Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm ở chi nhánh công ty bột giặt Net Hà Nội

Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hứơng xã hội chủ nghĩa ." là chủ trương và đường lối phát triển kinh tế do Đại hội Đảng VI đề ra . Cơ chế thị trường với các quy luật kinh tế đặc thù của nó sẽ là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam bởi tính linh hoạt và hiệu quả của nó .Khi các quy luật của cơ chế thị trường vận động cũng là lúc mà các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều thách thức và khó khăn trong việc duy trì và phát triển sản suất .Việc tự tìm kiếm thị trường, tự hoạch định các kế hoạch phát triển sản xuất và tự chịu về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đã gây cho các doanh nghiệp rất nhiều bỡ ngỡ và lúng túng. Hiện nay vấn đề đầu ra đang là mội thách thức rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp Hoạt động tiêu thụ có một ý nghĩa hết sức quan trọng đói với việc bảo toàn và phát triển vốn đầu tư. Làm cách nào để thúc đảy hoạt động tiêu thụ, mở rộng thị trường, tăng cường vị thế của doanh nghiệp trên thương trường thực sự là vấn đề cần được giải quyết. Cũng như các doanh nghiệp khác, chi nhánh công ty bột giặt Net Hà-nội với những suy nghĩ "làm thế nào đểđẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm"và công tác tác tiêu tụ sản phẩm đang được công ty quan tâm và đầu tư .Trong thời gian thực tế ở chi nhánh công ty bột giặt net Hà nội với sự giúp đỡ tận tình của các phòng ban chức năng trong công ty ,trên cơ sở những hướng dẫn và gợi ý của thầy giáo Lê Văn Tâm ,em mạnh dạn chọn đề tài . "Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm ở chi nhánh công ty bột giặt Net Hà -nội". Phạm vi nghiên cứu đề tài : Nghiên cứu vấn đề tiêu thụ sản phẩm phải đặt việc tiêu thụ trong mối liên hệ hệ với các mặt khác của hoạt động sản xuất kinh doanh. Lấy việc nghiên cứu hoạt động tiêu thụ làm trung tâm từ đó xem xét các mối liên hệ giữa tiêu thụ với các yếu tố khác như chất lượng sản phẩm ,sản xuất ,công nghệ yếu tố sản xuất ,đầu tư cho mạng tiêu thụ . Nội dung của chuyên đề bao gồm ba phần : ỉ Phần thứ nhất: Lý luận cơ bản về hoạt động tiêu thụ sản phẩm. ỉ Phần thứ hai : Hiện trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của chi nhánh Net tại Hà nội .Phần thứ ba :một số phương hướng và giải pháp thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm của chi nhánh Net tại Hà nội .

doc45 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1770 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm ở chi nhánh công ty bột giặt Net Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu "... Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hứơng xã hội chủ nghĩa ..." là chủ trương và đường lối phát triển kinh tế do Đại hội Đảng VI đề ra . Cơ chế thị trường với các quy luật kinh tế đặc thù của nó sẽ là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam bởi tính linh hoạt và hiệu quả của nó .Khi các quy luật của cơ chế thị trường vận động cũng là lúc mà các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều thách thức và khó khăn trong việc duy trì và phát triển sản suất .Việc tự tìm kiếm thị trường, tự hoạch định các kế hoạch phát triển sản xuất và tự chịu về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đã gây cho các doanh nghiệp rất nhiều bỡ ngỡ và lúng túng. Hiện nay vấn đề đầu ra đang là mội thách thức rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp Hoạt động tiêu thụ có một ý nghĩa hết sức quan trọng đói với việc bảo toàn và phát triển vốn đầu tư. Làm cách nào để thúc đảy hoạt động tiêu thụ, mở rộng thị trường, tăng cường vị thế của doanh nghiệp trên thương trường thực sự là vấn đề cần được giải quyết. Cũng như các doanh nghiệp khác, chi nhánh công ty bột giặt Net Hà-nội với những suy nghĩ "làm thế nào đểđẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm"và