Thuế là một trong những công cụquản lý và ñiều tiết của Nhà nước 
vềtình hình sản xuất, kinh doanh và lưu thông hàng hoá dịch vụtrong 
nước. Ngoài ra chính sách thuếcòn là một trong những công cụ ñểthực 
hiện chiến lược kinh tếcủa ñất nước. Trong hoạt ñộng kinh doanh thương 
mại quốc tế, các nước thường dùng công cụquản lý như: hạn ngạch, tỷ
giá, giấy phép, thuếquan. Trong ñó thuếxuất nhập khẩu thường ñược sử
dụng cơbản nhất bởi nó là cơsởtrong trao ñổi buôn bán và là một nguồn 
thu ñối với ngân sách quốc gia. 
ỞViệt Nam, thuếxuất nhập khẩu ñược ban hành thành Luật vào 
tháng 12 năm 1987, có hiệu lực vào 01/ 01/ 1988 với tên gọi Luật Thuế
xuất nhập khẩu hàng mậu dịch. Sau hai lần sửa ñổi vào các năm 1991 và 
1993 và gần ñây nhất là tại kỳhọp thứ3 Quốc hội khoá X (tháng 4, tháng 
5 năm 1998), Luật Thuếxuất nhập khẩu ñã có những nội dung thay ñổi 
cơbản vềthời hạn tính thuế, thuếsuất, vềxửlý vi phạm.v.v. Tuy vậy 
trong quá trình thực hiện, thuếxuất nhập khẩu vẫn còn nhiều hạn chếvà 
có những ñiểm chưa phù hợp với tình hình thực tếtrong nước, cần phải 
tiếp tục bổxung sửa ñổi. Mặt khác, trong thực tiễn phát triển kinh tếcủa 
ñất nước cũng nhưbối cảnh quốc tếmới, làm cho Luật thuếxuất nhập 
khẩu vừa ñáp ứng ñược nhu cầu quản lý kinh tếtrong nước, vừa phù hợp 
với luật lệvà thông lệquốc tếlà một yêu cầu khách quan.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 62 trang
62 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2786 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quá Trình Hoàn Thiện Thuế Quan của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giảng Viên: Nguyễn Thị Mai Hương Nhóm: 3 Trang 1 
PHỤ LỤC: 
LỜI MỞ ðẦU ..................................................................................... 2 
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ðỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ .................................... 4 
I. Những vấn ñề chung về thuế.................................................................. 4 
1. Sự ra ñời và tính chất tất yếu khách quan của thuế...................... 4 
2. Khái niệm ........................................................................................ 6 
3. ðặc ñiểm.......................................................................................... 6 
4. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường ............................... 7 
