Nhiên liệu diesel là một lọai nhiên liệu lỏng, có khỏang nhiệt độ sôi
cao hơn dầu lửa và xăng. Nhiên liệu diesel được sản xuất chủ yếu từ phân đọan
gasoil, là sản phẩm của quá trình chưng cất trực tiếp dầu mỏ, với khỏang nhiệt
độ sôi từ
250 đến 370
0
C. Nhiên liệu diesel được sử dụng chủ yếu cho động cơ
diesel
(đường bộ, đường sắt, đường thủy, ) và một phần được sử dụng trong các tuabin
khí (trong công nghiệp phát điện, xây dựng, ). Thành phần phân đọan gasoil
gồm có paraffin, naphthene, olefin và aromati c với số nguyên tử cacbon từ C14
đến C
20
. Ngòai ra, phân đọan gasoil cũng có thể được trộn chung với các sản
phẩm của các quá trình khác: cracking xúc tác, hydrocracking, để tăng sản
lượng, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật.
Thành phần của nhiên liệu diesel chủ yếu bao gồm chất nền và các chất
phụ gia. Chất nền chính là phân đọan gasoil thu từ các quá trình khác nhau.
Các chất phụ gia được bổ xung vào thành phần chất nền nhằm cải thiện các
chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm diesel.
24 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3515 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phụ gia tạo nhũ do/water, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.HCM
KHOA KỸ THUẬT HÓA HỌC
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN DẦU KHÍ
Môn học: Phụ Gia
PHỤ GIA TẠO NHŨ DO/WATER
GVHD: TS. NGUYỄN HỮU LƯƠNG
HV : BÙI THANH HẢI
MSHV: 10401076
TP.HCM, 2011
PHỤ LỤC
I.TỔNG QUAN VỀ NHIÊN LIỆU DIESEL ............................................. 1
1) Giới thiệu: ........................................................................................... 1
2) Những ảnh hưởng khi sử dụng nhiên liệu diesel truyền thống: ............. 5
3) Những nhiên liệu có khả năng thay thế nhiên liệu diesel truyền thống:6
II.TỔNG QUAN VỀ HỆ NHŨ TƯƠNG .................................................... 7
1) Khái niệm hệ nhũ tương: ..................................................................... 7
2) Phân loại hệ nhũ tương:....................................................................... 8
3) Giới thiệu về chất nhũ hóa ( chất hoạt động bề mặt): ........................... 9
a) Khái niệm chất hoạt động bề mặt: .................................................... 9
b) Phân loại chất nhũ hóa: .................................................................. 10
c) Chỉ số HLB (Hydrophile – Lipophile – Balance): .......................... 11
III.GIỚI THIỆU VỀ NHIÊN LIỆU NHŨ TƯƠNG DO/H2O ................ 12
1) Khái niệm: ........................................................................................ 12
2) Các chất nhũ hóa thường dùng: ......................................................... 13
3) Ưu điểm của nhiên liệu nhũ tương so với nhiên liệu truyền thống: .... 13
4) Một số đặc tính của nhiên liệu nhũ tương DO/Nước : ....................... 14
a) Độ nhớt: ........................................................................................ 14
b) Điểm chớp cháy cốc kín: ............................................................... 14
c) Điểm đông đặc: ............................................................................. 15
d) Nhiệt trị: ........................................................................................ 15
e) Kích thước nhũ: ............................................................................. 15
IV.CÁC CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT (CHDBM): ............................ 16
1) SPAN 80: Có cấu trúc phân tử như sau .............................................. 16
2) SPAN 80: .......................................................................................... 17
3) TWEEN 20: ...................................................................................... 18
4) TWEEN 80: ...................................................................................... 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 21
Phụ Gia GVHD: TS. Nguyễn Hữu Lương
HV: Bùi Thanh Hải 1
I. TỔNG QUAN VỀ NHIÊN LIỆU DIESEL
1) Giới thiệu:
Nhiên liệu diesel là một lọai nhiên liệu lỏng, có khỏang nhiệt độ sôi
cao hơn dầu lửa và xăng. Nhiên liệu diesel được sản xuất chủ yếu từ phân đọan
gasoil, là sản phẩm của quá trình chưng cất trực tiếp dầu mỏ, với khỏang nhiệt
độ sôi từ
250 đến 3700C. Nhiên liệu diesel được sử dụng chủ yếu cho động cơ
diesel
(đường bộ, đường sắt, đường thủy, …) và một phần được sử dụng trong các tuabin
khí (trong công nghiệp phát điện, xây dựng, …). Thành phần phân đọan gasoil
gồm có paraffin, naphthene, olefin và aromatic với số nguyên tử cacbon từ C14
đến C20. Ngòai ra, phân đọan gasoil cũng có thể được trộn chung với các sản
phẩm của các quá trình khác: cracking xúc tác, hydrocracking, … để tăng sản
lượng, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật.
