Phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm thông qua việc gắn kết tri thức khoa học với kiến thức hóa học phổ thông phần hiđrocacbon lớp 11 với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin

Cùng với xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa, GD và ĐT của Việt Nam đã được ưu tiên ở vị trí hàng đầu trong hệ thống các chính sách phát triển quốc gia, đặc biệt đối với ngành Sư phạm. Thực tiễn của nền GD nước ta hiện nay đã và đang đặt "lên vai" ngành Sư phạm những nhiệm vụ cao quý, những trọng trách nặng nề. Hệ thống các trường Sư phạm và các trường có ngành Sư phạm là nơi ĐT ra những thế hệ người giáo viên, những người sẽ quyết định chất lượng GD và ĐT trong tương lai. Vì thế, để đảm bảo cho sự phát triển bền vững của đất nước, đáp ứng yêu cầu phát triển của thời đại, mỗi sinh viên sư phạm phải được rèn luyện trong một quy trình GD hiệu quả, hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng khâu giúp sinh viên phát triển năng lực nghề nghiệp. Tuy nhiên, thực tế cho thấy ở các trường Cao đẳng, Đại học nói chung không ít sinh viên còn chưa xác định rõ mục tiêu, lý tưởng, động cơ nghề nghiệp của mình, khả năng thích ứng với hoạt động học tập và rèn luyện nghề còn nhiều hạn chế, hầu hết các em chưa được trang bị những tri thức cần thiết để hình thành và phát triển năng lực nghề nghiệp. Vì thế các bạn sinh viên gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình học tập và rèn luyện, nhiều bạn còn băn khoăn hoang mang với sự lựa chọn nghề của mình. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến hứng thú, kết quả học tập và rèn luyện nghề nghiệp của các bạn.

doc149 trang | Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 2653 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm thông qua việc gắn kết tri thức khoa học với kiến thức hóa học phổ thông phần hiđrocacbon lớp 11 với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA HÓA HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM THÔNG QUA VIỆC GẮN KẾT TRI THỨC KHOA HỌC VỚI KIẾN THỨC HÓA HỌC PHỔ THÔNG PHẦN HIĐROCACBON LỚP 11 VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY GV hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Th.S ĐẶNG THỊ THUẬN AN TRẦN THỊ HỒNG VÂN Huế, Khóa học 2010 – 2014 Lời cảm ơn Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị, các em HS và các bạn. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới: Cô giáo - Thạc sĩ Đặng Thị Thuận An, người đã động viên, dành nhiều thời gian tâm huyết hướng dẫn và giúp đỡ tận tình cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin cám ơn thầy giáo – Tiến sĩ Nguyễn Văn Dũng, cô giáo – Thạc sĩ Đặng Thị Thuận An, thầy giáo Phan Thế Bình đã tận tình hướng dẫn, dạy bảo chúng em trong suốt 4 năm học đại học về phương pháp dạy hóa học mang lại hiệu quả cao nhất, hướng dẫn chúng em cách thức xây dựng một luận văn hoàn chỉnh và nhiều PPDH, rèn luyện nghiệp vụ sư phạm khác. Xin cám ơn cô giáo Nguyễn Thị Kim Phương và Phan Nguyên Nhật Phương – GV giảng dạy môn hóa học và các em HS lớp 11B8, 11A2 ở trường THPT Gia Hội, Huế đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ em thực nghiệm sư phạm trong quá trình thực tập tại trường. Xin chân thành cám ơn gia đình, các bạn sinh viên khoa hóa và em gái đã luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ em học tập, làm việc và hoàn thành luận văn. Bước đầu làm một đề tài luận văn, tìm hiểu về phương pháp giảng dạy môn hóa học, kiến thức của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô trong hội đồng chấm điểm luận văn để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn. Trân