Phương pháp phân tích tia X
I. Nhiễu xạ tia X II. Huỳnh quang tia X III. Phổ kế quang điện tử tia X
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phương pháp phân tích tia X, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHƯƠNG PHÁP PHÂN
TÍCH TIA X
GV: TS. Lê Vũ Tuấn Hùng
Nhóm: Trương Hoàng Lộc 0413189
Từ Khánh Long 0413187
Nguyễn Mai Bảo Thy 0413236
Đoàn Thị Thanh Thúy 0413206
Trần Thị Khánh Chi 0413263
Nguyễn Thị Thu Hương 0413299
I. Nhiễu xạ tia X
II. Huỳnh quang tia X
III. Phổ kế quang điện tử tia X
Nội dung
Hãm đột ngột điện tử năng lượng cao hay dịch chuyển điện
tử từ quỹ đạo cao xuống quỹ đạo thấp trong nguyên tử.
Bức xạ điện từ 510 100
o
A Tia X
Năm 1895, Wilhelm Roentgen khám phá ra tia X
Ứng dụng nhiều trong y học và phân tích cấu trúc
tinh thể
Nhiễu xạ tia X Huỳnh quang tia X
Phân tích cấu trúc
rắn, vật liệu
Xác định hàm lượng
nguyên tố có trong mẫu
Phân tích tia X
Chùm tia X nhiễu xạ trên các mặt tinh thể của chất rắn do
tính tuần hoàn của cấu trúc tinh thể tạo nên các cực đại
và cực tiểu nhiễu xạ.
Tia X với nguyên tử tương tác với nhau
Hiệu quang lộ giữa các tia tán
xạ trên các mặt
ΔL = 2.d.sinθ
Nhiễu xạ tia X
Để có cực đại nhiễu xạ thì góc tới phải thỏa mãn điều kiện:
ΔL = 2.d.sinθ = n.λ
Ở đây, n là số nguyên nhận các giá trị 1, 2,...
Đây là định luật Vulf-Bragg mô tả hiện tượng nhiễu xạ tia X trên
các mặt tinh thể.
3 phương pháp
chụp tinh thể tia X
Phương pháp Laue
Phương pháp nhiễu xạ bột
Phương pháp đơn tinh thể quay
Giữ nguyên góc tới của tia X đến tinh thể và thay đổi bước sóng của chùm tia X
Chùm tia X hẹp và không đơn sắc được dọi lên mẫu đơn tinh thể cố định
Ảnh nhiễu xạ
gồm một loạt
các vết đặc
trưng cho tính
đối xứng của
tinh thể
Phương pháp Laue
Xác định hướng của
các trục tinh thể và
tính đối xứng của
các đơn tinh thể.
Do khoảng bước sóng rộng nên với
một họ mặt công thức Bragg được
thỏa mãn với những bước sóng khác
nhau ở các bậc khác nhau
1 vết trong ảnh nhiễu xạ Laue có thể là sự
chồng chập của các tia nhiễu xạ ở các bậc
khác nhau gây trở ngại cho việc phân tích
dựa trên độ đen của vết.
Phương pháp Laue
Ưu Nhược
Phương pháp đơn tinh thể quay
Giữ nguyên bước sóng và thay đổi góc
tới.
- Phim được đặt vào
mặt trong của buồng
hình trụ cố định.
- Mẫu đơn tinh thể
được gắn trên thanh
quay đồng trục với
buồng
- Chùm tia X đơn sắc tới sẽ bị nhiễu xạ trên 1 họ mặt
nguyên tử của tinh thể với khoảng cách giữa các mặt
là d khi trong quá trình quay xuất hiện những giá trị
thỏa mãn điều kiện Bragg
Thường thì không quay tinh thể 3600 mà chỉ
dao động trong 1 giới hạn góc nào đó, nhờ
vậy mà số vết nhiễu xạ có thể chập vào nhau
sẽ giảm đi nhiều.
- Tất cả các mặt nguyên tử song song với trục quay sẽ
tạo nên các vết nhiễu xạ trong mặt phẳng nằm ngang.
Kết quả
Phương pháp đơn tinh thể quay
Kết luận:
Phương pháp nhiễu xạ bột
- Sử dụng với các mẫu là đa tinh thể
- Sử dụng một
chùm tia X
song song
hẹp, đơn sắc,
chiếu vào mẫu
- Quay mẫu và quay đầu thu chùm
nhiễu xạ trên đường tròn đồng tâm
Phổ nhiễu xạ sẽ là sự phụ thuộc của cường
độ nhiễu xạ vào 2 lần góc nhiễu xạ (2θ).
- Đối với các mẫu
màng mỏng, cách thức
thực hiện có một chút
khác, người ta chiếu
tia X tới dưới góc rất
hẹp (để tăng chiều dài
tia X tương tác với
màng mỏng, giữ cố
định mẫu và chỉ quay
đầu thu.
Phương pháp nhiễu xạ bột cho phép xác định thành phần
pha, tỷ phần pha, cấu trúc tinh thể (các tham số mạng tinh
thể) và rất dễ thực hiện...