Thành phần của nhiên liệu diesel chủ yếu bao gồm chất nền và các chất
phụ gia. Chất nền chính là phân đọan gasoil thu từ các quá trình khác nhau.
Các chất phụ gia được bổ xung vào thành phần chất nền nhằm cải thiện các
chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm diesel.
Các chất nền:
o Gasoil từ chưng cất dầu thô (chiếm chủ yếu từ 60 – 90%).
o Gasoil từ cracking xúc tác.
o Gasoil từ cracking nhiệt.
o Gasoil từ hydrocracking.
Các chất phụ gia:
o Phụ gia làm giảm điểm chảy.
Phụ Gia GVHD: TS. Nguyễn Hữu Lương
HV: Bùi Thanh Hải 2
o Phụ gia làm giảm điểm vẩn đục.
o Phụ gia tăng chỉ số cetane.
o Phụ gia chống sự oxy hóa, ngăn cản tạo nhựa.
o Phụ gia khử họat tính kim lọai.
o Phụ gia chống ăn mòn.
o Phụ gia khử nhũ.
o Phụ gia tạo màu.
Những yêu cầu đối với nhiên liệu diesel gồm có [10]:
Đảm bảo cấp nhiên liệu liên tục và tin cậy vào buồng cháy, phù hợp
với quá trình làm việc của động cơ.
Có khả năng tự cháy và bay hơi phù hợp để động cơ khởi động dễ
dàng,
có tốc độ tăng áp suất xi lanh không quá lớn và có tốc độ cháy đủ lớn.
Ít đóng cặn trong hệ thống cấp nhiên liệu và trong xy lanh.
Có tính ăn mòn thấp.
Để đánh giá chất lượng diesel, người ta thường xác định một số chỉ tiêu kỹ
thuật của nhiên liệu diesel theo các tiêu chuẩn như TCVN, ASTM, … Một số
tiêu chuẩn quan trọng đối với nhiên liệu diesel được liệt kê dưới đây.
Chỉ số cetane:
Đây là chỉ tiêu chất lượng quan trọng nhất của nhiên liệu diesel, đặc
trưng cho khả năng tự bốc cháy của nhiên liệu diesel. Trị số cetane là một đại
lượng quy ước, có giá trị bằng tỷ số phần trăm thể tích của cetane (C16H34) trong
hỗn hợp với
-metyl naphthalene (C10H7CH3) sao cho hỗn hợp này có khả năng tự bốc
cháy
Phụ Gia GVHD: TS. Nguyễn Hữu Lương
HV: Bùi Thanh Hải 3
tương đương với mẫu nhiên liệu diesel trong điều kiện thử nghiệm tiêu chuẩn.
Độ nhớt:
Đây cũng là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng của nhiên liệu diesel. Độ
nhớt quyết định khả năng lưu động và hóa sương của nhiên liệu, do đó cũng
quyết định đặc tính cháy của nhiên liệu trong xi lanh.
Hàm lượng nước.
Hàm lượng lưu huỳnh:
Hàm lượng lưu huỳnh là nguyên nhân trực tiếp gây nên sự ăn mòn của
các thiết bị tồn trữ cũng như các chi tiết động cơ. Hiện nay hàm lượng lưu
huỳnh trong DO là 0, 05% và 0, 25%
Tỷ trọng.