trọng. Huế, ngày 01 tháng 05 năm 2014 Sinh viên thực hiện Trần Thị Hồng Vân DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Cùng với xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa, GD và ĐT của Việt Nam đã được ưu tiên ở vị trí hàng đầu trong hệ thống các chính sách phát triển quốc gia, đặc biệt đối với ngành Sư phạm. Thực tiễn của nền GD nước ta hiện nay đã và đang đặt "lên vai" ngành Sư phạm những nhiệm vụ cao quý, những trọng trách nặng nề. Hệ thống các trường Sư phạm và các trường có ngành Sư phạm là nơi ĐT ra những thế hệ người giáo viên, những người sẽ quyết định chất lượng GD và ĐT trong tương lai. Vì thế, để đảm bảo cho sự phát triển bền vững của đất nước, đáp ứng yêu cầu phát triển của thời đại, mỗi sinh viên sư phạm phải được rèn luyện trong một quy trình GD hiệu quả, hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng khâu giúp sinh viên phát triển năng lực nghề nghiệp. Tuy nhiên, thực tế cho thấy ở các trường Cao đẳng, Đại học nói chung không ít sinh viên còn chưa xác định rõ mục tiêu, lý tưởng, động cơ nghề nghiệp của mình, khả năng thích ứng với hoạt động học tập và rèn luyện nghề còn nhiều hạn chế, hầu hết các em chưa được trang bị những tri thức cần thiết để hình thành và phát triển năng lực nghề nghiệp. Vì thế các bạn sinh viên gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình học tập và rèn luyện, nhiều bạn còn băn khoăn hoang mang với sự lựa chọn nghề của mình. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến hứng thú, kết quả học tập và rèn luyện nghề nghiệp của các bạn. Xuất phát từ mục tiêu chiến lược của nền GD hiện đại, từ thực tiễn GD và vai trò đặc biệt quan trọng của năng lực nghề nghiệp, em chọn đề tài nghiên cứu luận văn: "“Phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm thông qua việc gắn kết tri thức khoa học với kiến thức hóa học phổ thông phần hiđrocacbon – chương trình hóa học lớp 11 với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên Hóa học, trên cơ sở đó đề xây dựng các bài tập phát triển năng lực nghề nghiệp cho họ nhằm góp phần nâng cao chất lượng GD và ĐT sinh viên ngành Hóa học ở các trường Đại học và Cao đẳng. 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 3.1. Nghiên cứu lý luận: Năng lực nghề nghiệp, những vấn đề tổng quan, tác dụng nâng cao năng lực nghề nghiệp cho sinh viên. 3.2. Đề xuất các bước, một số biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên thông qua phần bài tập hóa học ở chương trình đại học. 3.3. Xây dựng hệ thống bài tập nhằm phát huy năng lực nghề nghiệp cho sinh viên thông qua phần bài tập hóa học ở chương trình đại học. 3.4. Thực nghiệm sư phạm bước đầu nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của biện pháp và những đề xuất của đề tài. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu xây dựng hệ thống bài tập tốt có chất lượng sẽ giúp sinh viên phát triển các năng lực tư duy như: tư duy khoa học, tư duy logic, tư duy sáng tạo...; có phương pháp tự học tốt. Từ đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng GD và ĐT sinh viên ngành Hóa học. 5. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 5.1. Khách thể nghiên cứu: - Chương trình hóa học ở bậc phổ thông. 5.2. Đối tượng nghiên cứu: - Năng lực nghề nghiệp của sinh viên ngành Hóa học. - Nội dung, chương trình Hoá học ở phổ thông. - Hệ thống câu hỏi và bài tập hoá học ở phổ thông. 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Thu thập, phân loại, tổng hợp các tài liệu và các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài. 7.2. Phương pháp điều tra. 7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 8. