Phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

Quảng Trị thuộc miền Trung Việt Nam, phía đông giáp biển Đông, phía tây giáp nước CHDCND Lào, phía nam giáp tỉnh Thừa Thiên-Huế và phía bắc giáp tỉnh Quảng Bình; diện tích tự nhiên 4.739,82 km2, dân số tính đến 31/12/2010 là 600.462 người. Quảng Trị từng là vùng đất bị tàn phá nặng nề trong 2 cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc. Sau ngày đất nước được giải phóng, nhân dân Quảng Trị bắt tay vào công cuộc tái thiết kinh tế-xã hội và bước đầu đạt được những thành tựu đáng kể. Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2006-2010 đạt bình quân 10,6%/năm, thu nhập bình quân đầu người năm 2011 đạt 16,468 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế chuyển biến theo hướng tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp.Hiện nay, nông nghiệp chiếm 28,4%; công nghiệp-xây dựng chiếm 35,8% và dịch vụ chiếm 35,8%. Tuy vậy, so với mặt bằng chung cả nước, Quảng Trị vẫn được xếp là tỉnh nghèo. Nguy cơ tụt hậu về kinh tế đang là một thách thức lớn. Để khắc phục tình trạng kém phát triển, từ lý luận và thực tiễn cho thấy tiến lên công nghiệp hoá -hiện đại hoá là bước đi tất yếu. Trong đó, xác định phát triển công nghiệp là nhiệm vụ cơ bản và lâu dài. Công nghiệp là một bộ phận trong cơ cấu của nền kinh tế quốc dân và được đánh giá là ngành kinh tế chủ đạo. Sự phát triển của công nghiệp có ý nghĩa quan trọng, đóng góp vào tạo ra thu nhập cho đất nước, của cải cho xã hội, tích luỹ vốn cho phát triển, là động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển. Đặc biệt, đứng trước xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, công nghiệp càng khẳng định vai trò tiên phong trong việc đón đầu những cơ hội và cả thách thức mà xu thế này mang lại. Sự thích ứng một cách nhanh chóng và dễ dàng với thành tựu khoa học công nghệ hiện đại, khả năng thu hút vốn đầu tư cao, cách thức tổ chức quản lý tiên tiến là những ưu thế để lựa chọn phát triển công nghiệp trong giai đoạn hiện nay, tạo cơ sở cho việc rút ngắn khoảng cách về kinh tế giữa các nước và khu vực.

doc95 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3703 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG _____________________ NGUYỄN ĐÌNH MINH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ ( Bản thảo) Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60.31.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. Trương Sĩ Quý Đà Nẵng-Năm 2012 MỤC LỤC TỪ VIẾT TẮT AFTA Hiệp định thương mại Việt Mỹ CCN Cụm công nghiệp CHDCND Cộng hoà dân chủ nhân dân CNH-HĐH Công nghiệp hoá-hiện đại hoá KCN Khu công nghiệp NGTK Niên giám thống kê NXB Nhà xuất bản PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh TSCĐ Tài sản cố định TTCN Tiểu thủ công nghiệp VLXD Vật liệu xây dựng WTO Tổ chức thương mại thế giới MỤC LỤC BẢNG BIỂU Danh mục các bảng Bảng 2. 1: Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo khu vực kinh tế 35 Bảng 2. 2: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp hàng năm 37 Bảng 2. 3: Tổng giá trị VA ngành công nghiệp và tốc độ tăng trưởng qua các năm 38 Bảng 2. 4: Tỷ trọng giá trị gia tăng công nghiệp trong tổng sản phẩm của tỉnh 39 Bảng 2. 5: Tỷ lệ giá trị gia tăng công nghiệp so với giá trị sản xuất công nghiệp 39 Bảng 2. 6: Số cơ sở sản xuất công nghiệp phân theo khu vực kinh tế 40 Bảng 2. 7: Giá trị tài sản cố định mới tăng giai đoạn 2001-2009 41 Bảng 2. 8: Số lao động công nghiệp phân theo khu vực kinh tế 42 Bảng 2. 9: Sản lượng các sản phẩm công nghiệp chủ yếu: 43 Bảng 2. 10: Cơ cấu công nghiệp qua các năm 47 Bảng 2. 11: Số lượng lao động làm việc trong các ngành công nghiệp 54 Bảng 2. 12: Tổng vốn đầu tư ngành công nghiệp giai đoạn 2006-2010 55 Bảng 2. 