Điểm vẩn đục và điểm chảy.
Nhiệt độ chớp cháy:
Nhiệt độ chớt cháy là nhiệt độ thấp nhất mà tại đó nhiên liệu bay hơi
tạo với không khí một hỗn hợp có thể phụt cháy rồi tắt ngay như một tia
chớp khi đưa ngọn lửa đến gần.
Nhiệt độ chớp cháy được xác định trong hai loại thiết bị cốc kín và cốc
hở khác nhau nên tương ứng ta cũng có hai loại nhiệt độ chớt cháy cốc kín và
cốc hở. loại cốc kín thường dùng cho các loại sản phẩm có độ bay hơi lớn còn
loại cốc hở thường dùng cho các phân đoạn nặng.
Bảng 1 trình bày những yêu cầu về chất lượng của nhiên liệu diesel
theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5689:2005.
Phụ Gia GVHD: TS. Nguyễn Hữu Lương
HV: Bùi Thanh Hải 4
Bảng 1 : Tiêu chuẩn Việt Nam đối với nhiên liệu diesel (TCVN 5689:2005)
TT
Tên chỉ tiêu
Mức
Phương pháp
thử
1 Hàm lượng lưu huỳnh,
mg/kg, max.
500 2500 TCVN 6701:2002
(ASTM D 2622)/
ASTM D 5453
2 Chỉ số xêtan, min. 46 ASTM D4737
3 Nhiệt độ cất, oC, 90% thể
tích, max.
360 TCVN
2698:2002/
(ASTM D 86)
4 Điểm chớp cháy cốc kín, oC,
min.
55 TCVN 6608:2000
(ASTM D 3828)/
ASTM D 93
5 Độ nhớt động học ở 40oC,
mm2/ s
2 – 4, 5 TCVN 3171:2003
(ASTM D 445)
6 Cặn các bon của 10% cặn
chưng cất, %khối lượng,
max.
0, 3 TCVN 6324:1997
(ASTM D 189)/
ASTM D 4530
7 Điểm đông đặc, oC, max. + 6 TCVN
3753:1995/
ASTM D 97
8 Hàm lượng tro, % khối
lượng, max.
0, 01 TCVN
2690:1995/
ASTM D 482
9 Hàm lượng nước, mg/kg,
max.
200 ASTM E203
10 Tạp chất dạng hạt, mg/l,
max.
10 ASTM D2276
11 Ăn mòn mảnh đồng ở 50oC,
3 giờ, max.
Loại 1 TCVN 2694:
2000/ (ASTM D
130-88)
12 Khối lượng riêng ở 15oC,
kg/m3
820 – 860 TCVN 6594:
2000 (ASTM D
1298)/ ASTM
4052
13 Độ bôi trơn, µm, max. 460 ASTM D6079
Phụ Gia GVHD: TS. Nguyễn Hữu Lương
HV: Bùi Thanh Hải 5
14 Ngoại quan Sạch, trong ASTM D4176
Nhu cầu sử dụng Diesel ở Việt Nam được biểu hiện trong biểu đồ sau :
2) Những ảnh hưởng khi sử dụng nhiên liệu diesel truyền thống:
Nói chung, nhiên liệu diesel truyền thống được sản xuất bằng phương
pháp chưng cất trực tiếp dầu thô từ các mỏ khóang dầu. Vì vậy, nguồn nhiên liệu
diesel sử dụng trên thế giới phải phụ thuộc vào nguồn cung cấp này. Tuy
nhiên, sản lượng dầu khai thác của thế giới đang giảm và không ổn định trong
tình hình chính trị của thế giới hiện nay. Vì vậy, giá dầu thô tăng rất cao (
USD 56/thùng) .