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI Xây dựng hệ thống lí thuyết và bài tập nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm thông qua việc gắn kết tri thức khoa học với kiến thức hóa học phổ thông phần hiđrocacbon lớp 11 với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin. 9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài (... trang). Chương 2: Một số biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên ngành hóa học (.... trang). Chương 3: Thực nghiệm sư phạm (... trang). CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Quan điểm về năng lực, năng lực nghề nghiệp 1.1. Năng lực "Năng lực" (competency)- là một trong những thành tố quan trọng trong cấu trúc nhân cách. Có tác giả cho rằng: “Người có năng lực (NL) là người đạt hiệu suất và chất lượng hoạt động cao trong các hoàn cảnh khác nhau”. Theo tác giả Phạm Minh Hạc, NL nói lên “người đó có thể làm gì, làm đến mức nào, làm với chất lượng ra sao. Thông thường người ta còn gọi là khả năng hay "tài"”. Dưới góc độ GD học, chúng ta có thể xem xét NL là kết quả của quá trình GD, rèn luyện của cá nhân, thể hiện ở những kiến thức, kĩ năng và thái độ phù hợp để cá nhân có thể tham gia hiệu quả vào một lĩnh vực hoạt động nhất định. Như vậy, ở góc độ này, người có NL ở lĩnh vực nào thì nhất định phải có tri thức kĩ năng kĩ xảo trong lĩnh vực ấy, có thái độ tích cực để vận dụng tri thức kĩ năng hiệu quả vào các hoạt động. Tuy nhiên có tri thức, kĩ năng chưa thể khẳng định cá nhân có NL hay không, bởi tri thức kĩ năng ấy chưa chắc đã được hiện thực hóa trong hoạt động. Vậy NL dưới góc độ GD học được thể hiện ở kết quả hoạt động của cá nhân, khả năng vận dụng tri thức, kĩ năng để tham gia có hiệu quả trong một lĩnh vực hoạt động nhất định. NL có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn bởi “sự phát triển NL của mọi thành viên trong xã hội sẽ đảm bảo cho mọi người tự do lựa chọn một nghề nghiệp phù hợp với khả năng cá nhân, làm cho hoạt động của cá nhân có kết quả hơn,... và cảm thấy hạnh phúc khi lao động”. [1] Trong luận án này tôi cũng đồng ý với quan niệm: “Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những tình huống khác nhau trên cơ sở kết hợp sự hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm”.[2] Hiện nay, việc phát triển năng lực thông qua dạy học được hiểu đồng nghĩa với phát triển năng lực hành động. Năng lực hành động bao gồm: Năng lực chuyên môn: Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ về chuyên môn cũng như đánh giá kết quả một cách độc lập, có phương pháp và đảm bảo chính xác về mặt chuyên môn (bao gồm cả khả năng tư duy logic, phân tích, tổng hợp và trừu tượng; khả năng nhận biết các mối quan hệ thống nhất trong quá trình). Năng lực phương pháp: Là khả năng đối với những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong công việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề đặt ra. Trọng tâm của năng lực PP là những PP nhận thức, xử lý, đánh giá, truyền thụ và giới thiệu. Năng lực xã hội: Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau với sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Trọng tâm của năng lực xã hội là ý thức được trách nhiệm của bản thân cũng như của những người khác, tự chịu trách nhiệm, tự tổ chức; có khả năng thực hiện các hành động xã hội, khả năng cộng tác và giải quyết xung đột. Năng lực cá thể: Là khả năng suy nghĩ và đánh giá được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của mình; phát triển được năng khiếu cá nhân cũng như xây dựng và thực hiện kế hoạch cho cuộc sống