Trong xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá phát triển như vũ bão hiện
nay, hội nhập kinh tế quốc gia vào nền kinh tế khu vực và thế giới đang là
một vấn đề lý luận và thực tiễn nóng bỏng, sôi động. Bên cạnh đó, quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một quá trình tất yếu đối với bất kỳ
một quốc gia nào muốn đạt được sự phát triển về kinh tế xã hội. Được xem
như chất xúc tác cho sự phát triển thương mại quốc tế, công tác thanh toán
quốc tế đã không ngừng được đổi mới và hoàn thiện, với việc đa dạng hoá
các hình thức thanh toán. Thông qua hoạt động thanh toán quốc tế, các
ngân hàng thương mại có cơ hội khẳng định mình trên trường quốc tế, tăng
thu nhập và phát triển ổn định trong môi trường cạnh tranh.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế đối với
các ngân hàng thương mại, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Kỹ thương Techcombank, em thấy mặc dù đạt được những kết
quả đáng khích lệ song qui mô hoạt động của ngân hàng vẫn còn nhỏ, các
phương thức thanh toán quốc tế hiện nay của Techcombank còn ít về số
lượng và hạn chế về chất lượng, lại chịu sự cạnh tranh gay gắt từ phía các
ngân hàng trong nước và các ngân hàng nước ngoài. Bên cạnh đó, việc
ứng dụng công nghệ Globus trong toàn bộ hệ thống của Techcombank
đang đặt ra yêu cầu cấp thiết là phải phát triển hoạt động thanh toán quốc
tế nhằm khai thác có hiệu quả hệ thống này. Ngoài ra, việc không ngừng
nâng cao chất lượng, đổi mới và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ chính
là lợi thế cạnh tranh mà không chỉ Techcombank m à các ngân hàng
Thương mại Cổ phần khác cũng đã nhận ra và đang thực hiện. Chính vì
vậy, việc tìm ra những giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
tại ngân hàng Techcombank là hết sức cần thiết, nó không những góp phần
phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Techcombank nói
riêng và hệ thống các Ngân hàng Thương mại nói chung mà còn thúc đẩy
hoạt động xuất nhập khẩu phát triển.
Trên cơ sở những lý do trên, em đã lựa chọn đề tài :”Phát triển hoạt
động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương
– Techcombank : Thực trạng và giải pháp “
62 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3131 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương – Techcombank: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp
”Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Kỹ thương – Techcombank : Thực trạng và giải pháp “.
Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................... 3
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN ......................... 6
QUỐC TẾ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................... 6
Bảng 1.1 .................................................................................................... 7
Kỳ phiếu .................................................................................................. 12
Thư tín dụng ( L/C ) ............................................................................... 13
Hình 1.1 Trình tự tiến hành nghiệp vụ ................................................. 15
Hình 1.2 Trình tự nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn ................................. 17
Hình 1.3 Trình tự nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ ............................ 19
Đối với người xuất khẩu: ........................................................................ 21
Đối với người nhập khẩu: ....................................................................... 22
Đối với ngân hàng: .................................................................................. 22
Đối với người xuất khẩu: ........................................................................ 23
Đối với người nhập khẩu: ....................................................................... 23
Đối với ngân hàng: .................................................................................. 23
Hình 1.4 Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C ..................................... 31
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA
TECHCOMBANK TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010 ..................................... 36
3.2 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK TỪ NAY ĐẾN
NĂM 2010 ............................................................................................... 38
3.3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC
TẾ CỦA TECHCOMBANK TRONG THỜI GIAN TỚI. ................... 39
3.3.1 Đổi mới công nghệ ngân hàng nhằm phục vụ tốt hơn công tác