Mặt khác, việc sử dụng nhiên liệu có nguồn gốc từ dầu mỏ đã thải ra môi
trường một lượng khí thải rất lớn. Trong thực tế, khi động cơ diesel họat động,
nó thải ra một lượng rất lớn các hợp chất độc hại như COx, NOx, SO2, hơi
hydrocacbon, … Khi nhu cầu sử dụng các sản phẩm dầu mỏ nói chung và nhiên
liệu diesel nói riêng gia tăng, nạn ô nhiễm môi trường cũng gia tăng, dẫn đến thúc
đẩy hiện tượng nóng lên của bề mặt trái đất hay còn gọi là hiệu ứng nhà kính.
Theo các nhà nghiên cứu trên thế giới thì cứ 1 kg nhiên liệu diesel truyền thống
khi cháy sẽ thải ra 3,2 kg CO2. Bảng 8 trình bày mức độ gia tăng của các chất
gây ô nhiễm trong khí quyển.
Phụ Gia GVHD: TS. Nguyễn Hữu Lương
HV: Bùi Thanh Hải 6
Bảng 2: Sự gia tăng các chất ô nhiễm trong khí quyển
Chất ô nhiễm
Thời kỳ tiền công
nghiệp (ppm)
Hiện nay (ppm)
Tốc độ tăng
(%/năm)
CO2
270
340
0, 4
N2O
0, 28
0, 3
0, 25
CO
0, 05
0, 13
3
SO2
0, 001
0, 002
2
Như vậy, có thể nói rằng, trong quá khứ, khi nguồn nhiên liệu hóa thạch
còn dồi dào thì việc sử dụng nhiên liệu diesel cũng như các sản phẩm nhiên liệu
khác đi từ nguồn nhiên liệu hóa thạch nhằm cung cấp năng lượng đã góp một phần
to lớn trong việc phát triển khoa học kỹ thuật cũng như kinh tế của một quốc gia.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, nguồn cung cấp này đã trở nên không ổn định
và những tác hại xấu về môi trường từ việc sử dụng chúng đang là một vấn đề cần
được giảm thiểu. Do đó, việc tìm ra những nguồn nhiên liệu thay thế là hết sức
cấp bách.
3) Những nhiên liệu có khả năng thay thế nhiên liệu diesel truyền thống:
Ngay từ những năm cuối thế kỷ 19, thế giới đã bắt đầu nghiên cứu về các
nhiên liệu có thể thay thế cho nhiên liệu diesel truyền thống .Vấn đề này càng
được phát triển mạnh trong những năm xảy ra chiến tranh thế giới, giai đọan
khủng hỏang dầu mỏ và nhất là trong những năm gần đây. Các nhà nghiên cứu đã
tìm ra hướng giải quyết cho nhiên liệu diesel truyền thống như sau
Dầu thực vật: Từ những năm thuộc thập kỷ 80 của thế kỷ trước, trên thế
giới đã có những thử nghiệm những nguồn thay thế cho nhiên liệu diesel truyền
thống như dầu cải, dầu lạc, dầu hướng dương, dầu đậu nành, dầu cọ, … do dầu
thực vật có khối lượng riêng, chỉ số cetane, nhiệt trị chỉ thấp hơn nhiên liệu diesel
một ít. Ưu điểm của lọai nhiên liệu này là chất thải ít gây ô nhiễm môi trường, có
Phụ Gia GVHD: TS. Nguyễn Hữu Lương
HV: Bùi Thanh Hải 7
nguồn nguyên liệu vô tận, giảm thiểu được lượng nhập khẩu dầu từ nhiên liệu
khóang, vì vậy, giải quyết được vấn đề năng lượng đối với những nước không có
nguồn khóang mỏ. Những thử nghiệm về việc sử dụng dầu thực vật làm nhiên
liệu cho động cơ diesel được thực hiện bằng cách tiến hành sử dụng trực tiếp dầu
thực vật, hoặc hỗn hợp của dầu thực vật với dầu diesel theo một tỷ lệ nhất định.
