Cách đây khoảng 20 năm, quá trỡnh đô thị hóa bắt đầu diễn ra ở Việt Nam, và trong khoảng 10 năm trở lại đây, đô thị hóa đang diễn ra một cách mạnh mẽ và nhanh chóng. Năm 1990, tỷ lệ đô thị hoá mới đạt khoảng 17-18%, đến năm 2000, con số này đó là 23,6% và hiện nay đạt 28%. Dự báo, năm 2020, tỷ lệ đô thị hoá của Việt Nam sẽ đạt khoảng 45%. Trong xu thế đó, cùng với thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội là một trong hai thành phố có tốc độ đô thị hóa cao nhất. Ước tính đến năm 2011, tỷ lệ đô thị hóa đạt ở Hà Nội là 35 - 40% và nhảy vọt thành 55 - 65% vào năm 2020. Song song với quá trỡnh này là sự gia tăng dân số tại thủ đô. Năm 1990, Hà Nội mới chỉ có 2 triệu người, đến năm 2000 lên được 2,67 triệu thỡ đến năm 2009 đó đạt tới con số 6,5 triệu dân. Như vậy trong vũng 10 năm, dân số Hà Nội đó tăng lên khoảng 4 triệu người, tạo sức ép lớn cho thành phố về vấn đề nhà ở cũng như các tiện ích xó hội phục vụ dõn cư.
Để đáp ứng tốc độ đô thị hóa, đồng thời giải quyết bài toán nhà ở cho dân cư, một trong các giải pháp được thành phố Hà Nội đưa ra là xây dựng các khu đô thị mới. Tính đến giữa năm 2010, trên địa bàn thành phố có khoảng hơn 200 dự án đô thị mới, với tổng diện tích khoảng 30.000 ha, và đang có xu hướng tăng mạnh trong tương lai.
Tuy nhiờn, thực tế vẫn cũn rất nhiều vấn đề đang tồn tại trong các khu đô thị mới này. Đó là tỡnh trạng hệ thống hạ tầng cơ sở thiếu đồng bộ, mật độ xây dựng quá dày, thiếu các tiện ích xó hội như siờu thị, trung tâm chăm sóc sức khỏe,công viên, trường học, hệ thống giao thông công cộng; ô nhiễm môi trường nước, không khí, thu gom và xử lý rỏc thải. và nhiều vấn đề khác liên quan đến công tác quản lý.
Xuất phỏt từ thực tế phỏt triển các đô thị hiện nay, cũn rất nhiều vần đề bất cập như đó nờu. Chỉ có con đường duy nhất để cải thiện tỡnh trạng trờn là phỏt triển bền vững các đô thị (PTĐTBV). Phát triển đô thị bền vững là mục tiờu mà cỏc quốc gia đang hướng tới trong đó có Việt Nam. Hà Nội, là trung tâm văn hóa, chính trị của cả nước thỡ quỏ trỡnh phỏt triển bền vững các đô thị là một tất yếu khỏch quan.
Để các đô thị thực sự phỏt triển bền vững, cần cú những nghiờn cứu, đánh giá hiện trạng phỏt triển, từ đó tỡm ra cỏc vấn đề cũn bất cập để có hướng phỏt triển trong tương lai. Do đó, việc nghiờn cứu thực trạng phỏt triển bền vững các đô thị để từ đó đề xuất cỏc giải phỏp, biện phỏp phỏt triển các khu đô thị mới trên địa bàn Hà Nội là hết sức cần thiết.Với mong muốn đóng góp vào việc giải quyết một vần đề cấp bỏch của thực tiễn hiện nay, nhúm nghiờn cứu đó chọn thực hiện đề tài: Phát triển bền vững các khu đô thị mới: Tổng quan kinh nghiệm quốc tế, trong nước và đánh giá thực tế tại Hà Nội
107 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2016 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phát triển bền vững các khu đô thị mới: Tổng quan kinh nghiệm quốc tế, trong nước và đánh giá thực tế tại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