13: Mối quan hệ giữa PCI và FDI Quảng Trị giai đoạn 2005-2010 62 Danh mục các hình vẽ, đồ thị Biểu đồ 2. 1: Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế 33 Biểu đồ 2. 3: Giá trị sản xuất công nghiệp qua các năm (giá cố định 1994) 36 Biểu đồ 2. 2: Giá trị xuất nhập khẩu tỉnh Quảng trị giai đoạn 2005-2010 44 Biểu đồ 2. 4: Cơ cấu công nghiệp theo nhóm ngành 47 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quảng Trị thuộc miền Trung Việt Nam, phía đông giáp biển Đông, phía tây giáp nước CHDCND Lào, phía nam giáp tỉnh Thừa Thiên-Huế và phía bắc giáp tỉnh Quảng Bình; diện tích tự nhiên 4.739,82 km2, dân số tính đến 31/12/2010 là 600.462 người. Quảng Trị từng là vùng đất bị tàn phá nặng nề trong 2 cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc. Sau ngày đất nước được giải phóng, nhân dân Quảng Trị bắt tay vào công cuộc tái thiết kinh tế-xã hội và bước đầu đạt được những thành tựu đáng kể. Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2006-2010 đạt bình quân 10,6%/năm, thu nhập bình quân đầu người năm 2011 đạt 16,468 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế chuyển biến theo hướng tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp.Hiện nay, nông nghiệp chiếm 28,4%; công nghiệp-xây dựng chiếm 35,8% và dịch vụ chiếm 35,8%. Tuy vậy, so với mặt bằng chung cả nước, Quảng Trị vẫn được xếp là tỉnh nghèo. Nguy cơ tụt hậu về kinh tế đang là một thách thức lớn. Để khắc phục tình trạng kém phát triển, từ lý luận và thực tiễn cho thấy tiến lên công nghiệp hoá -hiện đại hoá là bước đi tất yếu. Trong đó, xác định phát triển công nghiệp là nhiệm vụ cơ bản và lâu dài. Công nghiệp là một bộ phận trong cơ cấu của nền kinh tế quốc dân và được đánh giá là ngành kinh tế chủ đạo. Sự phát triển của công nghiệp có ý nghĩa quan trọng, đóng góp vào tạo ra thu nhập cho đất nước, của cải cho xã hội, tích luỹ vốn cho phát triển, là động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển. Đặc biệt, đứng trước xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, công nghiệp càng khẳng định vai trò tiên phong trong việc đón đầu những cơ hội và cả thách thức mà xu thế này mang lại. Sự thích ứng một cách nhanh chóng và dễ dàng với thành tựu khoa học công nghệ hiện đại, khả năng thu hút vốn đầu tư cao, cách thức tổ chức quản lý tiên tiến là những ưu thế để lựa chọn phát triển công nghiệp trong giai đoạn hiện nay, tạo cơ sở cho việc rút ngắn khoảng cách về kinh tế giữa các nước và khu vực. Đứng trước yêu cầu đó, trong thời gian vừa qua, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu của các học giả, các nhà nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước, của các cấp quản lý về đề tài này. Những đóng góp về mặt lý luận và những thành tựu đạt được qua thực tiễn là rất đáng trân trọng và cần được ghi nhận. Tuy nhiên, phần lớn các đề tài tập trung nghiên cứu chung cho cả nước hoặc một số địa phương nhất định. Riêng đối với tỉnh Quảng trị, với những đặc thù riêng, xét thấy có rất ít đề tài nghiên cứu một cách có hệ thống và sát với thực tế hiện nay. Đây là cơ sở để tác giả chọn đề tài: “ Phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng trị” để tiến hành nghiên cứu và giải quyết. 2. Mục tiêu nghiên cứu Một là, làm rõ những lý luận và kinh nghiệm thực tiễn liên quan đến vấn đề phát triển công nghiệp ở một địa phương đặc thù như tỉnh Quảng Trị. Xây dựng một số các chỉ tiêu đánh giá liên quan đến phát triển công nghiệp. Hai là, đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp của địa phương, từ đó chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân cần khắc phục. Ba là, đề xuất một số giải pháp có tính thực tiễn đề giải quyết các vấn đề còn tồn tại, thúc đẩy sự phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Trị. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Các mối quan hệ kinh tế-xã hội trong nội bộ ngành công nghiệp và giữa công nghiệp với các ngành khác phát sinh trong quá trình phát triển công nghiệp tại Quảng Trị. Phạm vi nghiên cứu Về không gian nghiên cứu: địa bàn tỉnh Quảng Trị. Về thời gian nghiên cứu: Trong phạm vi 20 năm, bao gồm phân tích, đánh giá thực trạng giai đoạn 2005-2010, phương hướng và giải pháp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn tiếp cận đối tượng nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp duy vật biện chứng của duy vật lịch sử làm phương pháp chung. Luận văn coi trọng nền tảng kiến thức lý luận sẵn có, tổng kết thực tiễn, từ đó khái quát hoá, nêu lên những kiến nghị hoàn thiện giải pháp. Các phương pháp cụ thể: - Hệ thống hoá các văn bản, chính sách liên quan, nhất là những quyết định có tác động trực tiếp và gián tiếp đến phát triển công nghiệp. - Phương pháp thống kê so sánh được dùng để tính toán một chỉ tiêu và cũng được dùng để phân tích thực trạng. - Số liệu thứ cấp: niên giám thống kê các năm, báo cáo của các cơ quan liên quan như: Sở Kế hoạch đầu tư, Sở Công thương, các bài báo, đề tài nghiên cứu khoa học,.v.v. 5. Đóng góp của đề tài Trên cơ sở nghiên cứu và kế thừa có chọn lọc các quan điểm, ý kiến của các nhà nghiên cứu, nhà quản lý.v.v. Đề tài đã đóng góp trên một số khía cạnh sau: - Về lý luận: hệ thống hoá những quan điểm, lý thuyết về phát triển công nghiệp làm cơ sở cho những nghiên cứu sau này và phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của địa phương. - Về thực tiễn: thông qua đánh giá thực trạng, phát hiện những biến động, xu thế từ đó làm rõ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở đó, tìm hướng giải quyết và đề xuất các giải pháp có tính thực tiễn. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương. CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2005-2010. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG TRỊ. CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP 1.1. Khái niệm và phân loại công nghiệp 1.1.1. Khái niệm công nghiệp Công nghiệp, là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hoá vật chất mà sản phẩm được chế tạo, chế biến nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản xuất quy mô lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ về công nghệ, khoa học và kỹ thuật. Một nghĩa rất phổ thông khác của công nghiệp là "hoạt động kinh tế quy mô lớn, sản phẩm (có thể là phi vật thể) tạo ra trở thành hàng hoá ". Theo nghĩa này, những hoạt động kinh tế chuyên sâu khi đạt được một quy mô nhất định sẽ trở thành một ngành công nghiệp, ngành kinh tế như: công nghiệp phần mềm máy tính, công nghiệp điện ảnh, công nghiệp giải trí, công nghiệp nghiệp thời trang, công nghiệp báo chí, v.v.. [Theo Wekipedia] 1.1.2. Phân loại ngành công nghiệp Theo cách phân loại của Tổng cục Thống kê, công nghiệp gồm 3 nhóm ngành: công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến và công nghiệp điện khí nước. Công nghiệp khai thác có nhiệm vụ khai thác tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho sản xuất và đời sống. Khai thác năng lượng: dầu mỏ, khí đốt, than… Khai thác quặng kim loại: sắt, thiếc, bô-xít… Khai thác quặng: uranium, thori… Khai thác vật liệu xây dựng: đá, cát, sỏi… Sản phẩm công nghiệp khai thác cung cấp nguyên liệu đầu vào cho công nghiệp chế biến. Sự phát triển của công nghiệp khai thác thường gắn với nguồn tài nguyên tạo điều kiện để phát triển vùng-lãnh thổ. Công nghiệp chế biến bao gồm: Công nghiệp chế tạo công cụ sản xuất gồm cơ khí, chế tạo máy, kỹ thuật điện, điện tử. Đây là ngành