Kết quả thử nghiệm cho thấy nếu sử dụng trực tiếp dầu thực vật thì công suất động
cơ giảm, suất tiêu hao nhiên liệu cao, hàm lượng oxít nitơ thải ra cao hơn, hàm
lượng oxít cacbon thấp hơn. Ngòai ra, khi sử dụng trực tiếp dầu thực vật thì gặp
khó khăn ở bộ phận phun nhiên liệu và họat động của động cơ do dầu thực vật có
độ nhớt cao hơn nhiều so với nhiên liệu diesel.
Nhiên liệu nhũ tương DO/H2O: Đây là một dạng nhiên liệu mới kết hợp
giữa nước và dầu diesel, nhiên liệu nhũ tương có các ưu điểm nổi bật sau.
_Tiết kiệm nhiên liệu hơn so với sử dụng nhiên liệu truyền thống.
_Giảm được khí thải NOx trên cùng một lượng nhiên liệu.
Nhiên liệu hòan nguyên: Đây là nguồn năng lượng chuyển hóa từ các
nguồn nhiên liệu có sẵn trong tự nhiên: năng lượng mặt trời, năng lượng thủy lực,
năng lượng gió, …; hay là nguồn năng lượng nhân tạo: năng lượng điện, …Hiện
nay, người ta còn đang thử nghiệm những nguồn năng lượng của hải dương và
nguồn năng lượng của trung tâm địa cầu. Ưu điểm của nguồn năng lượng này là:
nguồn năng lượng sạch, tận dụng được những lợi thế của tự nhiên, là nguồn năng
lượng vô tận. Tuy nhiên, việc ứng dụng các nguồn năng lượng này vẫn còn hạn
chế và chỉ mới ở mức độ thử nghiệm.
II. TỔNG QUAN VỀ HỆ NHŨ TƯƠNG
1) Khái niệm hệ nhũ tương:
Nhũ tương là hệ có pha phân tán và môi trường phân tán đều ở dạng lỏng.
Để tạo nhũ tương hai chất lỏng đó không tan vào nhau. Trong hai chất lỏng tạo
thành nhũ tương, có một pha lỏng phân cực thường gọi là pha “ nước” ký hiệu n
Phụ Gia GVHD: TS. Nguyễn Hữu Lương
HV: Bùi Thanh Hải 8
hay w (water)- pha lỏng kia không phân cực thường gọi là “ dầu” ký hiệu d hay o
(oil).
2) Phân loại hệ nhũ tương:
Nhũ tương thường được phân loại theo tính chất của pha phân tán và môi
trường phân tán ( pha liên tục). Theo cách phân loại này người ta chia nhũ tương
ra làm hai loại:
n/d (w/o: water in oil) gọi là nhũ tương nước trong dầu gồm các giọt nước
phân tán trong dầu.
d/n (o/w) gọi là nhũ tương dầu trong nước gồm các giọt dầu phân tán trong
nước.
Nhũ tương n/d còn gọi là nhũ tương loại 1 hay nhũ tương thuận. Nhũ tương
d/n còn gọi là nhũ tương loại 2 hay nhũ tương nghịch.
Có thể nhận biết và phân biệt loại nhũ tương bằng các phương pháp sau:
Thêm một ít nước vào hệ nhũ tương, nước chỉ trộn lẫn trong nhũ tương
d/n mà không trộn lẫn trong nhũ tương n/d.
Thêm một ít chất màu chỉ có khả năng tan vào một loại chất lỏng: nước
hoặc dầu, nó sẽ nhuộm màu giọt chất lỏng hay môi trường phân tán,
qua kính hiển vi điện tử có thể xác định được nhũ tương.
Đo độ dẫn điện của nhũ tương: độ dẫn điện của nhũ tương d/n ( # độ
dẫn điện của nước) > n/d ( rất nhỏ)
Trong một số trường hợp, người ta phân loại nhũ tương theo nồng độ của
pha phân tán, theo cách này nhũ tương được phân làm ba loại: loãng, đặc và rất
đặc.