CHƯƠNG II: KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Đễ THỊ VÀ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN BẩN VỮNG CÁC Đễ THỊ TRấN THẾ GIỚI 21
2.1. Kinh nghiệm phỏt triển đụ thị bền vững của cỏc nước trờn thế giới. 21
2.1.1. Về quy hoạch – kiến trỳc đụ thị. 21
2.1.2. Quản lý đất đai xõy dựng đụ thị. 23
2.1.3. Về giao thụng. 25
2.1.4.Mụi trường đụ thị. 26
2.1.5. Quản lý nhà ở. 27
2.1.6. Phỏt triển đụ thị với sự tham gia của cộng đồng: 29
2.2. Xõy dựng bộ chỉ tiờu đỏnh giỏ phỏt triển bền vững đụ thị 31
2.2.1. Ở Vương Quốc Anh: 32
2.2.2. Ở Mỹ 34
2.2.3. Bộ chỉ tiờu PTBV Malaysia 36
2.2.4. Hệ thống chỉ tiờu PTBV của Trung Quốc: 42
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VÀ TÍNH BỀN VỮNG TRONG PHÁT TRIỂN CÁC Đễ THỊ MỚI TẠI HÀ NỘI 46
3.1. Cỏc đặc điểm tự nhiờn, kinh tế, xó hội của Hà Nội cú ảnh hưởng đến thực trạng phỏt triển cỏc khu đụ thị mới 46
3.1.1. Lịch sử hỡnh thành và phỏt triển khu đụ thị mới tại Hà Nội 46
3.1.2. Cỏc điều kiện kinh tế - văn húa – xó hội 49
3.1.3. Thực trạng cỏc khu đụ thị mới trờn địa bàn Hà Nội 51
3.1.3.1. Quy mụ cỏc khu đụ thị mới 51
3.1.3.2. Tỡnh trạng vi phạm quy hoạch và cỏc tiờu chuẩn xõy dựng 53
3.1.3.3. Tỡnh trạng thiếu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xó hội 54
3.1.4. Đỏnh giỏ chung về thực trạng phỏt triển khu đụ thị mới trờn địa bàn Hà Nội 58
3.1.5. Những vấn đề đặt ra cần thỏo gỡ, cần giải quyết trong thời gian tới 58
CHƯƠNG IV: ĐIỀU TRA MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC Đễ THỊ MỚI TẠI HÀ NỘI 59
4.1. Giới thiệu về cuộc điều tra đỏnh giỏ mức độ phỏt triển bền vững cỏc đụ thị mới tại Hà Nội 59
4.1.1. Mục đớch 59
4.1.2.Đối tượng 59
4.1.3. Thời gian 59
4.1.4. Đại điểm và quy mụ 59
4.2. Thực tế sau khi điều tra, phỏng vấn người dõn tại cỏc khu đụ thị mới 60
4.2.1. Vấn đề mụi trường 60
4.2.1.1. Chất lượng khụng khớ 60
4.2.1.2. Mức độ tiếng ồn 61
4.3. 1.3. Rỏc thải 62
4.3. 1.4. Cấp thoỏt nước 63
4.1. 1.5. Giao thụng 65
4.1.1.6. Mức độ che phủ và diện tớch m2 đất/người 67
4.2.2. Xó hội 68
4.2.2.1. Giỏo dục 68
4.2.2.2. Y tế 70
3.2. 2.3. Dịch vụ 71
3.2.2.4. Quản lý 72
3.2.3. Kinh tế 73
3.2.4. Cỏc mặt khỏc 75
CHƯƠNG V:PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC KHU Đễ THỊ MỚI CỦA HÀ NỘI 77
5.1. Định hướng phỏt triển bền vững cho cỏc đụ thị tại Việt nam 77
5.2. Phương hướng phỏt triển đụ thị bền vững 80
5.3. Cỏc mục tiờu phỏt triển bền vững cỏc khu đụ thị mới của Hà Nội trong thời gian tới 82
5.4. Cỏc giải phỏp cơ bản đẩy mạnh phỏt triển bền vững cỏc khu đụ thị mới trờn địa bàn Hà Nội 83
5.5. Một số kiến nghị 87
KẾT LUẬN 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Bộ chỉ số PTBV tại Malaysia 36
Bảng 2.2: Bộ chỉ tiờu đề xuất cho chuyờn đề 44
Bảng 3.1: Quy mụ dõn số Hà Nội qua cỏc năm 49
Bảng3.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Hà Nội giai đoạn 1996 – 2009 50