công tác tác tiêu tụ sản phẩm đang được công ty quan tâm và đầu tư .Trong thời gian thực tế ở chi nhánh công ty bột giặt net Hà nội với sự giúp đỡ tận tình của các phòng ban chức năng trong công ty ,trên cơ sở những hướng dẫn và gợi ý của thầy giáo Lê Văn Tâm ,em mạnh dạn chọn đề tài . "Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm ở chi nhánh công ty bột giặt Net Hà -nội". Phạm vi nghiên cứu đề tài : Nghiên cứu vấn đề tiêu thụ sản phẩm phải đặt việc tiêu thụ trong mối liên hệ hệ với các mặt khác của hoạt động sản xuất kinh doanh. Lấy việc nghiên cứu hoạt động tiêu thụ làm trung tâm từ đó xem xét các mối liên hệ giữa tiêu thụ với các yếu tố khác như chất lượng sản phẩm ,sản xuất ,công nghệ yếu tố sản xuất ,đầu tư cho mạng tiêu thụ ... Nội dung của chuyên đề bao gồm ba phần : Phần thứ nhất: Lý luận cơ bản về hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Phần thứ hai : Hiện trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của chi nhánh Net tại Hà nội .Phần thứ ba :một số phương hướng và giải pháp thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm của chi nhánh Net tại Hà nội . Phần thứ nhất Lý luận cơ bản về hoạt động tiêu thụ sản phẩm Quan điểm cơ bản về thị trường Khái niệm, chức năng, vai trò cơ bản về thị trường Khái niệm về thị trường Thị trường ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá và phân công lao động xã hội. Trải qua thời gian và sự phát triển của thị trường dẫn đến việc có nhiều khái niệm khác nhau về thị trường. 1.1 Thị trường theo cách hiểu cổ điển: là nơi diễn ra các quá trình trao đổi và buôn bán trong thuật ngữ kinh tế hiện đại, thị trường còn bao gồm cả các hội chợ, các địa dư hay các khu vực tiêu thụ theo mặt hàng hoặc nghành hàng. 1.2 Thị trường theo quan điểm kinh tế: là lĩnh vực trao đổi, mua bán mà ở đó các chủ thể kinh tế canh tranh với nhau để xác định giá cả hàng hoá dich vụ và sản lượng. 1.3 Khái niệm theo marketing thị trường: là tổng hợp các nhu cầu hoặc tập hợp nhu cầu về một loại hàng hoá, dịch vụ nào đó, là nơi diễn ra hành vi mua bán, trao đổi bằng tiền tệ. Như vậy thị trường có thể ở bất kỳ chỗ nào khi có một nhóm người hoặc nhiều người mua và bán. Thị trường là một phạm trù riêng của nền sản xuất hàng hoá. Hoạt động cơ bản của thị trường được thể hiện qua 3 nhân tố có mối quan hệ hữu cơ mật thiết với nhau đó là: nhu cầu về hàng dịch vụ; cung ứng hàng hoádich vụ; giá cả hàng hoá dich vụ. Qua thị trường, chúng ta có thể xác định mối tương quan giữa cung cầu thị trường về hàng hoá, dịch vụ, hiểu được phạm vi và quy mô của việc thực hiện cung cầu dưới hình thức mua bán hàng hoá dịch vụ trên thị trường. Thị trường còn là nơi kiểm nghiệm về chất lượng và giá trị của hàng hoá dịch vụ và được thị trường chấp nhận. Do vậy các yếu tố có liên quan đến hàng hoá và dịch vụ đều phải tham gia vào thị trường. Vậy điều quan tâm của doanh nghiệp thông qua nội dung trên là phải tìm ra thị trường, tìm đến nhu cầu và khả năng thanh toán sản phẩm hàng hoá dịch vụ của người tiêu dùng. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải quan tâm đến việc so sánh những sản phẩm mà nhà sản xuất cung ứng ra thị trường có thoả mãn nhu cầu của khách hàng không, có phù hợp với khả năng thanh toán của người tiêu dùng không? Bởi vì trong thị trường phải quan niệm rằng "khách hàng là số một" Thị trường ở đây theo em hiểu thì thị trường là nơi tập hợp rất nhiều nhóm người tiêu dùng với nhu cầu đa dạng và phong phú về hàng hoá và dịch vụ. Như vậy, doanh nghiệp nào nắm được nhu cầu người tiêu dùng thì doanh nghiệp đã nắm chắc cơ hội thành công trong sản xuất và kinh doanh. Như quan điểm của Maketing thì nên đồng nhất giữa thị trường và khách hàng. Chỉ có như vậy doanh nghiệp mới ý thức được mục tiêu của các kế hoạch , chính sách thị trường của mình 2. Chức năng của thị trường. Thị trường được coi là một phạm