Hàng tồn kho là bộ phận tài sản lưu động chiếm vị trí quan trọng trong toàn bộ quá tŕnh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ giai đoạn cung cấp, sản xuất đến tiêu thụ . Thông tin chính xác, kịp thời về hàng tồn kho giúp doanh nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày , đánh giá được hiệu quả kinh doanh nói chung và của từng mặt hàng nói riêng ,đảm bảo lượng dự trữ vật tư, hàng hoá đúng mức, không qúa nhiều gây ứ đọng vốn, cũng không quá ít làm gián đoạn quá tŕnh sản xuất kinh doanh . Từ đó có kế hoạch về tài chính cho việc mua sắm cung cấp hàng tồn kho cũng như điều chỉnh kế hoạch về tiêu thụ . Vì thế công tác kế toán hàng tồn kho nói chung và phương pháp kế toán hàng tồn kho nói riêng có vai tṛ rất quan trọng trong doanh nghiệp .
Trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế và xu hướng hội nhập quốc tế , vấn đề đổi mới , nâng cao hiệu quả công tác quản lư và hạch toán kế toán càng trở nên cần thiết . Với mục tiêu đó, chúng ta đă và đang nghiên cứu dần từng bước hoàn thiện hệ thống hạch toán kế toán. Đă có bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam ra đời và nhiều văn bản, quyết định, thông tư được ban hành quy định, hướng dẫn việc hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp .
Nội dung đề án gồm hai phần chính :
Phần I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNG TỒN KHO VÀ PHƯƠNG PHÁP KỀ TOÁN TỔNG HỢP HÀNG TỒN KHO
Phần II : PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TỔNG HỢP HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ THIÊN HÒA
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNG TỒN KHO VÀ PHƯƠNG PHÁP KỀ TOÁN TỔNG HỢP HÀNG TỒN KHO
39 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5035 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho tại công ty ty TNHH thương mại và dịch vụ Thiên Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Hàng tồn kho là bộ phận tài sản lưu động chiếm vị trí quan trọng trong toàn bộ quá tŕnh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ giai đoạn cung cấp, sản xuất đến tiêu thụ . Thông tin chính xác, kịp thời về hàng tồn kho giúp doanh nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày , đánh giá được hiệu quả kinh doanh nói chung và của từng mặt hàng nói riêng ,đảm bảo lượng dự trữ vật tư, hàng hoá đúng mức, không qúa nhiều gây ứ đọng vốn, cũng không quá ít làm gián đoạn quá tŕnh sản xuất kinh doanh . Từ đó có kế hoạch về tài chính cho việc mua sắm cung cấp hàng tồn kho cũng như điều chỉnh kế hoạch về tiêu thụ . Vì thế công tác kế toán hàng tồn kho nói chung và phương pháp kế toán hàng tồn kho nói riêng có vai tṛ rất quan trọng trong doanh nghiệp .
Trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế và xu hướng hội nhập quốc tế , vấn đề đổi mới , nâng cao hiệu quả công tác quản lư và hạch toán kế toán càng trở nên cần thiết . Với mục tiêu đó, chúng ta đă và đang nghiên cứu dần từng bước hoàn thiện hệ thống hạch toán kế toán. Đă có bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam ra đời và nhiều văn bản, quyết định, thông tư được ban hành quy định, hướng dẫn việc hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp .
Nội dung đề án gồm hai phần chính :
Phần I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNG TỒN KHO VÀ PHƯƠNG PHÁP KỀ TOÁN TỔNG HỢP HÀNG TỒN KHO
Phần II : PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TỔNG HỢP HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ THIÊN HÒA
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNG TỒN KHO VÀ PHƯƠNG PHÁP KỀ TOÁN TỔNG HỢP HÀNG TỒN KHO
1. Hàng tồn kho và phân loại hàng tồn kho
Hàng tồn kho là bộ phận tài sản lưu động dự trữ cho sản xuất, dự trữ cho lưu thông hoặc đang trong quá tŕnh chế tạo ở doanh nghiệp . Đây là bộ phận tài sản chiếm tỉ trọng lớn và có vị trí quan trọng trong quá tŕnh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02-Hàng tồn kho ban hành ngày 31/12/2001quy định hàng tồn kho là những tài sản :
- Được giữ để bán tronh kỳ sản xuất, kỳ kinh doanh bình thường ;
- Đang trong quá tŕnh sản xuất kinh doanh dở dang;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá tŕnh sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ .
Cũng theo chuẩn mực này th́ hàng tồn kho được phân loại như sau :
- Hàng hoá mua về để bán : hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hoá gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang : Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm ;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi chế biến và đă mua đang đi trên đường .
Đối với các doanh nghiệp sản xuất chế tạo sản phẩm th́ hàng tồn kho bao gồm nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ , sản phẩm dở dang , thành phẩm. Đối với các doanh nghiệp thương mại th́ì hàng tồn kho chủ yếu là hàng hoá mà doanh nghiệp đă mua dang dự trữ , đang đi đường hay đang gửi bán.
2. Tính giá hàng tồn kho :
Tính đơn giá hàng tồn kho sẽ rất đơn giản khi tất cả các đơn vị hàng mua đều được mua với cùng một đơn giá ổn định từ kỳ này sang kỳ khác. Tuy nhiên, khi các loại hàng hoá giống nhau được mua với những giá khác nhau thì phát sinh vấn đề là sử dụng trị giá vốn nào cho hàng hoá tồn kho cuối kỳ và trị giá vốn nào cho hàng hoá bán ra.
Về nguyên tắc, hàng tồn kho được đánh giá theo giá thực tế. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh;
Phương pháp bình quân gia quyền;
Phương pháp nhập trước, xuất trước;
Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Chúng ta sẽ lần lượt đi vào từng phương pháp cụ thể:
*.Phương pháp tính theo giá đích danh:
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp cú ớt loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được, có đơn giá hàng tồn kho rất lớn như các đồ trang sức đắt tiền, các bất động sản, ô tô mà có thể nhận diện được từng loại hàng hoá tồn kho với từng lần mua vào và hoá đơn của nó, hơn nữa các doanh nghiệp phải có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng nhập kho, vì vậy mà khi xuất kho lô nào thì tính theo giá đích danh của lô đó.
Nhược điểm
Nếu số lượng tồn kho giống nhau thì sự nhận diện từng đơn vị không có tác dụng gì cả. Mục đích của báo cáo tài chính là báo cáo thông tin kinh tế về các nguồn tài lực và cổ phần của một doanh nghiệp, không cần thiết phải là các thông tin cụ thể về các tiềm năng này.
Phương pháp tính giá hàng tồn kho này thích hợp cả với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ và kê khai thường xuyên trong kế toán hàng tồn kho.
*. Phương pháp bình quân gia quyền.
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàngvề, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Giá trị Khối lượng Đơn giá
hàng = hàng x bình quân
xuất xuất gia quyền
Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá Gtrị tồn đầu + Tổng Gtrị nhập
đơn vị = ----------------------------------------
bình quân Số lượng tồn + Số lượng nhập
Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Theo phương pháp này sau mỗi lần nhập kế toán phải xác định giá bình quân của từng loại hàng. Sau đó căn sứ vào giá đơn vị bình quân và lượng hàng xuất kho giữa hai lần nhập kế tiếp để xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
Các phương pháp bình quân cũng được áp dụng khá nhiều trong các DN ở Việt Nam.
Nhược điểm: Nó lại có xu hướng che dấu sự biến động của giá.
Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm, không mang tính áp đặt chi phí cho từng đối tượng cụ thể như một số phương pháp hạch toán hàng tồn kho khác.
Ta thấy rằng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá hàng tồn kho chỉ phù hợp với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ vì phải đến tận cuối kỳ chúng ta mới tính được giá đơn vị bình quân. Sau khi kiểm kê ta biết được số lượng tồn cuối kỳ, từ đó tính được giá trị hàng xuất trong kỳ.
Ta không nên sử dụng phương pháp này trong các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên bởi vì mỗi lần xuất chúng ta đều phải hạch toán trị giá xuất ngay nhưng ta lại không thể xác định được đơn giá xuất.
Còn với phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập thì ngược lại, nên áp dụng trong các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
*. Phương pháp nhập trước, xuất trước FIFO:
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Ưu điểm: Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ chính là giá trị hàng mua vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp với điều kiện hàng tồn kho luân chuyển nhanh. Phương pháp này nói chung cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán, đặc biệt trong những lần mua hàng nhưng chưa có giá đơn vị.
Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí hàng tồn kho vào kho từ trước , điều này có thể dẫn tới việc thiếu chính xác của lãi gộp và thu nhập thuần.
Phương pháp tính giá này áp dụng phù hợp với cả hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kiểm kê định kỳ và kê khai thường xuyên. Song từ đặc điểm của mỗi phương pháp hạch toán mà chúng ta có thể thấy rằng có sự khác nhau cơ bản về giá trị của hàng xuất và tồn cuối kỳ giữa FIFO trong phương pháp kiểm kê định kỳ và kê khai thường xuyên.
*. Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Ưu điểm: Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của phương pháp nhập trước, xuất trước. Phương pháp này đảm bảo được nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Theo phương pháp này tổng giá trị hàng xuất kho chính là giá trị của số hàng mua vào sau cùng.
Nhược điểm: Ngoài những ưu điểm trên phương pháp LIFO có một số nhược điểm sau:
Nó dẫn đến thu nhập thuần của DN giảm trong điều kiện lạm phát. Các nhà quản lý trong DN dường như thích việc báo cáo lãi thuần tăng hơn là thấy việc thuế phải nộp giảm đi. Lý do của điều này chính bởi vì các nhà quản lý trong DN sợ rằng các nhà đầu tư sẽ hiểu nhầm về khả năng sinh lãi, khả năng thu hồi vốn đầu tư của họ.
Phương pháp này cũng phù hợp với cả hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho, và ta thấy rằng có sự khác nhau cơ bản giữa chúng
3. Kế toán HTK trong các doanh nghiệp quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02
Hàng tồn kho: Là những tài sản:
(1) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ;
Thành phần của hàng tồn kho.
Hàng tồn kho bao gồm:
Hàng hoá mua về để bán: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hoá gửi đi gia công chế biến;
Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường;
Chi phí dịch vụ dở dang.
Ngoài ra chúng ta cũng cần hiểu thêm về một số khái niệm liên quan:
Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương tự tại ngày lập bảng cân đối kế toán.
Kế toán HTK theo chế độ kế toán hiện hành
HTK (hàng hóa) là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục đích để bán (bán buôn, bán lẻ). Giá gốc hàng hóa mua vũa, bao gồm: Giá mua theo hóa đơn và chi phí thu mua hàng hóa. Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa về để bán lại nhưng vì lý do nào đó cần phải gia công, sơ chế, tân trang, phân loại chọn lọc để làm tăng thêm giá trị hoặc khả năng bán của hang hóa thì giá trị của hang mua gồm giá mua theo hóa đơn+ chi phí gia công, sơ chế. Đối với hàng hóa nhập khẩu, ngoài các chi phí trờn cũn bao gồm cả thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu (nếu có), thuế GTGT hang nhập khẩu (nếu không được khấu trừ) chi phí bảo hiểm…
Kế toán nhập, xuất, tồn kho hàng hóa trên tài khoản 156 được phản ánh theo nguyên tắc giá gốc quy định trong chuẩn mực kế toán số 02- “hàng tồn kho”
Giá gốc của hàng hóa mua vào được tính theo từng nguồn nhập và phải theo dõi, phản ánh riêng biệt trị giá mua và chi phí thu mua hàng hóa.
Để tính giá trị hàng hóa tồn kho, kế toán có thể áp dụng một trong bốn phương phỏp tớnh giá trị hàng tồn kho theo quy định trong chuẩn mực kế toán số 02.
Chi phí thu mua hàng hóa trong kỳ được tính cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ và hàng hóa tồn kho cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thu mua hàng hóa tùy thuộc tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp nhưng phải thực hiện theo nguyên tắc nhất quán.
Kế toán chi tiết hàng hóa phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, thứ hàng hóa.
4. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn giá trị gia tăng khi mua hàng
- Các chứng từ thanh toán tiền mua hàng
- Biên bản kiêm nhận hàng hóa
- Phiếu nhập kho
- Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
- Hóa đơn giá trị gia tăng ( khi bán hàng hóa )
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Hợp đồng mua bán hàng hóa
5.Các phương pháp kế toán hàng tồn kho
Hàng tồn kho rất phong phú và đa dạng , tùy theo đặc điểm của mỗi loại mà có các phương pháp quản lư hàng tồn kho khác nhau . Có loại hàng tồn kho được theo dơi, kê khai theo mỗi lần nhập, xuất . Có loại được theo dơi bằng cách kiểm kê một cách định kỳ .Trên cơ sở hai phương pháp quản lý hàng tồn kho đă h́nh thành hai phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ . Việc hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, yêu cầu của công tác quản lý, tŕnh độ của cán bộ kế toán cũng như quy định của chế độ kế toán hiện hành . Chế độ kế toán Việt Nam quy định mỗi doanh nghiệp được áp dụng một trong hai phương pháp hạch toán sau:
5.1 Phương pháp kê khai thường xuyên:
Phương pháp kê khai thường xuyên : là phương pháp theo dõi một cách thường xuyên t́nh h́nh hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Điều này có nghĩa là tất cả các nghiệp vụ mua, bán, nhập, xuất hàng tồn kho đều được ghi chép trực tiếp lên các tài khoản hàng tồn kho ngay khi nghiệp vụ này phát sinh.