giao dịch thanh toán quốc tế. ................................................................. 39
3.3.2 Đào tạo phát triển nguồn nhân lực ............................................... 41
3.3.3 Thực hiện chính sách khách hàng phù hợp ................................. 42
3.3.4 Mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ nhằm đáp ứng mọi nhu
cầu của khách hàng ................................................................................ 44
3.3.5.1 Hoàn thiện quy trình thanh toán bằng phương thức chuyển tiền ........ 47
3.3.5.2 Hoàn thiện quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng
chứng từ .................................................................................................. 47
3.3.6 Thiết lập rộng rãi các chi nhánh và ngân hàng đại lý ................. 49
3.3.7 Phối hợp chặt chẽ các bộ phận thanh toán xuất khẩu, nhập khẩu,
tín dụng , thẩm định và kinh doanh ngoại tệ ........................................ 50
3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP ... 50
3.4.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ( NHNN ) ...................... 50
3.4.1.1 Quản lý ngoại hối ....................................................................... 51
3.4.1.2 Về quy chế cho vay ...................................................................... 52
3.4.1.2 Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế
................................................................................................................. 53
3.4.1.3 Tăng cường chất lượng hoạt động của Trung tâm thông tin tín
dụng Ngân hàng Nhà nước..................................................................... 53
3.4.2 Kiến nghị đối với Nhà nước .......................................................... 54
3.4.2.1 Cần hoàn thiện môi trường pháp lý cho các giao dịch thanh toán
xuất nhập khẩu ....................................................................................... 55
3.4.2.2 Hoàn thiện chính sách thương mại nhằm đẩy mạnh hoạt động
xuất nhập khẩu ....................................................................................... 56
3.4.3 Kiến nghị đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu .... 58
KẾT LUẬN ............................................................................................. 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................... 61
I. Sách, giáo trình, báo cáo… ................................................................. 61
II. Báo, tạp chí ....................................................................................... 61
III. Các nguồn khác ................................................................................ 61
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá phát triển như vũ bão hiện
nay, hội nhập kinh tế quốc gia vào nền kinh tế khu vực và thế giới đang là
một vấn đề lý luận và thực tiễn nóng bỏng, sôi động. Bên cạnh đó, quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một quá trình tất yếu đối với bất kỳ
một quốc gia nào muốn đạt được sự phát triển về kinh tế xã hội. Được xem
như chất xúc tác cho sự phát triển thương mại quốc tế, công tác thanh toán
quốc tế đã không ngừng được đổi mới và hoàn thiện, với việc đa dạng hoá
các hình thức thanh toán. Thông qua hoạt động thanh toán quốc tế, các
ngân hàng thương mại có cơ hội khẳng định mình trên trường quốc tế, tăng
thu nhập và phát triển ổn định trong môi trường cạnh tranh.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế đối với
các ngân hàng thương mại, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Kỹ thương Techcombank, em thấy mặc dù đạt được những kết
quả đáng khích lệ song qui mô hoạt động của ngân hàng vẫn còn nhỏ, các
phương thức thanh toán quốc tế hiện nay của Techcombank còn ít về số
lượng và hạn chế về chất lượng, lại chịu sự cạnh tranh gay gắt từ phía các
ngân hàng trong nước và các ngân hàng nước ngoài. Bên cạnh đó, việc
ứng dụng công nghệ Globus trong toàn bộ hệ thống của Techcombank
đang đặt ra yêu cầu cấp thiết là phải phát triển hoạt động thanh toán quốc
tế nhằm khai thác có hiệu quả hệ thống này. Ngoài ra, việc không ngừng
nâng cao chất lượng, đổi mới và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ chính
là lợi thế cạnh tranh mà không chỉ Techcombank mà các ngân hàng
Thương mại Cổ phần khác cũng đã nhận ra và đang thực hiện. Chính vì
vậy, việc tìm ra những giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
tại ngân hàng Techcombank là hết sức cần thiết, nó không những góp phần
phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Techcombank nói
riêng và hệ thống các Ngân hàng Thương mại nói chung mà còn thúc đẩy
hoạt động xuất nhập khẩu phát triển.