Bảng 3.3: Biểu đồ đỏnh giỏ về quy mụ 131 khu đụ thị mới tại Hà Nội (tớnh đến thỏng 7 năm 2009) 52
Bảng 3.4: Số lượng trường học tại một số khu đụ thị mới ở Hà Nội 56
Bảng 4.1. Thống kờ số phiều điều tra tại mội khu đụ thị 59
Bảng 4.2 : Kết quả điều tra về chất lượng khụng khớ 60
Bảng 4.3: Biểu đồ đỏnh giỏ của người dõn về chất lượng khụng khớ 61
Bảng 4.4: Kết quả điều tra về tiếng ồn 61
Bảng 4.5: Biểu đồ đỏnh giỏ mức độ tiềng ồn 61
Bảng 4.6: Kết quả điều tra về rỏc thải 62
Bảng 4.7: Biểu đồ đỏnh giỏ về lượng rỏc thải 63
Bảng 4.8: Kết quả về cấp thoỏt nước. 64
Bảng 4.9: Biểu đồ đỏnh giỏ cấp thoỏt nước 64
Bảng 4.10: Kết quả về giao thụng 65
Bảng 4.11: Biểu đồ đỏnh tỡnh trạng giao thụng 66
Bảng 4.12: Kết quả về mức độ lấp đầy đụ thị 67
Bảng 4.13:Biểu đồ mức độ che phủ 67
Bảng 4.14: Kết quả về diện tớch căn hộ 68
Bảng 4.15:Biểu đồ diện tớch căn hộ 68
Bảng 4.16: Kết quả về giỏo dục 69
Bảng 4.17: Biểu đồ về giỏo dục đào tạo 69
Bảng 4.18: Kết quả về y tế 70
Bảng 4.19:Biểu đồ số lượng cơ sở y tế 70
Bảng 4.20: Kết quả về dịch vụ 71
Bảng 4.21:Biểu đồ dịch vụ 72
Bảng 4.22: Kết quả về mức độ quan trọng cho việc đầu tư, cải tạo 73
Bảng 4.23: Kết quả về kinh tế 74
Bảng 4.24:Biểu đồ đỏnh giỏ về giỏ đất 74
Bảng 4.25: Cỏc vần đề khỏc 75
Bảng 4.26:Biểu đồ sức lan tỏa của đụ thị 75
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HDI
Chỉ số phỏt triển con người
KT-XH
Kinh tế-xó hội
LHQ
Liờn hợp quốc
PTBV
Phỏt triển bền vững
PTĐT
PTĐTBV
Phỏt triển đụ thị
Phỏt triển đụ thị bền vững
QHXDĐT
Quy hoạch xõy dựng đụ thị
QHXDĐTBV
Quy hoach xõy dựng đụ thị bền vững
UBND
Ủy ban nhõn dõn
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tớnh cấp thiết của đề tài
Cỏch đõy khoảng 20 năm, quỏ trỡnh đụ thị húa bắt đầu diễn ra ở Việt Nam, và trong khoảng 10 năm trở lại đõy, đụ thị húa đang diễn ra một cỏch mạnh mẽ và nhanh chúng. Năm 1990, tỷ lệ đụ thị hoỏ mới đạt khoảng 17-18%, đến năm 2000, con số này đó là 23,6% và hiện nay đạt 28%. Dự bỏo, năm 2020, tỷ lệ đụ thị hoỏ của Việt Nam sẽ đạt khoảng 45%. Trong xu thế đú, cựng với thành phố Hồ Chớ Minh, Hà Nội là một trong hai thành phố cú tốc độ đụ thị húa cao nhất. Ước tớnh đến năm 2011, tỷ lệ đụ thị húa đạt ở Hà Nội là 35 - 40% và nhảy vọt thành 55 - 65% vào năm 2020. Song song với quỏ trỡnh này là sự gia tăng dõn số tại thủ đụ. Năm 1990, Hà Nội mới chỉ cú 2 triệu người, đến năm 2000 lờn được 2,67 triệu thỡ đến năm 2009 đó đạt tới con số 6,5 triệu dõn. Như vậy trong vũng 10 năm, dõn số Hà Nội đó tăng lờn khoảng 4 triệu người, tạo sức ộp lớn cho thành phố về vấn đề nhà ở cũng như cỏc tiện ớch xó hội phục vụ dõn cư.
Để đỏp ứng tốc độ đụ thị húa, đồng thời giải quyết bài toỏn nhà ở cho dõn cư, một trong cỏc giải phỏp được thành phố Hà Nội đưa ra là xõy dựng cỏc khu đụ thị mới. Tớnh đến giữa năm 2010, trờn địa bàn thành phố cú khoảng hơn 200 dự ỏn đụ thị mới, với tổng diện tớch khoảng 30.000 ha, và đang cú xu hướng tăng mạnh trong tương lai.