Khi khi phát sinh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hàng tồn kho kế toán ghi Nợ các tài khoản hàng tồn kho, đối ứng Có các tài khoản liên quan tương ứng.
Khi xuất kho để sử dụng hay tiêu thụ kế toán ghi Có các tài khoản hàng tồn kho, đối ứng Nợ các tài khoản liên quan.
Số dư trên Nợ các tài khoản hàng tồn kho phản ánh giá trị hàng tồn kho tồn đầu kỳ hoặc tồn cuối kỳ.
- Ưu điểm: của phương pháp này là có độ chính xác cao, theo dõi, phản ánh một cách liên tục thường xuyên các thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời cập nhật . Nó cho phép tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn kho . Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
- Nhược điểm: Đối với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá có giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng cho sản xuất kinh doanh hay các mục đích khác thì việc áp dụng phương pháp này sẽ tốn rất nhiều công sức
Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 156 “ Hàng hóa”
+ 1561 _ Giá mua hàng hoá
+ 1562 _ Chi phí thu mua hàng hoá
Bên Nợ: phản ánh giá trị hàng hóa nhập kho và chi phí thu mua hàng hóa phát sinh trong kỳ
Bên Có: phản ánh trị giá hàng xuất kho và chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ.
Số dư nợ: phản ánh trị giá mua và chi phí hàng hóa còn tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 151 “ Hàng mua đang đi đường”
Bên Nợ: phản ánh trị giá hàng mua đang đi đường
Bên Có: phản ánh trị giá hàng hóa đang đi đường đã về nhập kho hoặc bán thẳng cho khách hàng.
Số dư Nợ: phản ánh trị giá hàng hóa đã mua nhưng còn đang đi đường.
Tài khoản 157 “ Hàng gửi bán”
Bên Nợ : trị giá hàng hóa đã gửi bán chưa được chấp nhận thanh toán cuối kỳ.
Bên Có : giá trị thực tế của hàng hóa gửi bán được chấp nhận thanh toán.
Số dư Nợ: phán ánh trị giá hàng hóa đã gửi đi nhưng chưa được xác định là tiêu thụ.
5.1.2 Trình tự hạch toán
Trong kỳ , khi phát sinh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hàng hóa như mua ngoài, hàng hóa tự chế hay thuê ngoài gia công, nhận vốn góp liên doanh, đánh giá tăng, kiểm kê thừa … kế toán ghi Nợ tài khoản 156, 151, 157 theo giá thực tế, đối ứng Có các tài khoản liên quan. Các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hàng hóa, kế toán ghi Có tài khoản 156, 157, 151và đối ứng Nợ các tài khoản liên quan .
a) Kế toán các trường hợp nhập kho hàng hóa.
- Trường hợp mua hàng, nhập kho kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng, chứng từ phản ánh chi phí thu mua và các chứng từ khác để ghi tăng giá trị hàng tồn kho :
+ Trường hợp doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp thuế GTGT khấu trừ :
Nợ TK 156: Trị giá mua và chi phí thu mua
Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có )
Có TK liên quan (111,112, 331…) : Tổng giá thanh toán
+ Trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 156 : Trị giá hàng mua theo tổng giá thanh toán
Có TK 331,111,112,141 : Số tiền phải thanh toán
Khi nhập kho hàng từ sản xuất ,gia công căn cứ vào phiếu nhập kho :
Nợ TK 156 : Hàng hóa
Có TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Khi nhập kho hàng thừa phát sinh trong quá trình mua ,căn cứ vào phiếu nhập kho và biên bản kiểm nhận :
Nợ TK 156 : Hàng hóa
Có TK 338 : Các khoản phải trả ,phải nộp khác
Khi nhập kho hàng bán phải trả lại ,căn cứ vào phiếu nhập kho ghi :
Nợ TK 156 : Hàng hóa
Có TK 157 : Hàng gửi bán – Hàng trả lại khi chưa xác định được doanh thu
Có TK 632 :Giá vốn hàng bán- Hàng trả lại khi đã xác định được doanh thu.