II. PHÂN LOẠI THUẾ ............................................................................ 11 
1. Phân loại theo tính chất chuyển dịch của thuế ............................ 12 
2. Phân loại theo ñối tượng chịu thuế .............................................. 13 
CHƯƠNG II: THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM – QUÁ TRÌNH 
HOÀN THIỆN .................................................................................. 14 
I. Thực trạng thuế XNK ở Việt Nam trước khi gia nhập WTO............. 14 
1. Tổng quan...................................................................................... 14 
1.1. Những chính sách của nhà nước ............................................... 14 
1.2. Những mặt tích cực.................................................................... 15 
1.3. Những mặt hạn chế .................................................................... 16 
1.3.1. Sơ hở trong chính sách ưu ñãi và miễn giảm thuế củaNhà nước.
............................................................................................................ 16 
1.3.2. Khâu quản lý khai báo và thu thuế còn chưa hiệu quả......... 17 
1.3.3. Mức thuế suất còn khá cao ..................................................... 18 
II. Những ñổi mới thuế XNK sau khi Việt Nam gia nhập WTO............ 28 
1. ðánh giá tổng quan về hoạt ñộng XNK giai ñoạn 2001-2010. ... 28 
2. Những ñổi mới về thuế xuất nhập khẩu ...................................... 32 
2.1. ðổi mới trong các chính sách của nhà nước ............................. 32 
2.1.1. Thương mại về không phân biệt ñối xử ................................. 32 
2.1.2. Về tự do hóa thương mại ........................................................ 33 
2.1.3. Về thương mại công bằng ....................................................... 33 
2.1.4. Thực hiện những cam kết ña phương và những cam kết về việc 
mở cửa thị trường ............................................................................. 33 
2.1.5. Về thuế nội ñịa......................................................................... 33 
2.1.6. Về hạn chế số lượng hàng nhập khẩu .................................... 34 
2.1.7. Về việc xác ñịnh trị giá tính thuế nhập khẩu......................... 34 
2.1.8 ðối với các ñặc khu kinh tế...................................................... 34 
2.1.9 Những cam kết về thuế quan................................................... 34 
2.2. Khung thuế xuất nhập khẩu 2008 ............................................. 34 
2.3. Thành công của những ñổi mới................................................. 39 
2.4. Những mặt còn hạn chế trong các chính sách ñổi mới............. 41 
3. Ví dụ về thuế nhập khẩu ô tô có ảnh hưởng ñối với tiêu dùng. .. 45 
Giảng Viên: Nguyễn Thị Mai Hương Nhóm: 3 Trang 2 
CHƯƠNG III. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ 
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM TRONG ðIỀU KIỆN HỘI 
NHẬP VỚI KHU VỰC VÀ THẾ GIỚI........................................... 53 
1. Những mục tiêu và phương hướng hoàn thiện chính sách thuế xuất 
nhập khẩu.......................................................................................... 53 
2. Giải pháp hoàn thiện chính sách thuế xuất nhập khẩu .............. 55 
2.1. ðối với thuế xuất khẩu............................................................... 55 
2.2. ðối với thuế nhập khẩu.............................................................. 56 
2.3. Về miễn giảm thuế ..................................................................... 57 
2.4. Thực hiện ñồng bộ thuế xuất nhập khẩu với thuế VAT, thuế tiêu 
thụ ñặc biệt và các loại thuế khác .................................................... 57 
2.5. ðổi mới công tác tổ chức, quản lý thi hành chính sách thuế xuất 
nhập khẩu.......................................................................................... 58 
KẾT LUẬN: ....................................................................................................... 59 
Giảng Viên: Nguyễn Thị Mai Hương Nhóm: 3 Trang 3 
LỜI MỞ ðẦU 
Thuế là một trong những công cụ quản lý và ñiều tiết của Nhà nước 
về tình hình sản xuất, kinh doanh và lưu thông hàng hoá dịch vụ trong 
nước. Ngoài ra chính sách thuế còn là một trong những công cụ ñể thực 
hiện chiến lược kinh tế của ñất nước. Trong hoạt ñộng kinh doanh thương 
mại quốc tế, các nước thường dùng công cụ quản lý như: hạn ngạch, tỷ 
giá, giấy phép, thuế quan. Trong ñó thuế xuất nhập khẩu thường ñược sử 
dụng cơ bản nhất bởi nó là cơ sở trong trao ñổi buôn bán và là một nguồn 
thu ñối với ngân sách quốc gia. 
Ở Việt Nam, thuế xuất nhập khẩu ñược ban hành thành Luật vào 
tháng 12 năm 1987, có hiệu lực vào 01/ 01/ 1988 với tên gọi Luật Thuế 
xuất nhập khẩu hàng mậu dịch. Sau hai lần sửa ñổi vào các năm 1991 và 
1993 và gần ñây nhất là tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khoá X (tháng 4, tháng 
5 năm 1998), Luật Thuế xuất nhập khẩu ñã có những nội dung thay ñổi 
cơ bản về thời hạn tính thuế, thuế suất, về xử lý vi phạm.v.v. Tuy vậy 
trong quá trình thực hiện, thuế xuất nhập khẩu vẫn còn nhiều hạn chế và 
có những ñiểm chưa phù hợp với tình hình thực tế trong nước, cần phải 
tiếp tục bổ xung sửa ñổi. Mặt khác, trong thực tiễn phát triển kinh tế của 
ñất nước cũng như bối cảnh quốc tế mới, làm cho Luật thuế xuất nhập 
khẩu vừa ñáp ứng ñược nhu cầu quản lý kinh tế trong nước, vừa phù hợp 
với luật lệ và thông lệ quốc tế là một yêu cầu khách quan. 
Trong quá trình làm bài chúng em còn có nhiều ñiều thiếu sót mong 
Cô và các Bạn ñóng góp ý kiến ñể chúng em ñể bài chúng em ñược hoàn 
thiện hơn. Em chân thành cảm ơn. 