Tuy nhiờn, thực tế vẫn cũn rất nhiều vấn đề đang tồn tại trong cỏc khu đụ thị mới này. Đú là tỡnh trạng hệ thống hạ tầng cơ sở thiếu đồng bộ, mật độ xõy dựng quỏ dày, thiếu cỏc tiện ớch xó hội như siờu thị, trung tõm chăm súc sức khỏe,cụng viờn, trường học, hệ thống giao thụng cụng cộng; ụ nhiễm mụi trường nước, khụng khớ, thu gom và xử lý rỏc thải... và nhiều vấn đề khỏc liờn quan đến cụng tỏc quản lý.
Xuất phỏt từ thực tế phỏt triển cỏc đụ thị hiện nay, cũn rất nhiều vần đề bất cập như đó nờu. Chỉ cú con đường duy nhất để cải thiện tỡnh trạng trờn là phỏt triển bền vững cỏc đụ thị (PTĐTBV). Phỏt triển đụ thị bền vững là mục tiờu mà cỏc quốc gia đang hướng tới trong đú cú Việt Nam. Hà Nội, là trung tõm văn húa, chớnh trị của cả nước thỡ quỏ trỡnh phỏt triển bền vững cỏc đụ thị là một tất yếu khỏch quan.
Để cỏc đụ thị thực sự phỏt triển bền vững, cần cú những nghiờn cứu, đỏnh giỏ hiện trạng phỏt triển, từ đú tỡm ra cỏc vấn đề cũn bất cập để cú hướng phỏt triển trong tương lai. Do đú, việc nghiờn cứu thực trạng phỏt triển bền vững cỏc đụ thị để từ đú đề xuất cỏc giải phỏp, biện phỏp phỏt triển cỏc khu đụ thị mới trờn địa bàn Hà Nội là hết sức cần thiết.Với mong muốn đúng gúp vào việc giải quyết một vần đề cấp bỏch của thực tiễn hiện nay, nhúm nghiờn cứu đó chọn thực hiện đề tài: Phỏt triển bền vững cỏc khu đụ thị mới: Tổng quan kinh nghiệm quốc tế, trong nước và đỏnh giỏ thực tế tại Hà Nội
2.Mục tiờu nghiờn cứu
Đề tài nghiờn cứu của nhúm hướng tới hai mục tiờu chớnh là nghiờn cứu cỏc kinh nghiệm PTBVDT trờn thế giới, đồng thời phỏt hiện cỏc vấn đề đang tồn tại ở cỏc khu đụ thị mới trờn địa bàn thành phố Hà Nội, và trờn cơ sở đú, đưa ra cỏc giải phỏp cũng như cỏc kiến nghị để khắc phục và phỏt triển cỏc khu đụ thị này.
3.Đối tượng nghiờn cứu
- Thực tế tỡnh hỡnh phỏt triển đụ thị bền vững trờn thế giới, cỏc nghiờn cứu bỏo cỏo về PTĐTBV.
- Thực trạng PTĐTBV tại Hà Nội
4.Phạm vi nghiờn cứu của chuyờn đề
- Về mặt nội dung: Trong khuụn khổ của nghiờn cứu này, nhúm nghiờn cứu chỉ giới hạn trong việc tỡm hiểu kinh nghiệm của cỏc nước trong việc thực hiện phỏt triển bền vững đụ thị
- Về mặt khụng gian: Nhúm nghiờn cứu tiến hành điều tra thực tế tại 5 khu đụ thị mới: Khu ĐTM Định Cụng, KĐTM Đại Kim, KĐTM Linh Đàm, KĐTM Lĩnh Nam, KĐTM Nam Trung Yờn và KĐTM Trung Hũa Nhõn Chớnh.
5. Phương phỏp nghiờn cứu
* Tổng quan, phõn tớch, tổng hợp cỏc tài liệu, bỏo cỏo trong và ngoài nước về PTBV,PTBVĐT
+ Phương phỏp thống kờ phõn tớch tổng hợp: sử dụng số liệu thống kờ về phỏt triển đụ thị mới tại Hà Nội
+ Phương phỏp điều tra xó hội học ( phương phỏp chọn mẫu phi ngẫu nhiờn, phương phỏp phỏng vấn cỏ nhõn trực tiếp… ) cỏc số liệu thu thập được qua điều tra được nhúm tiến hành xử lý, phõn tớch bằng phần mềm excel
* Nguồn số liệu: nhúm nghiờn cứu sử dụng nguồn số liệu thứ cấp và sơ cấp.
