không đều
ở từng khu vực, lại hay hạn hán và có bão, điều này làm cho Australia trở nên rất khó
khăn trong mảng phát triển nông nghiệp.
Hình 4: Bản đồ lưu lượng mưa ở các khu vực của Australia
5Kết luận
Sau khi xem xét các yếu tố môi trường tự nhiên của Australia, ta có thể thấy rằng khả
năng phát triển ngành nông nghiệp của Australia là rất khó khăn. Đất đai cằn cỗi, kém
màu mỡ, lượng mưa phân bố không đều, khí hậu nhiều chỗ khắc nghiệt, lại hay có hạn
hán và bão, những điều này làm cho Australia rất khó để trồng trọt, và nuôi trồng thủy
sản. Mặc dù đây là điểm yếu của Australia nhưng lại là một cơ hội cho Việt Nam trong
việc xuất khẩu các mặt hàng nông sản như gạo, tiêu, điều, cà phê… và các mặt hàng thủy
sản như tôm, cá…
CHƯƠNG 2
Môi trường kinh tế
Kinh tế Australia Số liệu thống kê
Tiền tệ Đô la Australia ($A hay A$, AU$ hay $AU,
AUD)
GDP(PPP) 645,3 USD
Năm tài
chính 1 tháng 7 - 30 tháng 6
Tăng trưởng GDP 3,8%
Tổ chức
kinh tế
APEC, WTO và OECD GDP đầu người 32.900 USD
Thương mại
GDP theo lĩnh vực
nông nghiệp: 3,8% công nghiệp:
26,2% dịch vụ: 70% Xuất khẩu 117 tỉ USD
Mặt hàng
XK
than đá, vàng, thịt, lông, ôxít nhôm, quặng
sắt, mì, máy móc và thiết bị vận tải Lạm phát(CPI)
2,1%
Đối tác
XK
Nhật Bản 20,3%, Trung Quốc 11,5%, Hàn
Quốc 7,9%, Hoa Kỳ 6,7%, New
Zealand 6,5%,Ấn Độ 5%
Lực lượng lao động 10,66 triệu
Nhập
khẩu
127,7 tỉ USD Cơ cấu lao động
theo nghề
Nông nghiệp (3,6%) , mỏ (1,1%) công
nghiệp(20,2%), dịch vụ (75,1%)
Mặt hàng
NK
Máy móc và trang bị vận tải, máy tính và
thiết bị văn phòng, trang thiết bị viễn thông;
dầu thô và dầu chế biến.
Thất nghiệp 4,3%
Đối tác
NK
Hoa Kỳ 13,9%, Trung Quốc 13,7%, Nhật
Bản11%, Singapore 5,6%, Đức 5,6% Các ngành chính
mỏ, công nghiệp và thiết bị vận tải, chế
biến thức ăn, hóa chất, thép
Tài chính công
Nợ công 585,1 tỉ USD (2006 ước tính)
Thu 222,9 tỉ Đôla Australia (2005-2006)
Chi 206,0 tỉ Đô la Australia (2005-2006)
Viện trợ viện trợ: ODA, 2,5 tỉ USD (Ngân sách 2005/06t)
Australia có một nền kinh tế thị trường thịnh vượng, phát triển theo mô hình kinh tế tự
do, chi phối bởi ngành dịch vụ (chiếm 68% GDP), sau đó là nông nghiệp và khai thác mỏ
(chiếm 29.9% GDP).
Australia là nước xuất khẩu chính các sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là ngũ cốc và len,
các khoáng sản, gồm nhiều kim loại, than đá và khí gas thiên nhiên. GDP trên đầu người
cao hơn một chút so với các quốc gia như Anh, Đức và Pháp trong điều kiện với sức mua
tương đương. Australia được xếp hạng thứ tư trong Liên Hiệp Quốc năm 2008 về phát
triển con người và đứng thứ sáu trong The Economist về chỉ số chất lượng của đời sống
trên toàn thế giới năm 2005.
Việc nhấn mạnh hơn về tầm quan trọng của xuất khẩu hàng hoá hơn là củng cố các nhà
sản xuất đã gia tăng đáng kể về mặt thương mại của Australia trong thời kỳ tăng giá hàng
hóa từ năm 2000.
Australia đã tăng trưởng bình quân hàng năm là 3,6% trong hơn 15 năm, cũng ở trên mức
trung bình của OECD là 2,5%
Trong tháng 1 năm 2007, đã có 10.033.480 người có việc làm, với một tỷ lệ thất nghiệp
4,6%. Trong những thập kỷ vừa qua, lạm phát đã thường được ở mức 2-3% và các mức
lãi suất cơ bản là 5-6%. Các ngành dịch vụ của nền kinh tế, bao gồm du lịch, giáo dục và
dịch vụ tài chính, đóng góp 69% trong GDP
Trong thập kỷ vừa qua, một trong những xu hướng quan trọng nhất ngành kinh nghiệm
của các nền kinh tế đã được sự tăng trưởng (trong điều kiện tương đối) của khu vực khai
thác khoáng sản (bao gồm cả dầu mỏ). Trong điều kiện đóng góp vào GDP, khu vực này
đã tăng từ khoảng 4,5% trong năm1993-1994, đến gần 8% trong năm 2006-2007
Tăng trưởng trong lĩnh vực dịch vụ cũng đã tăng trưởng đáng kể, với bất động sản và
kinh doanh các dịch vụ nói riêng ngày càng tăng từ 10% đến 14,5% GDP so với cùng kỳ,
khiến nó trở thành phần lớn nhất trong GDP(trong điều kiện ngành). Sự tăng trưởng này
có được phần lớn tại các chi phí của ngành sản xuất, mà trong năm 2006-2007 chiếm
khoảng 12% GDP. Một thập kỷ trước đó, nó là thành phần kinh tế lớn nhất trong nền
kinh tế, chiếm chỉ hơn 15% GDP
Thuế
Những chính sách về thuế
Thuế hàng hóa và dịch vụ
Kể từ ngày 1/7/2000, Chính phủ Liên bang Australia dã ban hành và áp dụng mức
khung 10% đối với thuế hàng hóa và dịch vụ (Goods and Services Tax - GST),
thay thế thuế doanh thu bán buôn và một số thuế khác.
GST do nhà nhập khẩu trả được tính đối với các mặt hàng nhập khẩu thuộc diện
chịu thuế. Cục Hải quan Australia thu thuế GST từ các nhà nhập khẩu hàng hóa tại
thời điểm nhập khẩu. Tuy nhiên, Australia cũng có kế hoạch thực hiện việc cho
phép thanh toán trả chậm thuế GST đối với những nhà nhập khẩu đạt tiêu chuẩn
qui định.
GST do nhà nhập khẩu trả được tính đối với các mặt hàng nhập khẩu thuộc diện
chịu thuế. Cục Hải quan Australia thu thuế GST từ các nhà nhập khẩu hàng hóa tại
thời điểm nhập khẩu. Tuy nhiên, Australia cũng có kế hoạch thực hiện việc cho
phép thanh toán trả chậm thuế GST đối với những nhà nhập khẩu đạt tiêu chuẩn
quí định.
Australia không áp dụng qui định về đăng ký dối với các mặt hàng nhập khẩu
thuộc diện chịu thuế, và nhà nhập khẩu không nhất thiết phải là một doanh nghiệp.
Một số mặt hàng nhập khẩu không thuộc diện chịu thuế bao gồm các