Trên cơ sở những lý do trên, em đã lựa chọn đề tài :”Phát triển hoạt
động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương
– Techcombank : Thực trạng và giải pháp “.
Trong phạm vi của bài viết , em chủ yếu tìm hiểu tình hình thực tế,
những vấn đề còn tồn tại trong công tác thanh toán quốc tế với ba phương
thức thanh toán chủ yếu là Tín dụng chứng từ, Chuyển tiền và thanh toán
nhờ thu tại Techcombank, trong đó phương thức thanh toán bằng chứng từ
được tập trung hơn cả. Qua đó em xin đề xuất một số giải pháp nhằm phát
triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Techcombank.
Bố cục của bài viết ngoài phần Mở đầu và Kết luận gồm 3 chương:
Chương I : Lý luận chung về thanh toán quốc tế tại các ngân hàng
Thương mại.
Chương II ; Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương – Techcombank.
Chương III : Phương hướng và một số giải pháp nhằm phát triển
hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Techcombank.
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 KHÁI NIỆM THANH TOÁN QUỐC TẾ
Thanh toán quốc tế ( TTQT) là sự chi trả bằng tiền ( ngoại tệ ) liên
quan tới hoạt động mua bán hay cung ứng hàng hoá giữa các tổ chức hay cá
nhân nước này với các tổ chức hay cá nhân nước khác; hay giữa một quốc
gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các Ngân hàng của các
nước liên quan. TTQT chính là khâu cuối cùng để kết thúc một chu trình
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế thông qua nhiều hình thức
thanh toán khác nhau.
Dưới giác độ kinh tế, các quan hệ quốc tế được chia thành hai loại :
quan hệ mậu dịch và quan hệ phi mậu dịch.Do đó, thanh toán quốc tế cũng
bao gồm thanh toán mậu dịch và thanh toán phi mậu dịch.
+ Thanh toán mậu dịch : Phát sinh trên cơ sở trao đổi hàng hoá và
các dịch vụ thương mại theo giá cả quốc tế. Thông thường, thanh toán mậu
dịch phải có giấy tờ kèm theo . Các bên mua bán bị ràng buộc với nhau bởi
hợp đồng thương mại hoặc một hình thức cam kết khác như : thư , điện giao
dịch…Mỗi hợp đồng chỉ ra một mối quan hệ nhất định, nội dung hợp đồng phải
quy định rõ cách thức thanh toán dịch vụ thương mại, hàng hoá nhất định.
+ Thanh toán phi mậu dịch : là quan hệ thanh toán phát sinh không
liên quan tới hàng hoá không có tính thương mại. Thanh toán phi mậu dịch
bao gồm các chi phí của các cơ quan ngoại giao ở các nước sở tại, chi phí
vận tải, chi phí đi lại của các đoàn khách Chính phủ của các tổ chức của các
đoàn khách cá nhân.
Dựa trên khái niệm ta có thể thấy thanh toán phi mậu dịch đơn giản
hơn nhiều so với thanh toán mậu dịch, đối với ngân hàng thương mại thì
thanh toán mậu dịch là đối tượng chính đặc biệt là trong chuyển kiều hối
khi lượng kiều bào của mỗi quốc gia ngày càng gia tăng.
Ngoài hai loại thanh toán nêu trên, trong TTQT còn có thanh toán vay
nợ, viện trợ. Thực chất loại thanh toán này cũng là thanh toán mậu dịch chỉ
khác là ở nguồn vốn. Thanh toán mậu dịch được thực hiện bằng vốn tự có,
còn thanh toán vạy nợ hay viện trợ do nước ngoài cấp vốn.Ngày nay, hình
thức thanh toán này chiếm một tỷ trọng khá lớn nhất là ở các nước bắt đầu
phát triển hay các nước đang phát triển để thanh toán các khoản nợ, khoản
viện trợ tới kỳ hạn hoàn trả của quốc gia.
