Khái niệm: Thời hạn thu hồi vốn là số năm cần thiết để có thể thu hồi được toàn bộ số vốn đầu tư đã bỏ ra vào dự án.
2. Phương pháp:
-Tập hợp luồng tiền phát sinh sau khoản chi phí ban đầu vào mục” luồng tiền tích lũy”
- Nhìn vào cột luồng tiền tích lũy và chú ý tới năm cuối cùng ở đó tổng số tiền tích lũy chưa vượt quá số tiền chi ra ban đầu
- Tính phần luồng tiền của năm tiếp theo cân thiết để thu hồi luồng tiền chi ra ban đầu như sau: lấy số tiền chi ra ban đầu trừ đi tổng số tiền tích lũy ở bước 2 sau đó chia số tiền này cho luồng tiền của năm tiếp theo.
- Để xác định xem số năm thu hồi vốn, lấy kết quả bước 2 cộng kết quả bước trên
3. Ưu điểm và nhược điểm
Ưu điểm:
-Đơn giản, dễ tính toán, phương pháp này phù hợp với việc xem xét các dự án đầu tư vừa và nhỏ hoặc với chiến lược thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay vốn
Nhược điểm:
- Không được coi là thước đo khả năng sinh lời vì nó không quan tâm tới luồng tiền nảy sinh sau khi hết hạn của kỳ thu tiền
- Bỏ qua khái niệm của tiền theo thời gian
15 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 11257 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phương pháp giá trị hiện tại thuần – NPV, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG
A/ Lý thuyết
I/ Khái niệm
II/ Phương pháp kỳ thu hồi vốn – PBP
Khái niệm
Phương pháp
Ưu và nhược điểm
III/ Phương pháp tỷ lệ thu hồi nội bộ - IRR
Khái niệm
Phương pháp
Ưu và nhược điểm
IV/ Phương pháp giá trị hiện tại thuần – NPV
Khái niệm
Phương pháp
Ưu và nhược điểm
V/ Phương pháp chỉ số sinh lời – PI
Khái niệm
Phương pháp
Ưu và nhược điểm
B/ Thực hành
I/ Giới thiệu dự án
II/ Phương pháp tính
Phương pháp kỳ thu hồi vốn
Phương pháp tỷ lệ thu hồi nội bộ
Phương pháp giá trị hiện tại thuần
Phương pháp chỉ số sinh lời
III/ Đánh giá và lựa chọn dự án
C/ Kết luận
A/ Lý thuyết
I/ Khái niệm
Đầu tư dài hạn có thể được hiểu là hoạt động sử dụng vốn để hình thành nên những yếu tố như tài sản, nhân lực cần thiết hay thực hiện những dự án nhằm thu được lợi nhuận trong dài hạn.
II/ Phương pháp kỳ thu hồi vốn – PBP
1. Khái niệm: Thời hạn thu hồi vốn là số năm cần thiết để có thể thu hồi được toàn bộ số vốn đầu tư đã bỏ ra vào dự án.
2. Phương pháp:
-Tập hợp luồng tiền phát sinh sau khoản chi phí ban đầu vào mục” luồng tiền tích lũy”
- Nhìn vào cột luồng tiền tích lũy và chú ý tới năm cuối cùng ở đó tổng số tiền tích lũy chưa vượt quá số tiền chi ra ban đầu
- Tính phần luồng tiền của năm tiếp theo cân thiết để thu hồi luồng tiền chi ra ban đầu như sau: lấy số tiền chi ra ban đầu trừ đi tổng số tiền tích lũy ở bước 2 sau đó chia số tiền này cho luồng tiền của năm tiếp theo.
- Để xác định xem số năm thu hồi vốn, lấy kết quả bước 2 cộng kết quả bước trên
3. Ưu điểm và nhược điểm
Ưu điểm:
-Đơn giản, dễ tính toán, phương pháp này phù hợp với việc xem xét các dự án đầu tư vừa và nhỏ hoặc với chiến lược thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay vốn
Nhược điểm:
- Không được coi là thước đo khả năng sinh lời vì nó không quan tâm tới luồng tiền nảy sinh sau khi hết hạn của kỳ thu tiền
- Bỏ qua khái niệm của tiền theo thời gian
III/ Phương pháp tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ (IRR)
1. Khái niệm: IRR chính là lãi suất dùng chiết khấu luồng tiền thuần tương lai(CF1 đến CFn) cho bằng với giá trị hiện tại của luồng tiền ra ban đầu (ICO) tại thời điểm 0.
2.Phương pháp:
- Xác định IRR
IRR = I1 + X
X P1- P0
Mà -------------- = ------------------
I2–I1 P1 –P2
Trong đó: X là hệ số điều chỉnh.