công nghiệp có vai trò quan trọng hàng đầu vì nó cung cấp tư liệu sản xuất cho toàn bộ nền kinh tế, trang bị cơ sở vật chất cho tất cả các ngành. Công nghiệp sản xuất đối tượng lao động gồm hoá chất, hoá dầu, luyện kim, vật liệu xây dựng. Sản phẩm ngành này lại tiếp tục cung cấp các yếu tố đầu vào cho các ngành khác. Cung cấp phân bón hoá học, thuốc trừ sâu cho nông nghiệp, cung cấp vật liệu cho ngành xây dựng. Công nghiệp sản xuất vật phẩm tiêu dùng như dệt may, chế biến thực phẩm đồ uống, chế biến gỗ-giấy, chế biến thuỷ tinh-sành sứ… Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước: cung cấp đầu vào thiết yếu cho sản xuất và đời sống. Mọi hoạt động diễn ra ngày nay đều phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển ngành này.[5, tr 360-361] 1.2. Đặc điểm và vai trò của công nghiệp 1.2.1. Đặc điểm của sản xuất công nghiệp - Tính chất hai giai đoạn của quá trình sản xuất Quá trình sản xuất công nghiệp thường được chia thành 2 giai đoạn: giai đoạn tác động vào đối tượng lao động để tạo ra nguyên liệu và giai đoạn chế biến các nguyên liệu thành tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng. Tất nhiên, trong mỗi giai đoạn lại bao gồm nhiều công đoạn sản xuất phức tạp và chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Tính chất hai giai đoạn của quá trình sản xuất công nghiệp là do đối tượng lao động của nó đa phần không phải sinh vật sống, mà là các vật thể của tự nhiên, thí dụ như khoáng sản nằm sâu trong lòng đất hay dưới đáy biển. Con người phải khai thác chúng để tạo ra nguyên liệu, rồi chế biến nguyên liệu đó để tạo nên sản phẩm. - Sản xuất công nghiệp có khả năng thực hiện chuyên môn hoá sản xuất sâu và hiệp tác hoá sản xuất rộng Do hai giai đoạn của sản xuất công nghiệp không phải theo trình tự bắt buộc như nông nghiệp, mà có thể tiến hành đồng thời và thậm chí cách xa nhau về mặt không gian. Bởi vì sản xuất công nghiệp chủ yếu là quá trình tác động cơ, lý, hoá trực tiếp vào giới tự nhiên để lấy ra và biến đổi các vật thể tự nhiên thành các sản phẩm cuối cùng phục vụ cho nhân loại. Do đó, trong sản xuất công nghiệp, các nhà sản xuất có thể lựa chọn mức độ chuyên môn hoá phù hợp. - Sản xuất công nghiệp có xu hướng phân bố ngày càng tập trung cao độ theo lãnh thổ Phân bố tập trung theo lãnh thổ là quy luật phát triển của sản xuất công nghiệp thể hiện ở quy mô xí nghiệp và mật độ sản xuất các xí nghiệp công nghiệp trên một đơn vị lãnh thổ. Tính tập trung theo lãnh thổ của sản xuất công nghiệp có nhiều ưu điểm, song cũng có nhiều nhược điểm. Công nghiệp phân bố tập trung theo lãnh thổ hình thành những điểm công nghiệp, khu công nghiệp, vùng công nghiệp sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi để thực hiện chuyên môn hoá sản xuất và hiệp tác hoá sản xuất, khai thác sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản xuất, đưa lại hiệu quả kinh tế xã hội cao. Tuy nhiên nếu quy mô tập trung công nghiệp theo lãnh thổ quá mức,vượt quá sức chứa của lãnh thổ, sẽ gây ra rất nhiều khó khăn đó là: làm hình thành những khu công nghiệp lớn, những trung tâm dân cư đông đúc, những thành phố khổng lồ, tạo sức ép lớn lên hệ thống cơ sở hạ tầng, gây khó khăn phức tạp cho tổ chức, quản lý xã hội và môi trường. Vì vậy cần nghiên cứu toàn diện những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội trong từng địa phương; từng vùng cũng như trên lãnh thổ cả nước để lựa chọn quy mô phân bố công nghiệp cho phù hợp. - Đặc điểm công nghệ sản xuất: công nghệ sản xuất trong công nghiệp do con người tạo ra. Quá trình tạo ra sản phẩm công nghiệp được thực hiện thông qua hệ thống máy móc, thiết bị với đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề cao. Khi công nghệ ngày càng được cải tiến, hiện đại thì đổi hỏi trình độ lao động phải tăng theo và ngược lại. - Đặc điểm về sự biến đổi các đối tượng lao động: sau mỗi chu kỳ sản xuất từ một nguồn nguyên liệu với những công nghệ khác nhau có thể tạo ra nhiều sản phẩm với nhiều công dụng khác nhau; cùng một sản phẩm có thể tạo ra nhiều mẫu mã, kiểu dáng khác nhau. Đây là tính ưu việt của sản xuất công nghiệp.