Có nhiều phương thức thanh toán khác nhau như tín dụng tín dụng
chứng từ ( L/C), chuyển tiền bằng điện, nhờ thu, ghi sổ, hàng đổi hàng…
nhưng có 3 phương thức thanh toán chủ yếu là : tín dụng chứng từ, chuyển
tiền và nhờ thu.Việc áp dụng phương thức này tuỳ thuộc theo mức độ tin
cậy giữa các bạn hàng.
Bảng 1.1
Mức độ tin cậy Phương thức thanh
toán
Chi phí thanh toán
Tin cậy nhiều Chuyển tiền Chi phí thấp
Tin cậy vừa phải Nhờ thu Chi phí vừa
Tin cậy ít Tín dụng chứng từ Chi phí cao
Ngày nay khi hội nhập kinh tế và giao lưu quốc tế ngày càng trở
thành một xu thế chủ yếu thì thanh toán quốc tế cũng ngày càng phát huy
vai trò của mình.
1.2 VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng có vị trí quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế đất nước, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi
chúng ta đang tiến hành xây dựng đất nước. Thông qua hoạt động TTQT,
chúng ta có thể tận dụng được vốn , công nghệ nước ngoài để thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, rút ngắn khoảng cách tụt hậu và
đưa nền kinh tế đất nước hoà nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới.
Hoạt động TTQT là khâu quan trọng trong quá trình mua bán, trao
đổi hàng hoá dịch vụ. Hoạt động TTQT của các ngân hàng ngày càng có vị
trí quan và vai trò quan trọng, nó là công cụ, là cầu nối trong quan hệ kinh
tế đối ngoại, quan hệ kinh tế và thương mại giữa các nước trên thế giới.
Hoạt động TTQT giúp cho doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong quá
trình thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu. Do vị trí địa lý của các bạn hàng
thường cách xa nhau làm hạn chế việc tìm hiểu khả năng tài chính, khả
năng của người mua, của bên nợ, đồng thời trong điều kiện thị trường
thường xuyên biến động, khả năng thanh toán của bên nợ bấp bênh, hoạt
động thanh toán quốc tế sẽ giúp các nhà xuất khẩu hạn chế được rủi ro
trong quá trình kinh doanh, nhờ đó sẽ thúc đẩy hoạt động xuát nhập khẩu
phát triển.
Đối với ngân hàng thương mại, việc mở rộng thanh toán quốc tế có
vị trí hết sức quan trọng. Đây không phải là một dịch vụ thuần tuý mà còn
được coi là một dịch vụ không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, nó bổ sung và hỗ trợ cho các hoạt động khác phát triển .
Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho ngân hàng thu hút thêm khách hàng
có nhu cầu giao dịch kinh doanh quốc tế.Trên cơ sở đó ngân hàng phát
triển được các dịch vụ như huy động ngoại tệ, đẩy mạnh hoạt động tín dụng
tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ khác, nhờ đó qui mô hoạt động của
ngân hàng ngày càng lớn.
Tóm lại, trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt, trong xu thế toàn
cầu hoá, hoạt động TTQT có vai trò hết sức quan trọng trong việc góp phần
tăng thu nhập ,uy tín và khả năng cạnh tranh cho ngân hàng.
1.3 CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.3.1 Hối phiếu
1.3.1.1 Khái niệm
Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký
phát cho người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu, hoặc đến
một ngày cụ thể nhất định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương
lai phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó hoặc theo lệnh của
người này trả cho người cầm hối phiếu.
Hối phiếu có những đặc điểm như sau:
Tính trừu tượng của hối phiếu:
Trên hối phiếu không cần phải ghi nội dung quan hệ tín dụng, tức là
nguyên nhân gây ra việc lập hối phiếu, mà chỉ cần ghi rõ số tiền phải trả và
nội dung có liên quan đến việc trả tiền. Hiệu lực pháp lý của hối phiếu cũng
không bị ràng buộc do nguyên nhân gì sinh ra hối phiếu. Một khi tách ra
khỏi hợp đồng đến tay người thứ ba thì hồi phiếu trở thành một trái vụ độc
lập, chứ không phải trái vụ sinh ra từ hợp đồng. Hay nói một cách khác,
nghĩa vụ trả tiền của hối phiếu là trừu tượng.
Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu:
Người trả tiền hối phiếu phải trả tiền theo đúng nội dung ghi trên tờ
phiếu. Người trả tiền không thể viện những lý do riêng của mình với người
ký phát phiếu, người ký hậu mà từ chối trả tiền, trừ trường hợp hối phiếu
được lập ra trái với đạo luật chi phối nó.
Tính lưu thông của hối phiếu.
Hối phiếu có thể được chuyển nhượng một hay nhiều lần trong thời
hạn cuả nó. Sở dĩ có được đặc điểm này, bởi vì hối phiếu là lệnh đòi tiền
của người này đối với người khác, hối phiếu có một trị giá tiền nhất định,
có một thời hạn nhất định, thời hạn này thường là ngắn hạn và được người
trả tiền chấp nhận. Tóm lại nhờ vào tính trừu tượng và tính bắt buộc trả tiền
của hối phiếu, mà hối phiếu có được tính lưu thông.
1.3.1.2 Phân loại hối phiếu.
Căn cứ vào thời hạn trả tiền của hối phiếu, người ta chia hối phiều
làm ba loại:
+ Hối phiếu trả tiền ngay: người trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu này
do người cầm phiếu xuất trình thì phải trả tiền ngay cho họ.
+ Hối phiếu trả tiền sau một số ngày nhất định, thường từ 5-7 ngày:
người trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu này do người cấm phiếu xuất trình thì
tiến hành ký chấp nhận trả tiền, sau đó từ 5-7 ngày thì trả tiền tờ hối phiếu
đó.
+ Hối phiếu có kỳ hạn: sau một thời gian nhất định ghi trên hối
phiếu, người trả tiền hối phiếu phải trả tiền ghi trên hối phiếu, hoặc tính từ
ngày chấp nhận hối phiếu, ngày ký phát hối phiếu, hoặc tính từ một ngày
khác quy định cụ thể. Việc trả tiền cũng có thể phải thực hiện vào một ngày
quy định cụ thể trong tương lai.
Căn cứ vào hối phiếu có kèm chứng từ hay không có thể được chia
làm hai loại:
+ Hối phiếu trơn: Loại hối phiếu này được gửi đến đòi tiền người trả
tiền không có kèm theo điều kiện có liên quan đến việc trao chứng từ hàng
hoá. Trong thanh toán quốc tế, hối phiếu này được dùng để thu tiền cước
phí vận tải, bảo hiểm, hoa hồng v.v... hoặc dùng để đòi tiền mua hàng của
ngững thương nhân nhập khẩu tin cậy.
+ Hối phiếu kèm chứng từ: loại hối phiếu này được gửi đến cho
người nhập khẩu có kèm theo chứng từ hàng hóa. Hối phiếu kèm chứng từ
có hai loại. Loại hối phiếu kèm chứng từ trả tiền ngay (Documents against
payment - viết tắt là D/P) và loại hối phiếu kèm chứng từ chấp nhận thanh
toán (Documents against acceptance - viết tắt là D/A).
Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng của hối phiếu có thể chia làm
ba loại:
+ Hối phiếu đích danh: là loại hối phiếu ghi rõ tên người hưởng lợi
hối phiếu không kèm theo điều khoản theo lệnh. Ví dụ: hối phiếu ghi như
sau “Sau khi nhìn thấy hối phiếu này trả cho ông X một số tiền là...”. Hối
phiếu đích danh không chuyển nhượng được bằng thủ tục ký hậu theo luật
định.
+ Hối phiếu theo lệnh: loại hối phiếu chi trả theo lệnh của người
hưởng lợi hối phiếu. Ví dụ ghi như sau: “Sau khi nhìn thấy hối phiếu này ,
trả theo lệnh của ông X một số tiền là...”. Hối phiếu theo lệnh có thể được
chuyển nhượng bằng thủ tục ký hậu theo luật định. Đây là loại hối phiếu
được sử dụng rộng rãi trong thanh toàn quốc tế.