Phân tích huỳng quang tia X
1913 Moseley đã thiết lập mối liên hệ giữa cấu
trúc nguyên tử và sự bức xạ tia X.
Cơ sở cho
phân tích
huỳnh quang
1948 Friedman và Birks là người đầu tiên chế tạo hệ phổ kế huỳnh quang
tia X
Cuối thập kỉ 20 Detecter bán dẫn ra đời, hệ phổ kế huỳnh quang tia X
ngày càng phát triển
Đáp ứng nhu cầu phân tích định lượng hàm lượng các
nguyên tố trong nhiều mẫu khác nhau ở nhiều lãnh vực
nghiên cứu như công nghiệp, môi trường, địa chất, dầu khí
Lược sử phát triển
Chú ý đến các bức xạ đặc trưng
Là bức xạ đựơc tạo thành do sự dịch chuyển
điện tử từ quỹ đạo cao xuống quỹ đạo thấp
Phân tích huỳnh
quang tia X
Phân tích huỳng quang tia X
Để nguyên tố phát ra bức xạ huỳnh quang tia X đặc trưng
Dùng 1 nguồn kích
Máy gia tốc Máy phát tia X
Nguồn đồng vi
phát gamma, tia X
Phân tích huỳng quang tia X
Mẫu phân tích
e
Cathode
6-14V
15-100 kV
Anode
- +Máy phát
tia X sử
dụng trong
phương
pháp phân
tích huỳnh
quang tia X
1. Chuẩn bị nguồn kích thích
Phân tích huỳng quang tia X
Nguồn đồng vị phóng xạ sử dụng trong phân tích huỳnh
quang tia X
Tên
nguồn
Chu kì
bán rã
(năm)
Năng lượng
(keV)
Nguyên tố nhạy
cao
Cường độ
3H/Zr 12.3 Phổ liên tục 3-
10 keV
Ca(K), C(K),
Mn(K), Fe(K)
4.5
55Fe 2.7 Mn(K): 5.9 và
6.4
Ca(K), V(K),
Ti(K), K(K)
0.05
57Co 0.74 Fe(K): 6.4 và
7.05
Ti(K), V(K),
W(K)
0.02
109Cd 1.3 Ag(K): 22.162 Fe(K), Cu(K),
W(K), Mo(K)
0.03
1. Chuẩn bị nguồn kích thích
Phân tích huỳng quang tia X
2. Chuẩn bị mẫu
Cường độ vạch phổ
- Độ đồng đều của mẫu
- Độ nhẵn của bề mặt
- Dang hạt và kích thước hạt
Nếu bề mặt mẫu không nhẵn, sẽ gây nên sự thay đổi các
góc tới và góc ló, sự gồ ghề của bề mặt này nhiều dẫn đến
tia tán xạ sinh ra nhiều nên làm sai lệch kết quả phân tích.
Mẫu phải được làm nhẵn trước khi đo
Phân tích huỳng quang tia X
2. Chuẩn bị mẫu
Chuẩn bị mẫu bột
Mẫu bột ở dạng thô như
đất, quăng, khoáng
-Sấy khô
-Nhặt hết rễ cây, đá, sỏi
-Nghiền và rây thành bột
(với độ mịn xác định)
Mẫu bột dạng viên
-Rãi đều 1 lớp bột mẫu
thật mỏng lên khuôn
- Đổ khoảng 5g axit oxalic
hoặc bôt than vào
- Dùng máy nén thành viên
(Tiến hành)
(Tiến hành)
Phân tích huỳng quang tia X
2. Chuẩn bị mẫu
Chuẩn bị mẫu rắn
Mẫu rắn là vật liệu dạng khối được làm bằng máy để tạo hình
dạng kích thước thích hợp, bề mặt phải được làm nhẵn bóng.
Chuẩn bị mẫu dung dich
Mẫu dung dịch là dễ chuẩn bị nhất bởi vì nó luôn đồng
nhất. Nếu có lý do nào đó gây nên sự phân tán trong chất
lỏng thì dễ dàng khử nó bằng cách khuấy đảo
Phân tích huỳng quang tia X
3. Detector: (đầu dò ghi bức xạ)
- Có năng lượng từ 1keV – 100keV
- Có thể là loại chứ khí, nhấp nháy, bán dẫn.
- Có độ phân giải từ 120eV – 200eV
Phân tích huỳng quang tia X
4. Tiến hành phân tích
Sơ đồ khối của hệ phân tích huỳnh quang tia X
Detector và
buồng làm
lạnh
(nitơ lỏng)
Bộ khuyếch đại Phổ kế
Máy tínhNguồn cao thế
Phân tích huỳng quang tia X
Ưu Ứng dụng
- Không phá mẫu.
- Có thể phân tích nhanh
với độ chính xác cao.
- Có thể phân tích cùng lúc
nhiều nguyên tố.
- Sai số phân tích đạt cực
nhỏ.
-Đối tượng phân tích đa
dạng
-Trong luyện kim: xác định
thành phần nguyên tố trong
hợp kim.
- Phân tích nguyên liệu gốm
sứ, xi măng, thuỷ tinh.