Trường hợp nhận vốn góp liên doanh liên kết bằng hàng hóa:
Nợ TK 156: Hàng hóa
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
Nhận lại góp vốn liên doanh, liên kết bằng hàng hóa:
Nợ TK 156: Hàng hóa
Có TK 222: Góp vốn liên doanh
Có TK 223: Góp vốn liên kết
Khi được phép đánh giá hàng tồn kho theo quyết định của nhà nước :
Nợ TK 156 : Số chênh lệch do được phép đánh giá tăng
Có TK 412 : Giá trị tài sản đánh giá tăng
Nhập kho hàng hóa được biếu tặng:
Nợ TK 156: Hàng hóa
Có TK 711: Thu nhập khác
Các trường hợp khác:
Nợ TK 156: Hàng hóa
Có TK liên quan
Kế toán các trường hợp xuất kho hàng hóa
Xuất bán hàng hóa:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng hóa
Có TK 156: Hàng hóa
Xuất gửi bán hàng hóa:
Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Có TK 156: hàng hóa
Xuất kho hàng hóa để tiêu dung nội bộ:
Nợ TK 641: chi phí bán hàng
Nợ TK 642: chi phí quản lý DN
Có TK 512: doanh thu nội bộ
Đồng thời phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 156 : Hàng hóa
Xuất kho hàng hóa để trả lương :
Nợ TK 334 : Phải trả người lao động
Có TK 512 : Doanh thu nội bộ
Đồng thời phản ánh giá vốn :
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 156 :Hàng hóa
Xuất kho hàng hóa để tự chế biến hoặc thuê ngoài gia công chế biến:
Nợ TK 154 : Chi tiết gia công
Có TK 156 : Hàng hóa
Khi đầu tư vào công ty liên kết dưới hình thức góp vốn bằng hàng hóa :
Nợ TK 223 : Đầu tư vào công ty liên kết
Nợ TK 811 : ( Nếu đánh giá lại < giá trị ghi sổ của hàng hóa )
Có TK 156 : Hàng hóa
Có 711 : ( Nếu giá trị đánh giá lại > Giá trị ghi sổ của hàng hóa )
Khi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng hàng hóa :
+ Trường hợp giá trị ghi sổ > giá đánh lại của các bên liên doanh :
Nợ TK 222 : Vốn góp liên doanh
Nợ TK 811 : ( Số chênh lệch giá trị ghi sổ > giá đánh giá lại )
Có TK 156 : Hàng hóa
+ Trường hợp giá trị ghi sổ < giá đánh lại của các bên trong liên doanh :
Nợ TK 222 : Vốn góp liên doanh
Có TK 156 : Giá trị ghi sổ kế toán
Có TK 711 : Số chênh lệch tương ứng tỷ lệ vốn góp của các nhà đầu tư khác trong liên doanh
Có TK 3387 : Số chênh lệch tương ứng tỷ lệ vốn góp của doanh nghiệp
Khi cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bán số vật tư đó cho bên thứ ba :
Nợ TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện được
Có TK 711 : Thu nhập khác
Phát hiện thiếu hàng hóa khi kiểm kê nếu chưa rõ nguyên nhân :
Nợ TK 138(1) : Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 156 : Hàng hóa
Khi có quyết định xử lý thì tùy nguyên nhân thiếu để ghi :
+ Nếu hàng hóa thiếu DN chịu :
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 138 (1) : Tài sản thiếu chờ xử lý
+ Nếu quy trách nhiệm vật chất bắt bồi thường :
Nợ TK 111 : Số bồi thường vật chất đã thu
Nợ TK 138(8) : Số bồi thường vật chất phải thu
Có TK 138(1) :Tài sản thiếu chờ xử lý
Trường hợp xác định ngay nguyên nhân thiếu thì không phải ghi qua TK 138(1) mà tùy từng nguyên nhân để ghi như phần xử lý ở trên.
Các trường hợp tăng, giảm hàng tồn kho khác được phản ánh theo sơ đồ hạch toán sau :
Sơ đồ hạch toán tổng quát vật liệu, dụng cụ theo phương pháp