trù trung tâm , vì qua đó các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả .Trên thị trường, giá cả hàng hoá và dịch vụ,giá cả các yếu tố của các nguồn lực như thiết bị máy móc , nguyên vật liệu, lao động đất đai .vv.. luôn luôn biến động nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để tạo ra hàng hoá và dịch vụ, đáp ứngkịp thời nhu cầu thị trường và xã hội. Như vậy ta thấy, thị trường có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá. Thị trường tồn tại khách quan, từng doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động thích ứng với thị trường. Mỗi doanh nghiệp phải trên cơ sở nhận biết nhu cầu của thị trường, cũng như thế mạnh của mình trong sản xuất kinh doanh để có kế hoạch và phương án kinh doanh phù hợp với sự đòi hỏi của thị trường. Thị trường có vai trò to lớn như vậy là do nó có các chức năng chủ yếu sau đây: 2.1 Chức năng thừa nhận của thị trường: Chức năng này được thể hiện ở chỗ hàng hoá hay dịch vụ của doanh nghiệp có bán được hay không, nếu bán được có nghĩa là được thị trường chấp nhận. Hàng hoá dịch vụ được thị trường thừa nhận có nghĩa là người tiêu dùng chấp nhận và quá trình taí sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện. Thị trường thừa nhận tổng khối lượng hàng hoá, dịch vụ đưa ra thị trường, tức thừa nhận giá trị sử dụng và giá trị của hàng hoá,dịch vụ chuyển giá trị riêng biệt thành giá trị xã hội. Sự phân phối và phân phối lại nguồn lực nói lên sự thừa nhận của thị trường. 2.2 Chức năng thực hiện của thị trường: Chức năng này được thể hiện ở chỗ thị trường là nơi diễn ra các hành vi mua bán hàng hoá dịch vụ. Người bán cần giá trị của hàng hoá, còn người mua cần giá trị sử dụng của hàng hoá. Nhưng theo trình tự, thì sự thực hiện về giá xảy ra khi nào thực hiện được giá trị sử dụng. Bởi vì hàng hoá hay dịch vụ dù được tạo ra với chi phí thấp nhưng không phù hợp với nhu cầu của thị trường và xã hội thì cũng không tiêu thụ hoặc bán được. Như vậy, thông qua chức năng thực hiện cúa thị trường, các loại hàng hoá và dịch vụ hình thành nên giá trị trao đổi của mình làm cơ sở cho việc phân phối các nguồn lực. 2.3 Chức năng điều tiết và kích thích của thị trường: Chức năng điều tiết: thông qua nhu cầu thị trường người sản xuất sẽ chủ động di chuyển hàng hoá, tiền vốn, vật tư từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác nhằm thu lại lợi nhuận cao hơn. Chính vì vậy người sản xuất sẽ củng cố địa vị của mình trong sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao, tăng cường sức mạnh của doanh nghiệp trong cạnh tranh. Chức năng kích thích: thể hiện ở chỗ thị trường chỉ chấp nhận những hàng hoá, dịch vụ với những chi phí sản xuất và lưu thông thấp hoặc bằng mức bình thường, nhằm khuyến khích các doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm. 2.4 Chức năng thông tin của thị trường: Thị trường chỉ cho người sản xuất biết nên sản xuất hàng hoá, dịch vụ nào, với khối lượng bao nhiêu để đưa sản phẩm ra thị trường với thời điểm nào là thích hợp và có lợi nhất. Chỉ cho người tiêu dùng biết nên mua những loại hàng hoá và dịch vụ nào ở thời điểm nào là có lơị cho mình, chức năng có được là do có chứ đựng các thông tin về: tổng số cung tổng số cầu, cơ cấu cung cầu, quan hệ giữa cung và cầu đối với từng loại hàng hoá dịch vụ, chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, các điều kiện tìm kiếm hàng hoá và dịch vụ, các đơn vị sản xuất và phân phối ..v.v. đây là những thông tin này rất cần thiết đối với người sản xuất và người tiêu dùng để đề ra các quyết định thích hợp đem lại lợi ích và hiệu quả cho mình. 3. Các yếu tố tạo hợp thành thị trường và các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến thị trường . a) Các yếu tố hợp thành thị trường. Thị trường ra đờivà phát triển gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, sự phân công lao động xã hội và việc sử