riêng; những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các hành vi ứng xử. Các thành phần năng lực “gặp nhau” tạo thành năng lực hành động. 1.2. Năng lực nghề nghiệp Năng lực nghề nghiệp là sự tương ứng giữa những đặc điểm tâm lý và sinh lý của con người với những yêu cầu do nghề nghiệp đặt ra. Không có sự tương ứng này thì con người không thể theo đuổi nghề được. Năng lực nghề nghiệp vốn không có sẵn trong con người, không phải là những phẩm chất bẩm sinh. Nó hình thành và phát triển qua hoạt động học tập và lao động. Trong quá trình làm việc, năng lực này tiếp tục được phát triển hoàn thiện. Học hỏi và lao động không mệt mỏi là con đường phát triển năng lực nghề nghiệp. ”.[3] 1.3. Tình hình nghiên cứu về năng lực nghề nghiệp của sinh viên ngành Hóa học ở các trường Đại học và Cao đẳng Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về năng lực nghề nghiệp chưa được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu về vấn đề này còn chưa có hệ thống. Hội thảo khoa học: “Phát triển năng lực nghiên cứu khoa học, nghề nghiệp cho sinh viên ngành Hóa học Trường Đại học Hùng Vương” [22]. Hội thảo đã nhận được 16 báo cáo khoa học của các nhà nghiên cứu, nhà quản lý, nhà khoa học và các giảng viên trực tiếp giảng dạy tại Trường THPT và Đại học, Viện nghiên cứu. Các báo cáo khoa học chủ yếu tập trung vào nội dung: 1. Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học và giảng dạy sinh học, hóa học ở các trường đại học hiện nay. 2. Thành tựu phát triển của ngành hóa học các hợp chất thiên nhiên và định hướng nghề nghiệp cho sinh viên hóa học có nguyện vọng học tập và nghiên cứu tại Viện hàn lâm Khoa học và công nghệ Việt Nam. 3. Phương pháp học tập, nghiên cứu để trở thành những GV giỏi ở các trường THPT chuyên và không chuyên. Khái quát các kết quả nghiên cứu trên có thể rút ra kết luận: Những kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa thực tiễn rất to lớn, giúp cho thế hệ trẻ và những người lao động nói chung đáp ứng những yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp, tạo ra hiệu quả tốt nhất trong lĩnh vực này. Tuy nhiên việc ứng dụng những kết quả nghiên cứu để giúp SV phát triển NLNN trong các trường chuyên nghiệp nói chung và các trường SP nói riêng còn nhiều hạn chế. Trong lĩnh vực ĐT GV, làm thế nào để giúp SV sư phạm phát triển NLNN vẫn còn là vấn đề khá mới mẻ. Điều này một lần nữa khẳng định tính cấp thiết của việc triển khai vấn đề nghiên cứu của luận văn. Nội dung của cuộc hội thảo khoa học: "Phát triển năng lực nghề nghiệp của sinh viên sư phạm hóa học" của trường Đại học sư phạm Hà Nội [4] vào ngày ngày 21 tháng 12 năm 2012 nói rõ: 1. ĐT các môn khoa học cơ bản (Hóa học lý thuyết và Hóa lý, Hóa học Vô cơ, Hóa học Hữu cơ, Hóa học Phân tích, Hóa học công nghệ và môi trường) theo định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp của sinh viên sư phạm hóa học. 2. ĐT các môn khoa học GD (Tâm lý học sư phạm, GD học, Lý luận dạy học hóa học) theo định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp của sinh viên sư phạm hóa học. 3. Sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong ĐT GV hóa học. 4. Phối hợp với trường phổ thông trong việc phát triển năng lực nghề nghiệp của sinh viên sư phạm hóa học. 5. Nghiên cứu bài học và ứng dụng trong việc phát triển năng lực nghề nghiệp của sinh viên sư phạm hóa học. Luận án [5]: Phát triển năng lực độc lập sáng tạo cho sinh viên Đại học Kĩ thuật thông qua dạy học Hóa học hữu cơ của nghiên cứu sinh Đinh Thị Hồng Minh khóa ĐT 2008 – 2011 Viện Khoa học GD Việt Nam đã thực hiện được mục đích và nhiệm vụ đề ra và