Nhũ tương loãng: nồng độ pha phân tán < 0, 1 %. Nói nhũ tương loãng
không có nghĩa là đem pha loãng nhũ tương đậm đặc được nhũ tương
loãng mà nó có nhiều tính chất đặc trưng như: các hạt nhũ tương loãng
Phụ Gia GVHD: TS. Nguyễn Hữu Lương
HV: Bùi Thanh Hải 9
có kích thước rất khác với các hạt nhũ tương đặc và rất đặc, có đường
kính khoảng 10-5 cm, có tích điện. Điện tích này là do sự hấp phụ các
ion của chất điện ly vô cơ có mặt trong môi trường. Khi không có chất
điện ly thì bề mặt hạt nhũ tương hấp phụ OH- và H+ do nước phân ly.
Nhũ tương đậm đặc: chứa một lượng lớn pha phân tán, có thể đến 74 %
thể tích. Đường kính hạt tương đối lớn > 1micromét, có thể được nhìn
thấy bằng kính hiển vi thường.
Nhũ tương rất đậm đặc( ví dụ như nhũ tương gelatin hóa) có tỷ lệ pha
phân tán > 74% thể tích, các hạt không còn là hình cầu như hai loại kia
mà có hình đa diện ngăn cách nhau như tổ ong, có tính chất cơ học
giống như gel ( có thể cắt bằng dao).
3) Giới thiệu về chất nhũ hóa ( chất hoạt động bề mặt):
a) Khái niệm chất hoạt động bề mặt:
Các chất HDBM là những chất có khả năng làm giảm sức căng bề mặt của
dung môi chứa nó. Các chất này có khả năng hấp phụ lên lớp bề mặt, có độ tan
tương đối nhỏ, nếu không chúng có xu hướng rời khỏi bề mặt vào trong lòng chất
lỏng.
1 phân tử chất HDBM gồm 2 phần.
+ Phần phân cực (ái nước, ưa nước, háo nước) thường chứa các nhóm
carboxylate, sulfonate, sulfate, amine bậc bốn…… Nhóm này làm cho phân tử
chất họat động bề mặt có ái lực lớn đối với nước và bị kéo vào lớp nước.
+ Phần không phân cực (kỵ nước, ghét nước hay ái dầu, háo dầu, ưa dầu) là
các gốc hydrocarbon không phân cực kỵ nước, không tan trong nước, tan trong
pha hữu cơ không phân cực nên bị đẩy đến pha không phân cực.
Sự cần thiết phải có chất nhũ hóa:
Với những lưu ý trên, có thể thấy rằng 2 yêu cầu cuối có liên quan đến bề
Phụ Gia GVHD: TS. Nguyễn Hữu Lương
HV: Bùi Thanh Hải 10
mặt giọt của pha phân tán. Trước đây khi những lý thuyết về hóa lý chưa được
phát triển, nhờ phương pháp thử đúng và sai người ta đã chứng tỏ tính hợp lý của
việc làm bền nhũ bằng sự tạo một hàng rào vật lý tại bề mặt, việc này không chỉ
làm mất khả năng lắng tụ mà còn có thể ngăn chặn sự va chạm giữa các giọt trong
quá trình hình thành nhũ. Đó là biện pháp làm giảm sức căng bề mặt. Chất thích
hợp có thể di chuyển và tồn tại trong bề mặt giữa hai pha dầu và nước, điều này
chỉ có được khi chất đó có một phần thể hiện ái lực với nước và phần còn lại sẽ thể
hiện ái lực với dầu (dù ái lực không đủ mạnh để chìm vào chất đó).
Những chất có khả năng liên kết hai pha trên bề mặt theo bản chất của
chúng được gọi là chất hoạt động bề mặt. Với đặc trưng này chúng có thể làm bền
nhũ. Chất HDBM còn được liên nhiều trong các ngành công nghiệp khác như chất
làm tan, làm ẩm hay chất thấm ứơt. Những chức năng liên quan đến vai trò trong
sự tạo nhủ đã chứng minh tính phổ biến của chúng đối với sản phẩm về nhũ
b) Phân loại chất nhũ hóa:
Theo tính chất của phần kỵ nước:
- Sự đa dạng trong chiều dài gốc hydrocarbon.