dụng đồng tiền làm thước đo trong quá trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ.Từ đó ta thấy, thị trường muốn tồn tại và phát triển phải có đủ các điều kiện sau đây: * Phải có khách hàng, tức là người mua hàng và dịch vụ * Phải có người cung ứng, tức là người bán hàng và dịch vụ * Người bán hàng hoá và dịch vụ bán cho người mua và phải được bồi hoàn (được trả giá) Như vậy, bất cứ thị trường nào cũng có chứa ba yếu tố: Cung,cầu, giá cả hàng hoá và dịch vụ .Ba yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và hợp thành thị trường . * Yếu tố cung : Yếu tố này phản ánh cho ta thấy trên thị trường chỉ có những hàng hoá và dịch vụ có nhu cầu mới được cung ứng.Điều này có được là do hoạt động có ý thức của các nhà sản xuất, kinh doanh .Mặt khác, hàng hoá và dịch vụ được cung ứng không phải bằng bất cứ giá nào mà là giá cả thoả thuận vừa có lợi cho người cung ứng vừa có lợi cho người có nhu cầu (không tính những trường hợp ngoại lệ ) * Yếu tố cầu : Yếu tố này phản ánh cho ta trưòng hợp thấy chỉ có những nhu cầu của thị trường và xã hội có khả năng đáp ứng mới tồn tại và có quan hệ qua lại với các yếu tố còn lại của thị trường .Và lẽ đương nhiên, khi nói đến nhu cầu là nói đến số lượng được thoả mãn về một loại hàng hoá hay dịch vụ cụ thể gắn liền với mức giá nhất định . * Yếu tố giá cả : Yếu tố này phản ánh cho ta thấy trên thị trường, việc đáp ứng nhu cầu của thị trường và xã hội về hàng hoá và dịch vụ luôn luôn gắn liền với việc sử dụng các nguồn lực có hạn của xã hội và được trả giá. Như vậy, trên thị trường, hàng hoá và dịch vụ được bán theo giá mà số lượng cung cấp gặp số lượng cầu . b) Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường Về mặt lý luận và thực tiễn, người ta đã coi thị trường là một tổng thể, nên các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường là rất phong phú và đa dạng. Để đạt được hiệu quả cao trong việc nghiên cứu thị trường, cần phải phân loại một số nhân tố trên góc độ thích hợp. - Trên góc độ sự tác động của các lĩnh vực vào thị trường có thể phân thành các nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội, tâm lý, thời tiết, khí hậu . - Các nhân tố kinh tế,đặc biệt là việc sử dụng các nguồn lực sản xuất trong công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông- lâm-ngư -nghiệp, xây dựng giao thông vận tải, nội thương, ngoại thương ... các phương pháp sử dụng nguồn lực có ảnh hưởng quyết định đến thị trường, bởi lẽ chúng chịu tác động trực tiếp đến lượng cung, cầu, giá cả hàng hoá và dịch vụ. Các nhân tố ảnh hưởng chính trị - xã hội, các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường được thể hiện thông qua các chủ chương, chính sách, thông tục tập quán và truyền thống, trình độ văn hoá của nhân dân, đặc biệt là chính sách tiêu dùng, chính sách khoa học và công nghệ, chính sách đối nội và đối ngoại, chính sách dân số, chính sách nhập khẩu có ảnh hưởng to lớn đến thị trường : làm mở rộng hay thu hẹp thi trường . Các nhân tố tâm lý, các nhân tố này tác động đến cả người sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng và thông qua đó sẽ tác động đến cung, cầu, giá cả hàng hoá và dịch vụ . Trên góc độ tác động của cấp quản lý đến thị trường, có thể phân thành các nhân tố quản lý vĩ mô và các nhân tố thuộc quản lí vĩ mô . Các nhân tố quản lí vĩ mô như chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân, pháp luật Nhà nước,thuế, lãi xuất tín dụng,tỉ giá hối đoái, giá cả, cô ta...tất cả những nhân tố này được coi là công cụ để nhà nước quản lý và điều tiết thị trường thông qua sự tác động trực tiếp vào cung cầu và giá cả hàng hoá và dịch vụ.mặt khác chính những công cụ này còn tạo nên môi trường kinh doanh .Các doanh nghiệp muốn làm ăn có hiệu quả con đường quan trọng là phải tìm mọi biện pháp để vận dụng mội cách thích hợp các loại nhân tố này . Các nhân tố thuộc quản lý vĩ mô như chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh, kế hoạch sản xuất kinh doanh, phương án sản phẩm, giá cả, phân phối, các biện pháp xúc tiến bán hàng, yểm trợ thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ (quảng cáo, hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm.. ) Các nhân tố này được coi là những công cụ để quản lí doanh nghiệp nhằm tạo ra những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ có chất lượng cao, đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường và xã hội thông qua mối quan hệ cung và cầu và giá cả hàng hoá và dịch vụ thích hợp để phát triển và mở rộng thị trường của doanh nghiệp. 4. Nghiên cứu nhu cầu của thị trường a) Những vấn đề chung của việc nghiên cứu nhu cầu của thị trường Việc nghiên cứu nhu cầu thị trường được coi là hoạt động có tính chất tiền đề của công tác kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu nhu cầu của thị trường có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định đúng đắn phương hướng phát triển sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu nhu cầu của thị trường luôn luôn được coi là vấn đề phức tạp, phong phú và đa dạng, do đó, đòi hỏi phải có phưong pháp nghiên cứu thích hợp và chấp nhận sự tốn kém. Để nắm được nhu cầu của thị trường, kinh nghiệm thực tiễn của nhiều doanh nghiệp ở các nước cho ta thấy, người nghiên cứu phải tuân theo trình tự sau đây: Một là, tổ chúc hợp lí việc thu nhập các nguồn thông tin về nhu cầu của thị trường. Hai là, tổ chức hợp lí việc thu nhập đứng đắn các loại thông tinđẫ thu nhập được về các loại nhu cầu của thị trường . Ba là, xác định nhu cầu của từng loại thị trường mà doanh nghiệp có khả năng đáp ứng. Kết quả nghiên cứu nhu cầu của các loại thị trường phải trả lời đượcnhững vấn đề sau đây: những loại thị trường nào được coi làcó triển vọng nhất đối với hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp . những loại mặt hàng nào có khả năng tiêu thụ được với khối lượng lớn nhất và phù hợp với năng lực của doanh nghiệp. Những yêu cầu chủ yếu của từng loại thị trường đối với các loại hàng hoá và dịch vụ như chất lượng đò bao gói mẫu mã phương thức vận chuyển và phươngthức thanh toán. dự kiến về mạng lưới tiêu thụvà phương thức phân phối tiêu thụ. 5. Vai trò của thị trường với sự phát triển của doanh nghiệp . Thị trường giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế hàng hoá. ở nước ta, trong điều kiện hiện nay "thị trường vừa là mục tiêu ,vừa là căn cứ của kế hoạch hoá ". Đối với các doanh nghiệp, thị trường là bộ phận chủ yếu trong môi trường kinh tế xã hội.Hoạt động bên ngoài của các doanh nghiệp được tiến hành trong môi trường phức tạp ,bao gồm nhiều bộ phận khác nhau như.Môi trường dân cư môi trường văn hoá môi trường chính trị... thị trường chính là nơi hình thành và thực hiện các mối quan hệ kinh tế giữ doanh nghiệp với môi trường bên ngoài. Thị trường như mội cầu nối, nhờ đó mà doanh nghiệp mới thực hiện được mối quan hệ với người tiêu dùng, với các đơn vị kinh tế khác, với nghành kinh tế và với hệ thống kinh tế quốc dân ... Thị trường còn đảm bảo các hoạt động bình thường của quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp. Trao đổi là khâu quan trọng nhất và phức tạp của quá trình tái sản xuất diễn ra trên thị trường. Hoạt động của các danh nghiệp diễn ra trên thị trường nếu diễn ra tốt, lành mạnh sẽ giúp cho việc trao đổi hàng hoá được tiến hành nhanh chóng đều đặn .Ngược lại khi thị trường không ổn định, hoạt động trao đổi hàng hoá bị trì trệ hoạc không thực hiện được sẽ ảnh hưởng xấu đếnquá trình sản xuất của doanh nghiệp . Vì vậy thị trường có vai trò quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Vấn đề thị trường ngày càng trở nên quan trọng trong quản lý kinh tế cũng như trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ chế thị trường . Cơ chế thị trường chính là môi trường về kinh tế, chính trị, xã hội, pháp luật mà đặc trưng nhất của cơ chế là hệ thống đương lối chính sáchcủa Đảng và Nhà nước. Trong phạm vi của các doanh nghiệp đó là hệ thống các nội quy,quy chế về quản lý và điều hành quá trình sản xuất và kinh doanh tạo điều kiện cho các đơn vị kinh tế phát triển theo hướng thống nhất. Cơ chế thị trường được hình thành với sự tác động tổng hợp của các quy luật sản suất và lưu thông hàng hoá trên thị trường.