đạt được các kết quả mới như sau: Về lí luận: Đã hệ thống hóa, làm sáng tỏ một số vấn đề lí luận liên quan đến việc phát triển năng lực độc lập sáng tạo của sinh viên Đại học kĩ thuật. Hệ thống hóa một số ý kiến của tác giả trong và ngoài nước về năng lực, năng lực nghề nghiệp, sáng tạo, tư duy sang tạo, tính độc lập, năng lực độc lập sáng tạo, tính độc lập, năng lực độc lập sáng tạo, biểu hiện của năng lực sáng tạo và cách kiểm tra đánh giá. Trình bày bản chất, đặc điểm, ưu nhược điểm của một số PPDH tích cực có thể vận dụng để phát triển năng lực độc lập sáng tạo cho SV trong DH Hóa học hữu cơ. Về thực tiễn:   Đã tiến hành nghiên cứu, điều tra phân tích một số vấn đề thực tiễn có liên quan đến việc phát triển năng lực độc lập sáng tạo của SV ĐH kĩ thuật thông qua dạy học Hóa học hữu cơ. Đã tiến hành nghiên cứu nội dung chương trình Hóa học hữu cơ ở trường ĐH kĩ thuật ngành Hóa và ngành Y Dược để thấy những điểm tương đồng và sự khác biệt giữa chúng cũng như khác nhau về mức độ lý thuyết và thực tiễn so với nội dung Hóa học hữu cơ ở trường phổ thông. Đã điều tra thực trạng việc sử dụng PPDH tích cực trong DH Hóa học hữu cơ ở trường ĐH ngành kĩ thuật. Đã phân tích đặc điểm tâm sinh lý, năng lực học Hóa học của SV ĐH kĩ thuật. Trên cơ sở lí luận và thực tiễn, đã đề xuất mới về phát triển năng lực độc lập sáng tạo cho SV ĐH kĩ thuật cụ thể là: + Đã xác định một số biểu hiện năng lực độc lập sáng tạo của SV ĐH kĩ thuật. + Đề xuất thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực độc lập sáng tạo cho SV Kĩ thuật gồm: bảng kiểm tra quan sát, phiếu hỏi, phiếu đánh giá sản phẩm, đề kiểm tra Hóa Hữu cơ. + Đề xuất 4 định hướng, 5 nguyên tắc phát triển năng lực độc lập sáng tạo cho SV ĐH kĩ thuật. 2. Cơ sở khoa học của việc phát triển năng lực nghề nghiệp [6] 2.1. Cơ sở triết học Khi xem xét cơ sở triết học của việc phát triển NLNN, cần đề cập đến hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến cho phép chúng ta xem xét đánh giá NLNN của cá nhân trên nhiều góc độ, nhiều khía cạnh, từ yếu tố chủ quan đến khách quan, yếu tố bên trong cá nhân và ngoài cá nhân, phân tích được những mối liên hệ giữa chúng. Điều này giúp ta có cách nhìn bao quát, toàn bộ đối tượng nghiên cứu và đưa ra những giải pháp hợp lí để nâng cao NLNN cho họ. Nguyên lý về sự phát triển: cho ta thấy thực chất NLNN là quá trình cá nhân hình thành và phát triển những kĩ năng và NL để giải quyết một loạt những mâu thuẫn trong hoạt động nghề nghiệp, từ đó thúc đẩy sự phát triển các phẩm chất nghề nghiệp, đáp ứng những yêu cầu của nghề. 2.2. Cơ sở sinh học Trong các tác phẩm, các công trình nghiên cứu về sinh vật học làm cơ sở sinh học cho việc hình thành và phát triển NLNN, đặc biệt lưu ý các lý thuyết sinh học của Darwin, cơ thể con người để tồn tại và phát triển luôn phải điều chỉnh mình cho thích nghi, thích ứng với những thay đổi của môi trường sống. Xét về mặt sinh học, với học thuyết phản xạ có điều kiện của Palov, phát triển NLNN chính là việc hình thành một loạt các phản xạ có điều kiện, giúp cho cá nhân thay đổi cách ứng xử, hành vi, điều chỉnh hoạt động của mình cho phù hợp với yêu cầu và điều kiện hoàn cảnh luôn luôn thay đổi của hoạt động nghề nghiệp. 