- Độ bất bão hòa của gốc hydrocarbon
- Sự phân nhánh của gốc hydrocarbon
- Sự có mặt và vị trí của nhóm aryl trong gốc hydrocarbon
Theo loại điện tích
- Anionic:
-
+ stearate glyceryl SE.
+ glycol stearate và nguyên liệu khác.
Phụ Gia GVHD: TS. Nguyễn Hữu Lương
HV: Bùi Thanh Hải 11
+ glycol stearate + hexylene glycol + SLES.
- Nonionic:
+ glyceril stearate + laureth_23
+ PED-20 stearate
+ stearamide MEA stearate
+
- Cationic:
+ diethylaminoethyl stearate
- Lưỡng tính:
+ -
c) Chỉ số HLB (Hydrophile – Lipophile – Balance):
Các tính chất của các CHDBM liên quan đến mối tương quan giữa phần ái
nước và phần kỵ nước. Nếu phần ái nước tác dụng mạnh hơn phần kỵ nước thì
CHDBM dễ hòa tan trong nước hơn, ngược lại nếu phần kỵ nước tác dụng mạnh
hơn phần ái nước thì CHDBM dễ tan trong pha hữu cơ hơn. Từ đó dựa vào mối
tương quan giữa phần kỵ nước và ái nước mà CHDBM được sử dụng vào các mục
đích khác nhau. Mối tương quan giữa phần ái nước và kỵ nước được đặc trưng
bằng giá trị HLB ( cân phần ái nước-ái dầu).
HLB cho biết tỷ lệ giữa tính ái nước so với tính kỵ nước, được biểu thị
bằng thang đo có giá trị từ 1-40. Các CHDBM có tính ái nước thấp sẽ có HLB
nhỏ, các CHDBM có tính ái dầu thấp sẽ có HLB lớn. Sự gia tăng HLB tương ứng
Phụ Gia GVHD: TS. Nguyễn Hữu Lương
HV: Bùi Thanh Hải 12
với sự gia tăng của tính ái nước.
Có thể ước lượng sơ bộ giá trị HLB dựa trên tính chất hòa tan trong nước
hay tính phân tán của chất họat động bề mặt trong nước. Ứng với độ phân tán
khác nhau thì giá trị HLB khác nhau.
Bảng 3: Ước tính HLB dựa trên mức độ phân tán của chất hoạt động bề mặt trong nước
Mức độ phân tán
HLB
- Không phân tán trong nước
1-4
- Phân tán kém
3-6
- Phân tán như sữa sau khi lắc
6-8
- Phân tán như sữa bền
8-10
- Phân tán trong mờ đến trong
10-13
- Dung dịch trong
> 13
III. GIỚI THIỆU VỀ NHIÊN LIỆU NHŨ TƯƠNG DO/H2O
1) Khái niệm:
Nhiên liệu nhũ tương DO/H2O là hệ nhũ tương giữa DO và H2O trong đó
H2O là pha phân tán.
Nhiên liệu nhũ tương DO/H2O được tạo thành bằng phương pháp khuấy
đồng thể giữa DO, H2O và chất hoạt động bề mặt.
Tỷ lệ giữa H2O trong nhiên liệu có thể thay đổi nhưng thường dao động
trong khoảng từ 10% đến 25% về thể tích.
Phụ Gia GVHD: TS. Nguyễn Hữu Lương
HV: Bùi Thanh Hải 13
Hình 1 : Mẫu nhiên liệu nhũ tương W/O (water in oil)
2) Các chất nhũ hóa thường dùng:
Yêu cầu đối với chất nhũ hóa là:
+ Khả năng tạo nhũ tốt
+ Tạo nhũ bền và ổn định
+ Có chỉ số HLB thích hợp để tạo nhũ, chỉ số HLB phù hợp để tạo nhũ
DO/H2O là từ 3 đến 6
Họ Ethoxylates: Nonylphenol Ethoxylates, Octylphenol Ethoxylates,
Secondary Alcohol Ethoxylates....
sorbitan monooleate, sorbita