[6, tr 55-56] 1.2.2. Vai trò của công nghiệp với phát triển kinh tế - Công nghiệp tăng trưởng nhanh và làm gia tăng thu nhập quốc gia Năng suất lao động của khu vực công nghiệp cao hơn hẳn các ngành kinh tế khác, mà năng suất lao động là yếu tố quyết định nâng cao thu nhập, thúc đẩy nhanh tăng trưởng công nghiệp và đóng góp ngày càng lớn vào thu nhập của quốc gia. Công nghiệp có vai trò quan trọng này là do thường xuyên được đổi mới và ứng dụng công nghệ tiến tiến; hơn nữa, giá cả sản phẩm công nghiệp thường ổn định và cao hơn các sản phẩm khác ở thị trường trong nước và ngoài nước. - Công nghiệp là ngành cung cấp tư liệu sản xuất cho toàn bộ nền kinh tế Công nghiệp là ngành tạo ra sản phẩm làm chức năng tư liệu sản xuất, cho nên nó là ngành có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Trình độ phát triển công nghiệp cao thì tư liệu sản xuất càng hiện đại, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động xã hội. Ngày nay, sự phát triển của công nghiệp đang đưa hoạt động kinh tế thế giới đến trình độ sản xuất rất cao, đó là tạo ra các tư liệu sản xuất có khả năng thay thế phần lớn sức lao động của con người. Đó chính là sự ra đời và phát triển mạnh mẽ các tư liệu sản xuất có khả năng tự động hoá trong một số khâu hoặc toàn bộ quá trình sản xuất. Máy móc tự động hoá thể hiện sự phát triển cao của công nghiệp trong việc tạo ra tư liệu sản xuất phục vụ cho các ngành sản xuất và cho bản thân ngành công nghiệp. - Công nghiệp thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp được coi là nhiệm vụ cơ bản nhằm giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm cho đời sống nhân dân và nông sản cho xuất khẩu. Để thực hiện nhiệm vụ này nông nghiệp không thể tự thân vận động nêu không có sự hỗ trợ của công nghiệp. Công nghiệp chính là ngành cung cấp cho sản xuất những yếu tố đầu vào quan trọng như phân bón hoá học, thuốc trừ sâu, máy móc cơ khí nhỏ đến cơ giới lớn. Công nghiệp còn có vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển nông nghiệp và cho xây dựng nông thôn mới. Công nghiệp chế biến đã có những đóng góp quan trọng vào việc tăng giá trị sản phẩm, tăng khả năng tích trữ, vận chuyển của sản phẩm nông nghiệp và làm cho sản phẩm nông nghiệp ngày càng đa dạng về chủng loại. Do sản phẩm của nông nghiệp mang tính thời vụ cao và khó bảo quản, nếu không có công nghiệp chế biến sẽ hạn chế lớn đến khả năng tiêu thụ. - Công nghiệp cung cấp hàng tiêu dùng cho đời sống nhân dân Nông nghiệp cung cấp những sản phẩm tiêu dùng tất yếu, đáp ứng nhu cầu cơ bản nhất của con người. Còn công nghiệp cung cấp những sản phẩm tiêu dùng ngày càng phong phú, đa dạng hơn. Kinh tế càng phát triển, thu nhập của dân cư càng tăng thì nhu cầu của con người ngày càng mở rộng. Chính sự phát triển của nhu cầu đã góp phần thúc đẩy công nghiệp phát triển. Song ngược lại sự phát triển của công nghiệp không những đáp ứng nhu cầu của con người mà nó lại hướng dẫn tiêu dùng của con người, hướng đến nhu cầu cao hơn. Như vậy, công nghiệp càng phát triển thì các sản phẩm hàng hoá càng đa dạng, phong phú về chủng loại, mẫu mã, càng nâng cao về chất lượng. - Công nghiệp thu hút lao động nông nghiệp, góp phần giải quyết việc làm xã hội Công nghiệp tác động vào sản xuất nông nghiệp làm nâng cao năng suất lao động nông nghiệp, tạo khả năng giải phóng sức lao