- Xác định tuổi kim loại quý
như Au, Ag, Pt
- Xác định bề dày lớp mạ.
(X-ray Photoelectron Spectroscopy)
Phổ kế quang điện tử tia X - XPS
1. Giới thiệu
Là kĩ thuật phân tích tính chất trên
bề mặt vật liệu thông qua phổ. Nó
thường được dùng để xác định
thành phần cơ bản, trạng thái hóa
học, trang thái điện tử của các
nguyên tố trên bề mặt của vật liệu.
Phổ kế quang điện tử tia X - XPS
Phát xạ điện tử trong XPS
Phổ kế quang điện tử tia X - XPS
2. Lược sử phát triển XPS:
-1887, Heinrich Rudolf
Hertz
-1907, P.D.Innes thực hiện
thí nghiệm với 1 ống
Rontgen, cuộn Helmholtz,
1 bán cầu từ trường và các
tấm kính ảnh. Ông.
- Sau thế chiến thứ II, Kai
Siegbahn.
Ghi nhận được 1 dãi ộng
của các điện tử phát xạ
Hiệu ứng quang điện.
Tiếp tục nghiên cứu và
phát triển
- 1969, Hewlett- Packard
Ghi nhận được phổ phân giải
ảnh năng lượng cao đầu tiên
của NaCl
-1954, nhóm nghiên cứu
của Siegbahn
Chế tạo ra thiết bị XPS đơn
sắc thương mại đầu tiên.
-1981, Siegbahn. Nhận giải Nobel
Phổ kế quang điện tử tia X - XPS
2. Lược sử phát triển XPS:
Phổ kế quang điện tử tia X - XPS
2. Cơ sở lý thuyết của XPS:
Eliên kết = Ephoton - Eđộng năng – Φ
- Năng lượng liên kết của mỗi điện tử phát xạ:
- Phổ XPS biểu diễn sự phụ thuộc của số điện tử phát
ra vào năng lương liên kết. (Hình)
Phổ kế quang điện tử tia X - XPS
- Detector đếm số điện tử phát ra thì XPS phải được đặt
trong chân không
Phổ kế quang điện tử tia X - XPS
4. Thành phần của 1 hệ XPS:
Phổ kế quang điện tử tia X - XPS
XPS được dùng để xác định:
- Những nguyên tố nào và hàm lượng của những nguyên
tố đó trong bề mặt mẫu có kích thước ~10nm
- Tạp chất gì có trên bề mặt hoặc bên trong khối mẫu.
- Mật độ trang thái điện tử.
- Độ dày của 1 hay nhiều lớp mỏng của những
vật liệu khác nhau.
- Trạng thái hóa học của nguyên tố trong mẫu
- Năng lượng kiên kết của trạng thái điện tử
Phổ kế quang điện tử tia X - XPS
Những vật liệu được phân tích với XPS:
- Các hợp chất vô cơ, hợp kim, chất bán dẫn, polime, chất
xúc tác, thủy tinh, ceramic, sơn, giấy, mực, gỗ, răng, xương,
dầu nhớt, chất keo
- Vật liệu hữu cơ không được phân tích với XPS
- Những phân tích gần đây về amino axit cho
thấy XPS phải được dùng để đo nhiều axit
trước khi giảm 1 cách đáng kể.
Phổ kế quang điện tử tia X - XPS
Giới hạn của XPS:
XPS ghi nhận được tất cả các nguyên tố với Z từ 3 ->
103. Giới hạn này có nghĩa là XPS không thực hiện
được với H và He vì 2 nguyên tố này không có các
obitan lõi mà chỉ có các obitan hóa trị.
Độ chính xác của phép định lượng:
Phụ thuộc vào 1 vài tham số chẳng hạn như: cường độ
đỉnh, độ chính xác của các hệ số nhạy cảm, tính đồng
nhất trong thể tích bề mặt
Phổ kế quang điện tử tia X - XPS
Phổ có
độ
phân
giải
cao
cho tín
hiệu
Si(2p)
Phổ kế quang điện tử tia X - XPS
- 1-10 phút cho 1 lần quét tổng quát để xác định tất cả
các nguyên tố
- 1-10 phút cho việc quét phân giải năng lượng cao
để phát hiện những trạng thái hóa học khác nhau
- 1-4 giờ cho chụp mặt nghiêng theo chiều sâu để đo
4-5 nguyên tố như 1 hàm của chiều sâu ăn mòn.
Thời gian phân tích
Giới hạn thiết diện phân tích:
Thiết diện phân tích phụ thuộc vào thiết kế dụng cụ. Phân
tích nhỏ nhất là trong khoảng 10-200µm. Kích thước rộng
nhất cho chùm tia X đơn sắc là 1-5mm. Chùm không đơn
sắc là 10-50mm.
Phổ kế quang điện tử tia X - XPS
Giới hạn kích thước mẫu:
Các dụng cụ cũ chấp nhận những mẫu :1x1 đến 3x3 cm.
Các hệ thống gần đây có thể chấp nhận những wafer
300mm và những mẫu có kích thước 30x30.