Giảng Viên: Nguyễn Thị Mai Hương Nhóm: 3 Trang 4 
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ðỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ: 
I. Những vấn ñề chung về thuế 
1. Sự ra ñời và tính tất yếu khách quan của thuế 
Thời kỳ nguyên thuỷ con người sống chung với nhau, sản phẩm do mỗi 
cá nhân làm ra chỉ vừa ñủ, thậm chí còn thiếu so với nhu cầu tối thiểu của 
con người. Cùng với sự cải tiến công cụ lao ñộng và làm việc, một số người 
bắt ñầu tạo ra của cải hơn mức cần thiết cho cuộc sống bình thường, trở nên 
giàu có. Họ thoát ly dần lao ñộng chân tay bằng cách thuê mướn lao ñộng và 
ngày càng có uy tín và thế lực. Họ ñược cử làm ñại diện trong giao tiếp giữa 
bộ lạc này với bộ lạc khác. ðến ñây họ thật sự nắm quyền lực, bước ñầu cai 
trị bộ lạc, thị tộc. 
 Những gia ñình giàu có tập hợp nhau lại bên ngoài thị tộc của họ 
thành một giai cấp riêng và có ñặc quyền. Giai cấp này ñảm nhiệm công việc 
xã hội nhưng về khách quan nó ñã có những lợi ích kinh tế ñặc thù khác với 
giai cấp còn lại trong xã hội. Nhóm người ñứng trên thị tộc, bộ lạc trở thành 
chính quyền công cộng rồi phát triển thành Nhà nước. Nhà nước cần thiết 
cho chính giai cấp ñó. 
 Nhà nước ra ñời, mục ñích ban ñầu là phục vụ lợi ích của giai cấp 
thống trị, kéo theo là cơ quan chức năng, cơ quan quyền lực và công cụ thực 
hiện quyền lực. Các cơ quan này không tạo ra nguồn vật chất cung cấp cho 
chính sự tồn tại và phát triển của bản thân mà trông chờ vào sự ñóng góp của 
toàn thể công dân. Bằng sức mạnh quyền lực chính trị của mình, Nhà nước 
bắt buộc mọi công dân phải chuyển một phần thu nhập của mình vào tay 
Nhà nước. Những khoản tiền mà công dân ñóng góp từ thu nhập của mình 
chuyển cho Nhà nước nhằm tạo ra nguồn vật chất cung ứng cho mọi hoạt 
ñộng của Nhà nước gọi là thuế. Vậy sự ra ñời của thuế chính là sự ra ñời, tồn 
tại và phát triển của nhà nước. 
Giảng Viên: Nguyễn Thị Mai Hương Nhóm: 3 Trang 5 
Khi xã hội loài người chuyển lên hình thái tư bản chủ nghĩa, Nhà nước 
bắt ñầu ý thức ñược vai trò của mình ñối với sự vận ñộng của nền kinh tế. 
Nhà nước ngày càng can thiệp nhiều hơn, mạnh mẽ hơn vào tiến trình kinh 
tế - xã hội của ñất nước và bước ñầu cao hơn là trực tiếp tham gia thực hiện 
và ñiều khiển các tiến trình kinh tế - xã hội. 
Khi quyền lực tối cao trong xã hội ngày càng chuyển sang tay dân 
chúng, công bằng xã hội ngày càng ñược ñặt ra, ñiều này ñòi hỏi người ñại 
diện cho nhân dân (Nhà nước) phải hướng sự hoạt ñộng của mình vào sự 
phát triển toàn diện của dân chúng, phải quan tâm ñến người có thu nhập 
thấp, thất nghiệp, người gia, trẻ em, người mất khả năng tạo ra thu nhập. Vì 
vậy ñể thực hiện việc này Nhà nước phải có chính sách nhất ñịnh ñể tạo ra 
thu nhập của ngân sách dùng cho mục tiêu xã hội. 
Tóm lại: Khi Nhà nước giữ vai trò trung lập trong xã hội, chỉ giới hạn 
nhiệm vụ của mình ở các hành vi bạo lực và quản lý hành chính. ðơn thuần 
thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nước cũng giới hạn ở ñây và nó kéo theo sự hạn 
chế tương ứng các mục tiêu của thuế. Khi Nhà nước có thêm nhiệm vụ ñiều 
hành và quản lý nền kinh tế tức là tăng thêm nhu cầu chi tiêu thì thuế cũng 
gia tăng cả về chất lẫn về lượng. Cho ñến khi ñại ña số dân chúng trở thành 
chủ xã hội thì khát vọng bình quyền buộc Nhà nước hoạt ñộng hướng theo 
sự an ninh xã hội, sự lành mạnh và tích cực trong phát triển cả về thể chất và 
tinh thần của người dân. Lúc ñó nhu cầu chi tiêu của Nhà nước không những 
nhiều hơn và còn ñúng chỗ hơn. Vì thế thuế cũng không những mở rộng hơn 
mà còn phải nhìn rõ ñể ñánh ñúng hơn. 