+ Cỏc số liệu thứ cấp được lấy từ cỏc bỏo cỏo của cỏc Bộ, Viện, phũng ban, cỏc cuộc hội nghị hội thảo, cỏc đề tài nghiờn cứu khoa học của cỏc tổ chức cỏ nhõn trong và ngoài nước;
+ Cỏc số liệu sơ cấp được thu thập qua điều tra khảo sỏt tai cỏc khu đụ thị
6. Kết cấu, nội dung của đề tài
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chuyờn đề gồm cỏc chương sau:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phỏt triển bền vững đụ thị
Chương II: Kinh nghiệm phỏt triển bền vững đụ thị và đỏnh giỏ phỏt triển bền vững cỏc đụ thị trờn thế giới
Chương III: Thực trạng phỏt triển và tớnh bền vững trong phỏt triển cỏc đụ thị mới tại Hà Nội
Chương IV: Điều tra mức độ phỏt triển bền vũng cỏc đụ thị mới tại Hà Nội
Chương V: Phương hướng và giải phỏp nhằm đẩy mạnh việc phỏt triờn cỏc khu đụ thị mới của Hà
CHƯƠNG I: CƠ SỞ Lí LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Đễ THỊ
1. 1. Khỏi niệm về phỏt triển đụ thị bền vững
1.1.1. Phỏt triển bền vững núi chung
Khỏi niệm về phỏt triển bền vững đầu tiờn được đề cập vào năm1987 trong bỏo cỏo của Ủy ban Mụi trường và phỏt triển của Ngõn hàng Thế giới (Brundtland Commission 1987). Khỏi niệm này cho rằng sự phỏt triển phải thỏa món nhu cầu của con người khụng chỉ trong giai đoạn hiện tại mà cũn cho cả tương lai, phải đỏp ứng cả yờu cầu kinh tế lẫn bảo vệ mụi trường. Năm 1991 Ngõn hàng chõu Á (ADB) xỏc định thờm nội dung của phỏt triển bền vững, nhấn mạnh thờm khả năng của thế hệ hiện tại đỏp ứng cho cỏc nhu cầu của cỏc thế hệ tương lai. Kể từ đú một phương phỏp phỏt triển mới được định hỡnh và được chấp nhận rộng rói.
Như vậy phỏt triển bền vững cú mục tiờu rừ ràng: thứ nhất, phỏt triển sản xuất phải đi đụi với vấn đề sử dụng hợp lý tài nguyờn thiờn nhiờn và bảo vệ mụi trường; thứ hai, phải chỳ trọng đến mối quan hệ giữa cỏc thế hệ, thế hệ ngày nay phải cú trỏch nhiệm với cỏc thế hệ sau trong việc để lại những di sản và tài nguyờn cú giỏ trị.
Phương thức phỏt triển mới này được xõy dựng với nội dung bao gồm ba vế phỏt triển kinh tế, phỏt triển mụi trường và phỏt triển xó hội, là sự tổng hợp của cỏc chỉ tiờu chủ yểu về kinh tế, xó hội, mụi trường, văn húa và nhất là hướng tới tương lai.
1.1.2. Phỏt triển đụ thị bền vững (PTĐTBV)
Cho đến này,chưa cú một khỏi niệm thống nhất về phỏt triển bền vững đụ thị. Rất khú để đưa ra được một định nghĩa hay hệ khỏi niệm được coi là thống nhất về phỏt triển đụ thị bền vững vỡ bản chất đa dạng và đa chiều của đối tượng nghiờn cứu.Tựy thuộc vào mục đớch và phương phỏp nghiờn cứu mà cỏc tỏc giả sẽ cú những quan điểm khỏc nhau. Cỏc quan điểm về phỏt triển đụ thị bền vững được trỡnh bày rất đa dạng.