2.3. Cơ sở tâm lý học Quá trình phát triển NLNN phải dựa trên những cơ sở tâm lý nhất định, những đặc điểm tâm lý cá nhân và đặc điểm tâm lý lứa tuổi, các chức năng tâm lý và cấu tạo tâm lý hay nói một cách ngắn gọn phải dựa trên những đặc điểm về ý thức nghề của cá nhân, bao gồm các đặc điểm về nhận thức, tình cảm, ý chí, kỹ năng, kỹ xảo, đối với một lĩnh vực nghề. Xét về mặt tâm lý, nếu cá nhân có những đặc điểm tâm lý thuận lợi thích hợp với một nghề nào đó (về nhận thức, kỹ xảo, ý chí,) thì sự phát triển NLNN diễn ra sẽ dễ dàng hơn nhiều đối với cá nhân không có những đặc điểm tâm lý đó. Ví dụ, một SV sư phạm rất say mê, yêu thích nghề Sư phạm, đây sẽ là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển NLNN Sư phạm của SV đó diễn ra nhanh chóng và dễ dàng hơn. Do vậy, việc phát triển NLNN xét về mặt tâm lý cũng chính là quá trình hình thành những đặc điểm tâm lý, nhân cách cơ bản phù hợp và đáp ứng những yêu cầu luôn luôn thay đổi của nghề. 2.4. Cơ sở xã hội học Về mặt xã hội học, sự phát triển NLNN là quá trình mỗi cá nhân tiếp nhận được các giá trị của xã hội, lĩnh hội các giá trị và chuẩn mực xã hội, điều tiết các mối quan hệ xã hội, xác định vị trí của mình trong những môi trường, hoàn cảnh xã hội nhất định. Xét cho cùng, chính là việc cá nhân tham gia vào quá trình xã hội hóa. Như vậy, ở góc độ này, phát triển NLNN chính là việc cá nhân tạo ra những hành vi, ứng xử đáp ứng mọi yêu cầu của môi trường và hoạt động nghề nghiệp. Hành vi, ứng xử đó rất linh hoạt và mới mẻ, thậm chí có khả năng thay đổi môi trường đặc điểm của nghề, tạo ra giá trị mới cho xã hội, khẳng định vị thế xã hội của cá nhân. 2.5. Cơ sở lý luận GD hướng nghiệp Việc quan tâm tới quá trình phát triển NLNN của SV không thể tách rời cơ sở lý luận GD, bởi NLNN là một nội dung của GD hướng nghiệp, GD nghề trong các nhà trường. GD hướng nghiệp là một hệ thống các tác động GD nhằm định hướng, hình thành và phát triển các phẩm chất và NLNN cho người lao động. Quá trình này mang tính liên tục, lâu dài, có tính linh hoạt, bao gồm các giai đoạn có mối lien hệ chặc chẽ với nhau, đó là các giai đoạn: Giới thiệu và tuyên truyền nghề; Tư vấn nghề; Tuyển chọn nghề; Năng lực nghề nghiệp; Thích ứng nghề. Như vậy, thích ứng nghề là giai đoạn cuối cùng của công tác hướng nghiệp và cũng là giai đoạn phức tạp nhất, đòi hỏi sự nỗ lực của cá nhân nhiều nhất. Mỗi nghề đòi hỏi con người phải có khả năng thích ứng ở những mức độ xác định. 3. Phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên ngành hóa học [8] 3.1. Đặc điểm hoạt động rèn luyện nghề nghiệp của sinh viên ngành sư phạm hóa học Trong nhà trường sư phạm, "nghề" đang được ĐT là một "mô hình" của nghề dạy học. Nó chưa phải là môi trường GD đang diễn ra ở các cơ sở nhà trường. Tuy nhiên, việc tham gia rèn luyện tích cực trong nhà trường "mô hình" đó lại có ý nghĩa quyết định đối với SV, trang bị cho họ những kiến thức, kĩ năng cơ bản để có thể tham gia "hành nghề" trong môi trường thực sự sau này. Nếu đáp ứng tốt, các SV sẽ dễ dàng thích nghi hiệu quả với môi trường nghề nghiệp thực tế sau khi tốt nghiệp. "Mô hình" ĐT nghề ở trường sư phạm quy định đến đặc điểm riêng trong hoạt động rèn luyện nghề của SV sư phạm nói chung và sư phạm hóa học nói riêng. Mục đích hoạt động rèn luyện nghề của SV sư phạm: có kiến thức chuyên môn và kĩ năng thực hành cơ bản về nghề dạy học, có khả năng giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành sư phạm,... Nội dung rèn luyện nghề của SV sư phạm: trau dồi tri thức chuyên môn, văn hóa sư phạm, hiểu biết xã hội, rèn luyện các phẩm chất nhân cách người GV, rèn luyện năng lực, kĩ năng sư phạm,... Phương pháp rèn luyện nghề của SV sư phạm: chú trọng phương pháp tự học, tự GD, tham gia tích cực vào các hoạt động rèn NVSP thường xuyên và các hoạt động thực tế ở trường phổ thông,... Môi trường rèn luyện nghề của SV sư phạm là môi trường đạo đức đặc biệt với những yêu cầu cao của xã hội. Các hình thức tham gia hoạt động rè
Luận văn liên quan