động trong nông nghiệp. Đồng thời sự phát triển mạnh mẽ công nghiệp đã làm cho sản xuất công nghiệp ngày càng mở rộng, tạo ra các ngành sản xuất mới, các khu công nghiệp mới, đến lượt mình, công nghiệp đã thu hút lao động nông nghiệp và giải quyết việc làm cho xã hội. Việc thu hút số lao động ngày càng tăng từ nông nghiệp vào công nghiệp không chỉ góp phần giải quyết việc làm, mà còn tạo điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn, tăng thu nhập cho người lao động. - Công nghiệp tạo ra hình mẫu ngày càng hoàn thiện về tổ chức sản xuất Do đặc điểm của sản xuất, công nghiệp luôn có một đội ngũ lao động có tính tổ chức, kỷ luật cao, có tác phong lao động “ công nghiệp” . Do đó, đội ngũ lao động trong công nghiệp luôn là bộ phận tiên tiến trong dân cư. Lao động trong công nghiệp ngày càng có trình độ chuyên môn hoá cao tạo điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động và chất lượng sản phẩm - Công nghiệp tạo điều kiện khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, làm thay đổi sự phân công lao động và giảm mức độ chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng. Công nghiệp tạo điều kiện khai thác có hiệu quả tài nguyên ở khắp mọi nơi từ mặt đất, dưới lòng đất, kể cả dưới đáy biển. Nhờ làm tốt công tác thăm dò, khai thác và chế biến tài nguyên mà danh mục các điều kiện tự nhiên trở thành tài nguyên thiên nhiên phục vụ công nghiệp ngày càng thêm phong phú. Công nghiệp làm thay đổi sự phân công lao động vì dưới tác động của nó, không gian kinh tế đã bị biến đổi sâu sắc. Nơi diễn ra hoạt động công nghiệp cần có các hoạt động dịch vụ phục vụ cho nó như nhu cầu lương thực, thực phẩm, nơi ăn chốn ở của công nhân, đường giao thông, cơ sở chế biến. Công nghiệp cũng tạo điều kiện hình thành các đô thị hoặc chuyển hoá chức năng của chúng, đồng thời là hạt nhân phát triển các không gian kinh tế. Hoạt động công nghiệp còn làm giảm bớt sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa thành thị và nông thôn. Chính công nghiệp đã làm thay đổi bộ mặt nông thôn, làm cho nông thôn nhanh chóng bắt kịp với đời sống thành thị .[5, tr 361-364] 1.3. Nội dung phát triển công nghiệp 1.3.1. Tăng trưởng sản lượng công nghiệp Tăng trưởng về sản lượng công nghiệp theo chiều rộng bằng cách tăng quy mô sản xuất và quy mô lao động, vốn. Để tăng trưởng công nghiệp theo hướng này cần chú trọng mở rộng quy mô cơ sở sản xuất, đa dạng hoá ngành nghề, phát triển các loại hình doanh nghiệp, tăng số lao động, vốn trong công nghiệp, phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế từ đó tạo ra ngày càng nhiều hơn các sản phẩm công nghiệp đáp ứng nhu cầu của thị trường, góp phần gia tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng công nghiệp: đó là chỉ tiêu phản ánh về quy mô và tốc độ tăng trưởng công nghiệp hàng năm hay bình quân năm của một giai đoạn nhất định. Quy mô phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, cồn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. - Giá trị sản xuất công nghiệp: thường được dùng để đo lường toàn bộ kết quả sản xuất công nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Giá trị sản xuất công nghiệp được tính theo giá cố định và giá hiện hành. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp được tính bằng giá cố định. - Giá trị gia tăng hay giá trị tăng thêm (VA) ngành công nghiệp là chỉ tiêu cốt lõi phản ánh tăng trưởng về sản lượng công nghiệp, đồng thời là chỉ tiêu định lượng để phản ánh chất lượng tăng trưởng. Giá trị gia tăng là một bộ phận của giá trị sản xuất (GO) và chi phí trung gian (IC) gồm : thu nhập của người lao động từ sản xuất, thuế sản xuất, khấu hao tài sản cố định và thặng dư sản xuất. Mối qua
Luận văn liên quan