Quan điểm của thế giới
-Xuất phỏt từ bản bỏo cỏo của Ủy ban Brundtland, tại hội nghị URBAN21 (tổ chức tại Berlin thỏng 7/2000), người ta đó đưa ra định nghĩa về phỏt triển đụ thị bền vững:
"Cải thiện chất lượng cuộc sống trong một thành phố, bao gồm cả cỏc thành phần sinh thỏi, văn húa, chớnh trị, thể chế, xó hội và kinh tế nhưng khụng để lại gỏnh nặng cho cỏc thế hệ tương lai,một gỏnh nặng bị gõy ra bởi sự sỳt giảm nguồn vốn tự nhiờn và nợ địa phương quỏ lớn. Mục tiờu của chỳng ta là nguyờn tắc dũng chảy, dựa trờn cõn bằng về vật liệu và năng lượng cũng như đầu vào/ra về tài chớnh, phải đúng vai trũ then chốt trong tất cả cỏc quyết định tương lai về phỏt triển cỏc khu vực đụ thị"
Phỏt triển đụ thị bền vững trờn thực tế được định nghĩa chi tiết hơn tựy theo từng khu vực địa lý, trỡnh độ phỏt triển và gúc nhỡn.
Phỏt triển đụ thị bền vững cũng được xem xột dưới một thuật ngữ khỏc, đú là “phỏt triển cộng đồng bền vững” theo đú:
"Phỏt triển cộng đồng bền vững là năng lực đưa ra quyết định phỏt triển tụn trọng mối tương quan giữa ba khớa cạnh – kinh tế, sinh thỏi, và bỡnh đẳng:
Kinh tế - Hành vi kinh tế cần đem lại những điều tốt đẹp chung cho cả cộng đồng, cú thể tự làm mới, và tạo ra tài sản và cú khả năng tự tỳc.
Sinh thỏi – Con người là một phần của tự nhiờn, tự nhiờn cú những giới hạn, và cộng đồng phải cú trỏch nhiệm bảo vệ và xõy dựng cỏc tài sản thiờn nhiờn.
Bỡnh đẳng – Cơ hội tham dự hoàn toàn trong cỏc hoạt động, lợi ớch, và quỏ trỡnh ra quyết định của một cộng đồng."
(Swisher, Rezola, & Sterns; 2009)
-Trung Tõm mụi trường khu vực miền Trung và Đụng Âu ( REC), một tổ chức quốc tế với nhiệm vụ trợ giỳp trong việc giải quyết cỏc vần đề mụi trường, trong đú cú phỏt triển đụ thị bền vững đó đưa ra cỏc quan điểm khỏc nhau về phỏt triển đụ thị bền vững:
(
* Ấn Độ, một quốc gia đang và sẽ là nước cú tốc độ đụ thị húa hàng đầu Chõu Á đó đưa ra định nghĩa về phỏt triển bền vững:
"Một cộng đồng sử dụng bền vững nguồn tài nguyờn của mỡnh để đỏp ứng nhu cầu hiện tại, trong khi đảm bảo đủ nguồn lực cú sẵn cho cỏc thế hệ tương lai. Nú tỡm cỏch cải thiện sức khỏe cộng đồng và một cuộc sống chất lượng tốt hơn cho tất cả cư dõn của nú bằng cỏch hạn chế chất thải, ngăn chặn ụ nhiễm, bảo tồn và phỏt huy tối đa hiệu quả, và phỏt triển nguồn lực địa phương để khụi phục nền kinh tế địa phương. "
* Quan điểm của Argentina về phỏt triển đụ thị bền vững
“. Một thành phố bền vững kết hợp hài hũa yếu tố mụi trường với cỏc ngành kinh tế và xó hội để đỏp ứng nhu cầu của cỏc thế hệ hiện tại mà khụng ảnh hưởng đến những thế hệ tương lai”
* Theo Viện Mụi Trường Stockholm của Thụy Điển, một thành phố bền vững cú thể được định nghĩa là "một thành phố tại đú tiền hành cỏc hành động được đề ra bởi cỏc chớnh sỏch kế hoạch nhằm bảo tồn nguồn tài nguyờn sẵn cú và thực hiện tỏi sử dụng, ổn định xó hội, phỏt triờn cỏc nguồn vốn chủ sở hữu, đảm bảo phỏt triển kinh tế cho cỏc thế hệ tương lai".
Quan điểm của Việt Nam về phỏt triển đụ thị bền vững:
- Theo Viện Quy Hoạch Đụ Thị-Nụng Thụn-Bộ Xõy Dựng (Dự ỏn VIE),trờn cơ sở cỏc khỏi niệm về PTBV, một phạm trự PTĐTBV đụ thị cũng được xõy dựng mang tớnh đặc thự hơn.Nhỡn chung PTBV đụ thị tập trung giải quyết cỏc vần đề sau:
* Phỏt triển kinh tế đụ thị ổn định, tạo cụng ăn việc làm cho dõn cư đụ thị, đặc biệt cho người cú thu nhập thấp, người nghốo đụ thị.