I1 là tỷ lệ chiết khấu trong phép thử 1
I2 là tỷ lệ chiết khấu trong phép thử 2
P1 là giá trị hiện tại của luồng tiền ứng với I1
P0 là giá trị đầu tư ban đầu
P2 là giá trị hiện tại của luồng tiền ứng với phép thử 2
IRR < k thì loại bỏ dự án
IRR = k thì tùy thuộc vào tình hình cụ thể và sự cần thiết của dự án mà doanh nghiệp có thể quyết định chấp nhận hoặc loại bỏ dự án.
IRR > k nếu các dự án là độc lập thì đều có thể lựa chọn được, nếu các dự án loại trừ lẫn nhau và vòng đời của các dự án bằng nhau thì sẽ chọn dự án có IRR cao nhất.
3. Ưu & nhược điểm
Ưu điểm:
Cho phép đánh giá được mức sinh lời của dự án đầu tư có tính đến yếu tố thời gian của tiền.
Cho phép dễ dàng so sánh mức sinh lời của dự án đầu tư với chi phi sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong việc thực hiện dự án đầu tư
Cho phép đánh giá khả năng bù đắp chi phí sử dụng vốn của dự án đầu tư so với tính rủi ro của nó
Nhược điểm:
Không chú trọng đến quy mô đầu tư nên có thể dẫn đến trường hợp kết luận chưa thỏa đáng khi đánh giá dự án, vì tỷ suất doanh lợi nội bộ luôn luôn cao đối với những dự án có quy mô nhỏ.
Áp dụng phương pháp này sẽ khó khăn trong đánh giá lựa chọn dự án có nhiều tỷ suất doanh lợi nội bộ và có thể dẫn đến sai lầm trong việc lựa chọn dự án.
IV/ Phương pháp giá trị hiện tại thuần – NPV
1. Khái niệm: Giá trị hiện tại thuần của một dự án là giá trị hiện tại của luồng tiền thuần của dự án trừ đi luồng tiền ra ban đầu của dự án.
2. Phương pháp
- Xác định NPV
NPV= - ICO
Trong đó:
NPV- giá trị hiện tại thuần
k- tỷ lệ lợi tức đòi hỏi
CF1 -> CFn - luồng tiền thuần từng năm
NPV < 0 thì dự án bị loại bỏ
NPV =0 thì tùy thuộc vào tình hình cụ thể và sự cần thiết của dự án mà doanh nghiệp có thể quyết định chấp nhận hoặc loại bỏ dự án.
NPV > 0 nếu các dự án là độc lập thì đều có thể lựa chọn được, nếu các dự án loại trừ lẫn nhau và vòng đời của các dự án bằng nhau thì sẽ chọn dự án có giá trị NPV cao nhất ( trong điều kiện không bị giới hạn về khả năng huy động vốn đầu tư)
3. Ưu nhược điểm
Ưu điểm:
Đánh giá hiêu quả kinh tế của dự án có tính đến yếu tố thời gian của tiền
Cho phép đo lường trực tiếp giá trị tăng thêm do vốn đầu tư tạo ra, từ đó giúp cho việc đánh giá lựa chọn dự án phù hợp với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp
Có thể tính giá trị hiện tại thuần của dự án đầu tư kết hợp bằng cách cộng giá trị hiện tại thuần của dự án với nhau: NPV(A+B) = NPV(A) + NPV(B)
Nhược điểm:
Không phản ánh mức sinh lợi của vốn đầu tư
Không cho thấy mối liên hệ giữa mức sinh lời của vốn đầu tư và chi phí sử dụng vốn
Không thể đưa ra kết quả lựa chọn khi các dự án không đồng nhất về mặt thời gian cũng như xếp hạng ưu tiên trong việc lựa chọn các dự án đầu tư khi nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp bị giới hạn
V/ Phương pháp chỉ số sinh lợi PI
1. Khái niệm: chỉ số sinh lợi hay tỷ số chi phí – thu nhập của một dự án là tỷ số giữa giá trị hiện tại của luồng tiền thuần trong tương lai với luồng tiền ra ban đầu
2. Phương pháp
- Xác định chỉ số sinh lời
PI= /ICO
TH1: PI < 1 → loại bỏ dự án
TH2: PI = 1 → tùy thuộc điều kiện có thể chấp nhận hoặc loại bỏ dự án
TH3: PI > 1 → nếu dự án độc lập thì được chấp nhận, nếu là các dự án loại trừ nhau thì dự án có PI cao nhất được chấp nhận
3. Ưu nhược điểm
Ưu điểm
Cho phép đánh giá khả năng sinh lời của dự án đầu tư có tính đến giá trị thời gian của tiền
Cho thấy các khoản thu nhập do đầu tư mang lại với số vốn đầu tư bỏ ra để thực hiện dự án
Có thể sử dụng chỉ số sinh lời trong việc so sánh các dự án có số vốn đầu tư khác nhau để thấy được mức sinh lời giữa các dự án
Trong trường hợp nguồn vốn bị giới hạn, nếu phải ưu tiên lựa chọn một số dự án trong nhiề dự án khác nhau thì phương pháp này tỏ ra hữu hiệu hơn
Nhược điểm:
Không phản ánh trực tiếp giá trị tăng thêm của dự án đầu tư nên dễ dẫn đến quyết định sai lầm
B/ Thực hành
I/ Giới thiệu dự án
Hai dự án ngân hàng ngân hàng ngoại thương Vietcombank đang xem xét đầu tư. Tỷ suất lợi nhuận yêu cầu là 11,5%
Dự án A: ( nhà máy khai thác đá) thực hiện trong 7 năm: giá trị máy móc thiết bị phục vụ khai thác đá 33922trđ. Khấu hao theo phương pháp tỉ lệ giảm dần.