Sự xuất hiện Nhà nước ñòi hỏi cơ sở vật chất ñể ñảm bảo ñiều kiện cho 
Nhà nước tồn tại và thực hiện chức năng của mình. Nhà nước dùng quyền 
lực chính trị của mình ñể ban hành những quy ñịnh pháp luật cần thiết làm 
công cụ phân phối lại một phần của cải xã hội và hình thành quỹ tiền tệ tập 
Giảng Viên: Nguyễn Thị Mai Hương Nhóm: 3 Trang 6 
trung của Nhà nước. 
Như vậy: Thuế là phạm trù lịch sử, là một tất yếu khách quan xuất hiện 
từ nhu cầu ñáp ứng chức năng của Nhà nước. Thuế ñược Nhà nước sử dụng 
như một công cụ kinh tế quan trọng nhằm huy ñộng nguồn thu cho Ngân 
sách Nhà nước, góp phần ñiều chỉnh kinh tế và ñiều hòa thu nhập 
2. Khái niệm: 
Thuế là một khoản ñóng góp mang tính bắt buộc mà Nhà nước quy ñịnh 
thành luật ñể mọi tổ chức kinh tế và cá nhân phải nộp cho Nhà nước ñể ñáp 
ứng nhu cầu chi tiêu công cộng. 
3 ðặc ñiểm: 
* Tính quyền lực và tính cưỡng chế 
Ngay từ khi ra ñời thuế ñã mang tính quyền lực, tính cưỡng chế bắt 
buộc cho ñến ngày nay cũng vậy. Thuế không thể xây dựng trên cơ sở dung 
hoà với tư tưởng tự nguyện, không thể trông chờ vào thiện chí hoặc lòng 
nhiệt tình của dân chúng ñối với Nhà nước. Nhà nước với tư cách là ñại diện 
cho quan hệ lợi ích công cộng, lợi ích cộng ñồng thì thuế thể hiện ý chí của 
người dân. 
Trong chế ñộ dân chủ thì thuế do cơ quan quyền lực tối cao quyết ñịnh 
ñó là Quốc hội. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy 
ñịnh: Quốc hội có nhiệm vụ và quyền hạn quy ñịnh, sửa ñổi hoặc bãi bỏ các 
luật thuế. Tuy vậy, do yêu cầu ñiều chỉnh các quan hệ pháp luật về thuế, 
Quốc hội có thể giao cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy ñịnh, sửa ñổi 
hoặc bãi bỏ một số loại thuế thông qua hình thức ban hành Pháp lệnh hoặc 
Nghị quyết về thuế. 
* Tính không ñối giá trực tiếp 
Nộp thuế là một nghĩa vụ xã hội mà công dân không có quyền trốn 
tránh và cũng không có quyền ñòi hỏi trao ñổi ngang giá (ñối giá trực tiếp). 
Giảng Viên: Nguyễn Thị Mai Hương Nhóm: 3 Trang 7 
Số tiền thuế mà các cá nhân và tổ chức kinh tế phải nộp không phụ thuộc 
vào mức ñộ thụ hưởng các dịch vụ công cộng do Nhà nước cung cấp tức là 
lợi ích riêng mà tuỳ theo khả năng thu thuế. 
*Tính chi tiêu cho lợi ích công cộng 
 ðặc ñiểm này làm giảm ý niệm cưỡng bức của thuế. Tổng thu nhập từ 
thuế Nhà nước chỉ chi một phần cho quản lý hành chính, ñại bộ phận số thu 
nhập còn lại ñược chuyển giao cho dân chúng thông qua các hoạt ñộng sự 
nghiệp và phúc lợi công cộng như: văn hoá, giáo dục, y tế, an ninh quốc 
phòng, thông tin, thể thao, bảo vệ môi trường, bảo trợ xã hội… 
4. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường: 
Các nhà kinh tế học thường ñề cập vai trò của thuế ñối với ngân sách 
Nhà nước và ñời sống xã hội. Bởi vì trên thực tế, thông qua hoạt ñộng thu 
thuế, Nhà nước tập trung ñược một bộ phận của cải của xã hội từ ñó hình 
thành nên quỹ ngân sách Nhà nước và thực hiện các chính sách kinh tế - xã 
hội. 