* Đảm bảo đời sống vật chất văn húa tinh thần, giữ gỡn bản sắc truyền thống dõn tộc, đảm bảo cụng bằng xó hội.
* Tụn tạo, giữ gỡn và bảo vệ mụi trường đụ thị luụn xanh, sạch, đẹp với đầy đủ ý nghĩa vật thể và phi vật thể đụ thị.
Như vậy PTĐTBV luụn đồng hành với PTBV núi chung.Đương nhiờn,theo ý nghĩa này, PTĐTBV khụng bú hẹp theo quan điểm và nhiệm vụ của cỏc nhà quy hoạch mà cần mở rộng hơn nhiều lĩnh vực. Phỏt triển đụ thị cần được lồng ghộp và tiếp cận theo cỏch nhỡn nhận mà cỏc tổ chức Quốc tế đó đồng thuận đề ra đú là:
Là nơi ở cho tất cả mọi người, khỏi niệm này ý chỉ việc cải thiện nơi ở thụng qua việc thực hiện chớnh sỏch nhà ở quốc gia. Hỡnh thành thị trường nhà ở với những chức năng đầy đủ và thớch hợp. Huy động sự tham gia của cộng đồng. Cải thiện và đảm bảo tớnh phỏp lý và an toàn về quyền sử dụng đất. Cải thiện việc huy động tài chớnh nhà ở. Và cung cấp đầy đủ cở sở hạ tầng dịch vụ cơ bản.
Giảm nghốo đúi đụ thị ở đõy cú 3 tiờu chớ nghốo đụ thị là nghốo tiền, nghốo bất động sản và nghốo quyền do đú cần cú một chớnh sỏch toàn diện mới giải quyết được 3 tiều chớ quan trọng này. Muốn vậy cần xõy dựng một cơ chế bền vững về phỏt triển kinh tế-xó hội và bảo vệ mụi trường tại cộng đồng dõn cư đặc biệt là đối với người nghốo. Cung cấp đầy đủ thụng tin cho cộng đồng để họ cú thể tiếp cận học hỏi thực hiện và bảo vệ quyền lợi hợp phỏp của mỡnh
Quản lý mụi trường đụ thị là cải thiện cỏc điều kiện mụi trường và làm giảm cỏc chất thải sinh hoạt và cỏc chất thải cụng nghiệp trong đụ thị. Cải tiến cụng tỏc tiếp cận đồng bộ trong viờc cung cấp cỏc dịch vụ mụi trường. Bảo vệ mụi trường, đảm bảo sức khỏe, an toàn dịch bệnh để hỗ trợ đầy đủ phỏt triển đụ thị bền vững.
Phỏt triển kinh tế địa phương cho đến nay, hầu hết cỏc nước trờn thế giới đều cụng nhận chớnh sỏch phi tập trung là cần thiết và cú hiệu quả. Điều ấy cú nghĩa, cỏc nhà chức trỏch địa phương cú trỏch nhiệm cao hơn, nặng nề hơn trong cụng cuộc phỏt triển kinh tế cho địa phương mỡnh, cho đụ thị mỡnh. Tuy nhiờn, năng lực của chớnh quyền địa phương núi chung cũn rất hạn chế. Vỡ thế việc nõng cao năng lực cho chớnh quyền địa phương là yếu tố quyết định sự thành cụng của cụng cuộc PTBV kinh tế địa phương.
Quản lý và điều hành đụ thị theo cỏc tiờu chớ: Khuyến khớch tư vấn thảo luận và đối thoại giữa cộng đồng, những người cú liờn quan đến cỏc quyết định, sự ưu tiờn và sở hữu. Sử dụng phương phỏp điều tra bằng phiếu hỏi để xõy dựng cỏc tiờu chớ đỏnh giỏ.Nõng cao năng lực thụng qua việc chia sẻ kinh ngiệm và thụng tin.Hỡnh thành mạng lưới truyền thụng liờn kết người dõn với chớnh quyền địa phương, chớnh quyền quốc gia và toàn cầu.