+ Hối phiếu trả cho người cầm phiếu( to bearer bill).
Căn cứ vào người ký phát hối phiếu, người ta chia hối phiếu làm
hai loại:
+ Hối phiếu thương mại là hối phiếu do người xuất khẩu ký phát đòi
tiền người nhập khẩu trong nghiệp vụ về thanh toán hàng hoá xuất khẩu
hoặc dịch vụ cung ứng.
+ Hối phiếu ngân hàng là hối phiếu do ngân hàng phát ra lệnh cho
đại lý của mình thanh toán một số tiền nhất định cho người hưởng lợi chỉ
định trên hối phiếu.
1.3.2 Séc trong thanh toán quốc tế
1.3.2.1 Khái niệm
Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện của người chủ tài
khoản, ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho người
có tên trong séc, hoặc trả theo lệnh của người ấy hoặc trả cho người cầm
séc một số tiền nhất định, bằng tiền mặt hay bằng chuyển khoản.
Đối với người có tiền mở tại ngân hàng một tài khoản, ngân hàng sẽ
cấp cho người gửi tiền một quyển séc. Mỗi lần muốn rút tiền ra thì viết một
tờ séc đưa đến ngân hàng để lĩnh tiền.
1.3.2.2 Phân loại séc trong thanh toán quốc tế
- Séc vô danh (cheque to bearer): Là loại séc không ghi tên người
hưởng lợi, chỉ ghi câu “Trả cho người cầm séc” (Pay to the bearer). Đối với
loại séc này, ai cầm được séc đều có thể lĩnh được tiền.
- Séc đích danh (nominal cheque): Loại séc chỉ định rõ tên người
được hưởng và chỉ có người này mới được lĩnh tiền.
- Séc theo lệnh (cheque to order): Loại séc ghi “trả theo lệnh” của
người hưởng lợi. Séc này được chuyển nhượng bằng hình thức ký hậu, vì
vậy séc theo lệnh được dùng phổ biến trong thanh toán quốc tế.
- Séc gạch chéo (crossed cheque): Là loại séc trên mặt trước của nó
có hai gạch chéo song song với nhau từ góc này sang góc kia của tờ séc.
Mục đích của gạch chéo là dùng để chuyển khoản qua ngân hàng để không
rút tiền mặt.
Có hai loại séc gạch chéo:
+ Séc gạch chéo không tên (séc gạch chéo thường ) : giữa hai gạch
chéo song song không ghi tên ngân hàng lĩnh hộ.
+ Séc gạch chéo có ghi tên ( séc gạch chéo đặc biệt ) : giữa hai gạch
song song có ghi tên một ngân hàng nào đó. Theo đó, chỉ có ngân hàng đó
mới có quyền lĩnh hộ tiền mà thôi. Séc không ghi tên có thể chuyển thành
séc có tên nhưng séc có tên không thể chuyển thành séc gạch chéo không
ghi tên bằng cách xoá tên đi được.
- Séc chuyển khoản: Là loại séc mà ngân hàng phải trích tiền từ tài
khoản của con nợ sang tài khoản của chủ nợ. Séc chuyển khoản không thể
chuyển nhượng và không lĩnh được tiền mặt.
- Séc xác nhận: Là loại séc được ngân hàng xác nhận việc trả tiền.
Mục đích của séc xác nhận là nhằm đảm bảo khả năng chi trả của tờ séc và
chống việc phát hành séc khống.
- Séc du lịch: Là loại séc do ngân hàng phát hành và được trả tiền tại
bất cứ chi nhánh hay ở đại lý của ngân hàng đó ở trong hay ngoài nước.
Kỳ phiếu
Kỳ phiếu là một chứng từ cam kết trả tiền vô điề