Đó là các quy luật về giá trị ,quy luật giá trị thặng dư ,quy luật cung cầu ,quy luật cạnh tranh, quy luật lưu thông tiền tệ... Các quy luật này tạo thành hệ thống các quy luật và hệ thống này tạo ra cơ chế thị trường. Cơ chế thị trường có những nét đặc trưng sau : Thị trường vừa được coi là yếu tố quyêt định của quá trình tái sản xuất hàng hoá, dịch vụ, vừa được coi là mục tiêu, khâu kết thúc quá trình sản xuất . Thị trường điều tiết nền kinh tế xã hội thông qua việc đáp ứng các nhu cầu của thị trường và xã hội về hàng hoá ,dịch vụ Dodó khuyến khích được sản xuất còn tiêu dùng được hướng dẫn . Lợi nhuận tối đa đựơc coi là động lực ,còn cạnh tranh là phương thức hoạt động của thị trường . Sự điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường dưới sự tác động của quy luật kinh tế thị trường đã mang lại những tích cực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế ,phát triển khoa học kỹ thuật Tuy nhiên ngoài những mặt tích cực của cơ chế thị trường ta cũng cần phải thấy mặt hạn chế của kinh tế thị trường, để có biện pháp khắc phục. Như việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế, những chế định pháp luật của Nhà nước để can thiệp vào thị trường sẽ đảm bảo được lợi ích của người tiêu dùng, thúc đẩy sản xuất phát triển. Như vậyviệc xuất hiện cơ chế thị trường giúp cho các doanh nghiệp tự khẳng định được sự tồn tại của doanh nghiệp ngoài ra còn xác định được mục tiêu phương hướng nhiệm vụ của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường là : Sản xuất phải đáp ứng đươc nhu cầu của thị trường, tìm cách duy trì và mở rộng thị trường thông qua việc nâng cao chất lượng sản phẩm đổi mới mặt hangf phương thức bán hàng... tạo điều kiện tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường . Các quy luật đặc trưng của nền sản xuất hàng hoá Trên thị trường diễn ra nhiều hoạt động về kinh tế, có nhiều mối quan hệ phức tạp diễn ra vì thế cũng xuất hiện nhiều quy luật kinh tế khác nhau đan xen.nhưng cơ bản trong nền sản xuất hàng hoá là 3 quy luật: Quy luật giá trị . Quy luật cung - cầu. Quy luật cạnh tranh . a. Quy luật giá trị Là quy luật cơ bản của nền sản xuất hàng hoá , căn cứ vào đó mà hàng hoá được trao đổi theo số lương lao động xã hội cần thiết đã hao phí để sản xuất hàng hoá. Quy luật này cần điều tiết sự phân phối lao động xã hội và tư liệu sản xuất giữa các nghành thông qua cơ cấu giá của thị trường. b. Quy luật cung - cầu Biểu hiện mối quan hệ kinh tế lớn nhất của thị trường : cầu là lượng hàng hoá, dịch vụ người mua muốn mua tại mỗi mức giá .Nếu các yếu tố khác giữ nguyên, khi giá càng thấp thì cầu càng lớn . Cung là lượng hàng hoá, dịch vụ người bán muốn bán ở mỗi mức giá .Nếu cố định các yếu tố khác, khi giá càng cao thì lượng cung càng lớn . c. Quy luật cạnh tranh Là cơ chế vận động của thị trường ,có thể nói là thị trường là "chiến trường"là nơi gặp gỡ của các đối thủ cạnh tranh .Các hình thức cạnh tranhcơ bản trên thị trường đó là : Cạnh tranh giữa người mua với người mua cạnh tranh giữa người bán với người bán ,cạnh tranh giữa người mua với người bán. Trong 3 hình thức cạnh tranh trên thì hình thức cạnh tranh giữa người bán với người bán là cuộc cạnh tranh khốc liệt nhất. Đây là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ,nhằm giành lấy những ưu thế trên thị trường trong cơ chế thị trường cạnh tranh là chủ yếu . Khi nói đến thị trường, ta chỉ
Luận văn liên quan