Lợi nhuận trước thuế dự kiến thu được từng năm là: 141trđ; 1,179trđ; 2,228trđ; 3,288trđ; 4,359trđ; 6874trđ; 7257trđ
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%. Giá trị thanh lý tài sản sau 7 năm là 275trđ.
Khấu hao theo phương pháp tỉ lệ giảm dần
Ti=số năm còn sử dụng/tổng STT
Mi= Ti*NG đơn vị: trđ
STT
Số năm còn sử dụng
Ti
Mi
1
7
7/28
8480,5
2
6
6/28
7269
3
5
5/28
6057,5
4
4
4/28
4846
5
3
3/28
3634,5
6
2
2/28
2423
7
1
1/28
1211,5
∑=28
33922
Bảng 1
Dòng tiền thuần của dự án
0
1
2
3
4
5
6
7
Giá trị tài sản
(33922)
LNTT
141
1179
2228
3288
4359
6874
7257
Thuế TNDN
(35,25)
(294,75)
(557)
(822)
(1089,75)
(1718,5)
(1814,25)
LNST
105,75
884,25
1671
2466
3269,25
5155,5
5442,75
Khấu hao
8480,5
7269
6057,5
4846
3634,5
2423
1211,5
Giá trị thanh lý
_
_
_
_
_
_
275
Dòng tiền thuần
(33922)
8586,25
8153,25
7728,5
7312
6903,75
7578,5
6929,25
Bảng 2
Dự án B: (nhà máy chế biến đường tinh luyện) thực hiện trong 7 năm: tổng vốn đầu tư (để mua máy móc thiết bị)12155trđ trong đó: TSCĐ là 11634trđ, TSLĐ là 521trđ.
Khấu hao TSCĐ theo phương pháp tỉ lệ giảm dần. Lợi nhuận trước thuế dự kiến từng năm lần lượt là 497trđ, 689trđ, 2086trđ, 2278trđ, 3675trđ, 3675trđ, 3675trđ.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%. Giá trị đầu tư vào TSLĐ sẽ được thu hồi vào cuối năm thứ 7, giá trị thanh lý TSCĐ là 105trđ.
Khấu hao TSCĐ theo phương pháp tỉ lệ giảm dần.