-Hội Quy hoạch Phỏt triển Đụ thị Việt Nam (Ashui), đó định nghĩa về phỏt triển đụ thị bền vững như sau:” Mối quan hệ hữu cơ,mật thiết giữa: A) Kinh tế đụ thị;B) Văn húa xó hội đụ thị;C) Mụi trường-Sinh thỏi đụ thị; D) Cơ sở hạ tầng đụ thị và E) Quản lý đụ thị”
Túm lại, PTĐTBV là một lĩnh vực đặc thự, PTĐTBV cần sự phối hợp phỏt triển đa nghành, đa cấp và của đại bộ phận dõn cư. PTĐTBV thể hiện một cỏch thức suy nghĩ và một hướng giải quyết về đụ thị húa mà trong đú việc xõy dựng cỏc đụ thi sẽ được diễn giải trờn cơ sở duy trỡ những hiểu biết về kinh tế,văn húa và bảo vệ mụi trường. PTĐTBV là nền tảng vững chắc để cụng nghiệp húa, hiện đại húa đất nước. Do đú cú thể hiểu một cỏch đơn giản PTĐTBV là một cỏch sửa chữa những thiếu sút của quỏ trỡnh đụ thị húa, trờn cơ sở xem xột lại toàn bộ cỏch thức quy hoạch xõy dựng đụ thị hiện nay và tỡm ra một xu thế phỏt triển mới trường tồn trong tương lai.
1.2. Nguyờn tắc, tiờu chớ đỏnh giỏ PTĐTBV
Mặc dự, mỗi quốc gia, mỗi tỏc giả cú cỏch nhỡn nhận khỏc nhau về PTĐTBV, nhưng tựu chung lại PTĐTBV phải đảm bảo cỏc yờu cầu chung nhất.
1. 2.1. Nguyờn tắc phỏt triển đụ thị bền vững
Nguyờn lý mang tớnh quy luật của phỏt triển đụ thị bền vững, đú là sự kết hợp tối ưu giữa cỏc quy luật vận động của tự nhiờn và cỏc quy luật vận động kinh tế- xó hội của đụ thị, nhằm xõy dựng nờn một mụi trường nhõn tạo (kỹ thuật), đảm bảo mối quan hệ hài hũa về: Kinh tế, xó hội và mụi trường trong đụ thị, vựng lónh thổ đụ thị và ngoài vựng lónh thổ đụ thị theo những giai đoạn phỏt triển nhất định. Điều đú cú nghĩa là: đụ thị sẽ cú những biến đổi về chất và lượng (quy mụ) theo khụng gian và thời gian
Nguyờn tắc bao trựm của phỏt triển bền vững là: thỏa món cỏc nhu cầu phỏt triển của thế hệ hiện tại mà khụng làm tổn hại đến nhu cầu phỏt triển của thế hệ tương lai
Cụ thể, phỏt triển bền vững đụ thị cú cỏc nguyờn tắc cơ bản sau:
* Xu hướng phỏt triển của đụ thị khụng làm thế hệ tương lai phải trả giỏ, bởi sự yếu kộm về: Chiến lược phỏt triển, quy hoạch và quản lý đụ thị, nợ nần, suy thoỏi mụi trường, cũng như cỏc hậu quả xấu khỏc của thế hệ hiện tại để lại...
* Đụ thị phỏt triển cần bằng giữa cỏc mặt kinh tế, xó hội và mụi trường. Núi một cỏch khỏc, nú là sợi chỉ đỏ xuyờn suốt quỏ trỡnh phỏt triển, đú là sự thay thế liờn tục từ trạng thỏi cõn bằng này đến trạng thỏi cõn bằng khỏc
* Một đụ thị chỉ phỏt triển bền vững trong mối quan hệ bền vững với vựng lónh thổ đụ thị, cỏc vựng và cỏc đụ thị khỏc mà nú chịu ảnh hưởng cũng phỏt triển bền vững (thụng qua cỏc luồng trao đổi vật chất, thụng tin, văn húa...)
1.2.2. Yờu cầu đối với quỏ trỡnh PTĐTBV
1.2.2.1. Phỏt triển kinh tế
Đụ thị cần được tớnh toỏn phỏt triển phự hợp với tiềm năng sẵn cú và triển vọng phỏt triển kinh tế của địa phương.Cõn đối vốn đầu tư theo khả năng tăng trưởng KT-XH theo từng giai đoạn/theo từng nhúm ngành/theo kế hoạch PTĐT ngắn và dài hạn đó