Về phương diện Luật học, thuế là một thực thể do Nhà nước ñặt ra 
thông qua việc ban hành các văn bản pháp luật. Các văn bản quy phạm pháp 
luật không chỉ quy ñịnh nội dung các loại thuế mà còn xác lập các quyền, 
nghĩa vụ của các chủ thể, các biện pháp ñảm bảo thực hiện thu, nộp thuế. 
Pháp luật thuế là sự thể chế hoá các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà 
nước. Chính vì vậy pháp luật thuế là nhân tố quyết ñịnh ý nghĩa kinh tế - xã 
hội của thuế và có vai trò quan trọng ñối với nền kinh tế và ñời sống xã hội. 
Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong 
những ñiều kiện kinh tế, xã hội nhất ñịnh. Trong ñiều kiện nền kinh tế thị 
trường, với sự thay ñổi phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt ñộng 
kinh tế, thuế ñóng vai trò hết sức quan trọng ñối với quá trình phát triển kinh 
tế - xã hội. Vai trò của thuế ñược thể hiện trên các khía cạnh sau ñây: 
Giảng Viên: Nguyễn Thị Mai Hương Nhóm: 3 Trang 8 
* Thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy ñộng tập trung một 
phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách Nhà nước. 
Nhà nước ban hành pháp luật thuế và ấn ñịnh các loại thuế áp dụng ñối 
với các pháp nhân và thể nhân trong xã hội.Việc các chủ thể nộp thuế - thực 
hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy ñịnh của pháp luật thuế ñã tạo ra nguồn tài 
chính quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà 
nước. 
Cũng như pháp luật nói chung, pháp luật thuế có chức năng ñiều chỉnh 
các quan hệ xã hội. Mục ñích chủ yếu và quan trọng nhất cuả sự ñiều chỉnh 
quan hệ pháp luật thu - nộp thuế là nhằm tạo lập quỹ ngân sách Nhà nước. 
Hầu hết ở các quốc gia, thuế là hình thức chủ yếu mà pháp luật quy ñịnh ñể 
thu ngân sách Nhà nước. 
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu 
nội bộ của nền kinh tế quốc dân. Trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường, xuất 
phát từ phạm vi hoạt ñộng mà ñòi hỏi Nhà nước phải ban hành và tổ chức 
thực hiện pháp luật thuế ñể tập trung nguồn tài chính vào ngân sách Nhà 
nước từ ñó mới ñáp ứng ñược nhu cầu chi ngày càng tăng. 
Thuế là công cụ quan trọng nhất ñể phân phối lại tổng sản phẩm xã hội 
và thu nhập quốc dân theo ñường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. 
Hiện nay nguồn thu từ nước ngoài ñã giảm nhiều, kinh tế ñối ngoại chuyển 
thành có vay có trả. Trước tiên, thuế là một công cụ quan trọng ñể góp phần 
ổn ñịnh trật tự xã hội, chuẩn bị ñiều kiện và tiền ñề cho việc phát triển lâu 
dài. 
Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống pháp luật thuế mới ñược 
áp dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế ñã ñiều chỉnh ñược 
hầu hết các hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi tiêu 
dùng xã hội. Ðây là nguồn thu chính của ngân sách Nhà nước. 
Giảng Viên: Nguyễn Thị Mai Hương Nhóm: 3 Trang 9 
* Thuế là công cụ ñiều tiết vĩ mô của Nhà nước ñối với nền kinh tế và 
ñời sống xã hội. 
Ngoài việc huy ñộng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, pháp luật thuế 
còn có vai trò quan trọng trong việc ñiều tiết vĩ mô ñối với nền kinh tế. Ðiều 
26 Hiến pháp 1992 ghi nhận: Nhà nước thống nhất quản lý nền kinh tế quốc 
dân bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách. Là một bộ phận của hệ thống pháp 
luật Việt Nam, pháp luật thuế ñóng vai trò là công cụ ñiều tiết vĩ mô của 
Nhà nước. Thông qua việc ban hành và thực hiện pháp luật thuế, Nhà nước 
thể chế hoá và thực hiện chính sách ñiều tiết ñối với nền kinh tế, ñiều tiết thu 
nhập và tiêu dùng xã hội. 
Ðiều tiết ñối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan, thường xuyên của 
Nhà nước trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường. Thông qua các quy ñịnh 
của pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế, phạm vi ñối tượng nộp thuế, thuế 
suất, miễn giảm thuế...Nhà nước chủ ñộng phát huy vai trò ñiều tiết ñối với 
nền kinh tế. Vai trò này của pháp luật thuế ñược thể hiện ở chỗ pháp luật 
thuế là công cụ tác ñộng ñến tư duy ñầu tư, hành vi ñầu tư của các chủ thể 
kinh doanh, hành vi tiêu dùng của các thành viên trong xã hội. Dựa vào công 
cụ thuế, Nhà nước có thể thúc ñẩy hoặc hạn chế việc ñầu tư, tiêu dùng. 