Ti=số năm còn sử dụng/∑STT
Mi=Ti*NG
Đơn vị: trđ
STT
Số năm còn sử dụng
Ti
Mi
1
7
7/28
2908,5
2
6
6/28
2493
3
5
5/28
2077,5
4
4
4/28
1662
5
3
3/28
1246,5
6
2
2/28
831
7
1
1/28
415,5
∑=28
11634
Bảng 3
Dòng tiền thuần của dự án
0
1
2
3
4
5
6
7
VĐT
-TSCĐ
-TSLĐ
(12155)
(11634)
(521)
LNTT
497
689
2086
2278
3675
3675
3675
Thuế TNDN
(124,25)
(172,25)
(521,5)
(569,5)
(918,75)
(918,75)
(918,75)
LNST
372,75
516,75
1564,5
1708,5
2756,25
2756,25
2756,25
K/ Hao
2908,5
2493
2077,5
1662
1246,5
831
415,5
GTTL
_
_
_
_
_
_
105
Thu hồi TSLĐ
_
_
_
_
_
_
521
DTT
(12155)
3281,25
3009,75
3642
3370,5
4002,75
3587,25
3797,75
Bảng 4
II/ Đánh giá lựa chọn dự án
1/ Phương pháp kỳ thu hồi vốn – PBP
Dự án A:
Năm
Luồng tiền thuần
(trđ)
Luồng tiền tích lũy
(trđ)
0
(33922)
1
8586,25
8586,25
2
8153,25
16739,5
3
7728,5
24468
4
7312
31780
5
6903,75
38683,75
6
7578,5
46262,25
7
6929,25
53191,5
Bảng 5
Kỳ thu hồi vốn của dự án A là
PBP = + 4 = 4,0554 (năm)
Dự án B
Năm
Luồng tiền thuần
(trđ)
Luồng tiền tích lũy
(trđ)
0
(11634)
1
3281,25
3281,25
2
3009,75
6291
3
3642
9933
4
3370,5
13303,5
5
4002,75
17306,25
6
3587,25
20893,5
7
3797,75
24691,25
Bảng 6
Kỳ thu hồi vốn của dự án B là
PBP = + 3 =3,128 (năm)
2. Phương pháp tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ - IRR
*Ta xét dự án A( Nhà máy khai thác đá):
Chúng ta cần xác định tỷ lệ chiết khầu làm cho giá trị hiện tại thuần của luồng tiền thuàn trong tương lai bằng với luồng tền ra ban đầu. Ta thử phép tính giá trị hiện tại của luồng tiền với tỷ lệ chiết khấu là 13%, ta có bảng sau:
bảng giá trị hiện tại tại tỷ lệ chiết khấu 13%
.
Năm
Luồng tiền thuần
(trđ)
PVIF tại mức
13%
Giá trị hiện tại
(trđ)
1
8586.25
0.885
7598,83
2
8153.25
0.7831
6384.81
3
7728.5
0.6931
5356,62
4
7312
0.6133
4484,45
5
6903.75
0.5428
3747,36
6
7578.5
0.4803
3639,95
7
6929.25
0.4251
2945,62
Tổng 34157,64
Bảng 7
Ta thấy rằng với mức chiết khấu là 13% thì tạo ra giá trị hiện tại của dự án lớn hơn luồng tiền ra ban đầu 235,64 trđ, như vậy ta thử lại với tỷ lệ chiết khấu là 14%, ta có bảng sau:
Bảng giá trị hiện tại tại tỷ lệ chiết khấu 14%
Năm
Luồng tiền thuần
(trđ)
PVIF tại mức 14%
Giá trị hiện tại
(trđ)
1
8586.25
0.8772
7531,86
2
8153.25
0.7695
6273,93
3
7728.5
0.675
5216,74
4
7312
0.5921
4329,44
5
6903.75
0.5194
3585,81
6
7578.5
0.4556
3452,76
7
6929.25
0.3996
2768,93
Tổng
33159,47
Bảng 8
Với tỷ lệ chiết khấu 14% thì tạo ra giá trị hiện tại của dự án nhỏ hơn luồng tiền ra ban đầu 762,53 trđ. vậy tỷ lệ chiết khấu nó sẽ nằm trong khoảng 13% đến 14%.
Để ước lượng thực tế chúng ta sử dụng công thức sau đây:
X P1- P0
-------------- = -------------
I2–I1 P1 –P2
X 34157,64 - 33922
ó -------------- = -----------------------------
14% -13% 34157,64 - 33159,47
=>X= 0.00236. Từ đó IRR1=I1 + X = 0.13236 hay 13.236% > k = 11,5%
*Ta xét dự án đầu tư B( nhà máy chế biến đường tinh luyện).
Ta dùng phép thử ban đầu với tỷ lệ chiết khấu là 20% ta có bảng sau:
bảng giá trị hiện tại tại tỷ lệ chiết khấu 20%
năm
Luồng tiền thuần
(trđ)
PVIF tại mức
20%
Giá trị hiện tại
(trđ)
1
3281.25
0,8333
2734,27
2
3009.75
0,6944
2089,97
3
3642
0,5787
2107,63
4
3370.5
0,4823
1625,59
5
4002.75
0,4019
1608,71
6
3587.25
0,3349
1201,37
7
3797.75
0,2791
1059,95
Tổng
12427,49
Bảng 9
Với mức tỷ lệ chiết khấu là 20% tạo ra hía trị hiện tại của dự án lớn hơn luồng tiền ra ban đầu 272,49 trđ, như vậy ta thử lại phép thử với tỷ lệ chiết khấu là 21%, ta có bảng sau:
Bảng giá trị hiện tại tại tỷ lệ chiết khấu 21%
Năm
Luồng tiền thuần
(trđ)
PVIF tại mức 21%
Giá trị hiện tại
(trđ)
1
3281.25
0.8264
2711,63
2
3009.75
0.683
2055,66
3
3642
0.5645
2055,91
4
3370.5
0.4665
1572,34
5
4002.75
0.3855
1543,06
6
3587.25
0.3186
1142,9
7
3797.75
0.2633
999,95
Tổng
12081,45
Bảng 10
Với mức tỷ lệ chiết khấu là 21% thì tạo ra giá trị hiện tại của dự án nhỏ hơn luồng tiền ra ban đầu 73,55 trđ.Vậy tỷ lệ chiết khấu nó sẽ nằm trong khoảng từ 20% đến 21%,ta sử dụng công thức ước lượng tỷ lệ thực tế như trên, ta có
X 12427,49 - 12155
-------------------- = ------------------------
21% - 20% 12427,49 – 12081,45
X=0.0079 Từ đó IRRB = 0.0079 + 0,2 =0.2079 hay 20,79%.> k = 11,5%
Với lãi suất yêu cầu của nhà đầu tư là lợi tức nhà đầu tư kỳ vọng công ty có thể thu hồi được từ dự án là 11,5%,kết hợp so sánh IRR1=13.236% và IRR2=20,79% . Như vậy ngân hàng ngoại thương VIETCOMBANK nên chọn dự án đầu tư B.
III/ Phương pháp giá trị hiện tại thuần
Dự án A
Năm
Luồng tiền thuần (trđ)
PVIF tại mức 11,5%
Giá trị hiện tại
(trđ)
1
8586.25
0,8969
7701,01
2
8153.25
0,8044
6558,47
3
7728.5
0,7214
5575,34
4
7312
0,647
4730,86
5
6903.75
0,5803
4006,25
6
7578.5
0,5204
3943,85
7
6929.25
0,4667
3233,88
Tổng
35749,66
Bảng 11
Giá trị hiện tại thuần của dự án A
NPV = - ICO = 35749,66 – 33922 = 1827,66 > 0
Dự án B
Năm
Luồng tiền
Thuần
PVIF tại mức 11,5%
Giá trị hiện tại
1
3281.25
0,8969
2942,95
2
3009.75
0,8044
2421,04
3
3642
0,7214
2627,34
4
3370.5
0,647
2180,71
5
4002.75
0,5803
2322,8
6
3587.25
0,5204
1866,8
7
3797.75
0,4667
1772,41
Tổng
16134,05
Bảng 12
Giá trị hiện tại thuần của dự án B
NPV = - ICO = 16134,05 – 12155 = 3979,05 > 0
IV/ Phương pháp chỉ số sinh lời- PI
Chỉ số sinh lời của dự án A
PI =[ ]/ ICO = = 1,0539 > 1
Chỉ số sinh lời của dự án B
PI =[ ]/ ICO = = 1,3274 > 1
V/ Đánh giá và lựa chọn dự án
Đây là 2 dự án ngân hàng Vietcombank đang xem xét để lựa chọn đầu tư vào dự án tốt nhất ( hai dự án là loại trừ nhau )
Hai dự án này khác biệt về quy mô (có dòng tiền thuần kỳ vọng như bảng 2 và bảng 4)
Tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ tương ứng của dự án A và B là 13,236% và 20,79%. Khi tỷ lệ thu hồi đòi hỏi của nhà đầu tư là 11,5%, giá trị hiện tại thuần của dự án A là 1827,66 trđ,trong khi tỷ lệ sinh lời của nó là 1,0539. Đối với dự án B giá trị hiện tại thuần là 3979,05 trđ với tỷ lệ sinh lời tương ứng là 1,3274. Ta có bảng tổng hợp sau:
Dự án
IRR
NPV tại 11,5%
PI tại 11,5%
A
13,236%
1827,66 trđ
1,0539
B
20,79%
3979,05 trđ
1,3274
Bảng xếp hạng dự án
IRR
NPV tại 11,5%
PI tại 11,5%
B
B
B
A
A
A
Như vậy, khi dùng cả ba phương pháp IRR, NPV, PI thì dự án B sẽ được ưu tiên trong lựa chọn của ngân hàng.
Ngoài ra, khi xét kỳ thu hồi vốn PBP của 2 dự án thì kỳ thu hồi vốn của dự án B (3,128 năm) ngắn hơn so với dự án A ( 4,0554 năm) trong cùng khoảng thời gian hoạt động. Tuy nhiên đây không phải là phương pháp dùng để đánh giá vì hai dự án có quy mô vốn khác nhau và nó nhiều nhược điểm nên ít được áp dụng trong thực tế.