Thông qua các quy ñịnh của pháp luật thuế, Nhà nước chủ ñộng can 
thiệp ñến cung - cầu của nền kinh tế. Sự tác ñộng của Nhà nước ñể ñiều 
chỉnh cung - cầu của nền kinh tế một cách hợp lý sẽ có tác ñộng lớn ñến sự 
ổn ñịnh và tăng trưởng kinh tế. Bằng các quy ñịnh của pháp luật thuế, Nhà 
nước tác ñộng tích cực ñến cung - cầu của nền kinh tế trong tất cả các giai 
ñoạn từ sản xuất, lưu thông ñến tiêu dùng. 
Ðiều tiết tiêu dùng là hoạt ñộng quan trọng của Nhà nước ñối với nền 
kinh tế thị trường. Thông qua các quy ñịnh của pháp luật thuế, Nhà nước tác 
ñộng ñến các quan hệ tiêu dùng của xã hội. Nhằm hạn chế việc tiêu dùng ñối 
Giảng Viên: Nguyễn Thị Mai Hương Nhóm: 3 Trang 10 
với một số hàng hóa, dịch vụ, Nhà nước tăng thuế suất thuế giá trị gia tăng, 
thuế xuất nhập khẩu...ñối với việc sản xuất kinh doanh, tiêu dùng các loại 
hàng hóa ñó. 
Ðể thực hiện chính sách bảo hộ, khuyến khích sản xuất trong nước và 
khuyến khích xuất khẩu, pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có các 
quy ñịnh khuyến khích hoặc hạn chế việc xuất, nhập khẩu ñối với một số 
hàng hóa. Sự khuyến khích hoặc hạn chế này thể hiện tập trung ở biểu thuế 
áp dụng có tính chất phân biệt ñối với các loại hàng hóa xuất nhập khẩu. 
Trong ñiều kiện cạnh tranh của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị 
trường tất yếu dẫn ñến tình trạng suy thoái về tài chính ở một số doanh 
nghiệp. Ðối với những ngành nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cần 
khuyến khích, ngoài các quy ñịnh chung, pháp luật thuế còn có các quy ñịnh 
ưu ñãi, miễn, giảm thuế nhằm khắc phục sự suy thoái về tài chính, tạo sự ổn 
ñịnh và phát triển của các doanh nghiệp. 
Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong nước 
ñể ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.Thông qua pháp luật thuế, Nhà 
nước có tác ñộng tích cực trong việc thúc ñẩy sản xuất phát triển trên cơ sở 
tận dụng, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn lực của ñất nước trong 
việc ñiều chỉnh cung - cầu và cơ cấu kinh tế. 
* Pháp luật thuế là công cụ góp phần ñảm bảo sự bình ñẳng giữa các 
thành phần kinh tế và công bằng xã hội. 
Hệ thống pháp luật thuế mới ñược áp dụng thống nhất chung cho các 
ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư nhằm ñảm bảo sự 
bình ñẳng và công bằng xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ ñối với mọi thể 
nhân và pháp nhân. 
Sự bình ñẳng và công bằng ñược thể hiện thông qua chính sách ñộng 
viên giống nhau giữa các ñơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có 
Giảng Viên: Nguyễn Thị Mai Hương Nhóm: 3 Trang 11 
những ñiều kiện hoạt ñộng giống nhau, ñảm bảo sự bình ñẳng và công bằng. 
Vai trò ñiều tiết thu nhập của pháp luật thuế thể hiện ở sự tác ñộng của 
pháp luật thuế ñối với các quan hệ phân phối và sử dụng thu nhập trong xã 
hội. 
Sự vận ñộng của nền kinh tế theo cơ chế thị trường ñòi hỏi Nhà nước 
phải sử dụng ñồng bộ nhiều công cụ khác nhau ñể khắc phục sự mất cân ñối 
về mặt xã hội trong ñó có mất cân ñối về thu nhập. Nhà nước sử dụng pháp 
luật thuế làm công cụ ñể ñiều hòa vĩ mô thu nhập trong xã hội. Sự ñiều tiết 
này thể hiện ở chỗ thông qua các quy ñịnh của pháp luật thuế, Nhà nước 
thực hiện việc ñ