Căn cứ quyết định số 1274/QD-VB ngày 20/6/1995 của UBND tỉnh Quãng Ngãi phê duyệt dự án khả thi nhà máy đường phía nam Quãng Ngãi và quyết định số 1876/QD-UB ngày 21/11/1995 của UBND tỉnh Quảng Ngãi giao nhiệm vụ chủ đầu tư cho công ty mía đường và cơ điện nông nghiệp Quảng Ngãi theo quyết định số 1095/ QĐ-UB ngày 05/08/1995 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt đề án bổ sung cho vùng phát triển nguyên liệu mía phía Nam tỉnh Quảng Ngãi. Nhà máy đường với công suất 1500 tấn/ngày.
- Nhà máy được khởi công xây dựng ngày 31/12/1995. Đến ngày 14/01/1997 UBND tỉnh Quảng Ngãi có quyết định chuyển giao vào trực thuộc Công ty Đường Quảng Ngãi - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
- Ngày 11/04/1997 Nhà máy đi vào hoạt động sản xuất thử.
- Từ ngày 01/01/2006 Công ty Đường Quảng Ngãi chuyển sang hình thức Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi.
62 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4492 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quá trình hoạt động của nhà máy đường phổ phông – Công ty cổ phần đường Quãng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo thực tập
NHÀ MÁY ĐƯỜNG PHỔ PHONG – CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG QUÃNG NGÃI PHẦN ĐƯỜNG QUÃNG NGÃI
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NHÀ MÁY ĐƯỜNG PHỔ PHONG – CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG QUÃNG NGÃI
1.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA NHÀ MÁY ĐƯỜNG PHỔ PHONG – CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG QUẢNG NGÃI :
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy:
Nhà máy đường Phổ Phong thành lập dựa trên căn cứ pháp lý sau:
- Căn cứ quyết định số 1274/QD-VB ngày 20/6/1995 của UBND tỉnh Quãng Ngãi phê duyệt dự án khả thi nhà máy đường phía nam Quãng Ngãi và quyết định số 1876/QD-UB ngày 21/11/1995 của UBND tỉnh Quảng Ngãi giao nhiệm vụ chủ đầu tư cho công ty mía đường và cơ điện nông nghiệp Quảng Ngãi theo quyết định số 1095/ QĐ-UB ngày 05/08/1995 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt đề án bổ sung cho vùng phát triển nguyên liệu mía phía Nam tỉnh Quảng Ngãi. Nhà máy đường với công suất 1500 tấn/ngày.
- Nhà máy được khởi công xây dựng ngày 31/12/1995. Đến ngày 14/01/1997 UBND tỉnh Quảng Ngãi có quyết định chuyển giao vào trực thuộc Công ty Đường Quảng Ngãi - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
- Ngày 11/04/1997 Nhà máy đi vào hoạt động sản xuất thử.
- Từ ngày 01/01/2006 Công ty Đường Quảng Ngãi chuyển sang hình thức Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi.
- Địa chỉ : Km số 6 – QL24 – Xã Phổ Phong - Huyện Đức Phổ - Quảng Ngãi.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ:
- Sản xuất, cung ứng sản phẩm đường trắng RS, mật rỉ.
- Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trước ban Giám đốc Công ty và pháp luật của Nhà nước, các quy định về bảo vệ môi trường
1.1.3. Hệ thống chính trị, cơ cấu tổ chức bộ máy nhà máy:
Công đoàn cơ sở.
Đoàn thanh niên.
Ban giám đốc:
Phòng kế hoạch.
Phòng nguyên liệu.
Phòng tài chính kế toán.
Phòng kỹ thuật- chất lượng.
Phân xưởng sản xuất.
1.2. Sơ đồ bộ máy quản lý của Nhà máy
Giám đốc
P.Giám đốc kỹ thuật
P.Giám đốc nguyên liệu
Phân xưởng sản xuất
Phòng KT-CL
Phòng KH.KD tổng hợp
Phòng TC- kế toán
Phòng nguyên
liệu
Các tổ sản xuất
Bộ phận điều hành SX
Bộ phận KCS
Bộ phận kĩ thuật
Bộ phận KHVT
Bộ phận HCTH
Bộ phận thanh toán mía
Bộ phận nghiệp vụ
Bộ phận thu mua
Bộ phận đầu tư
Ghi chú : Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng
1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban – Phân xưởng sản xuất
Giám đốc: Trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất – kinh doanh của Nhà máy, theo chế độ thủ trưởng.
Phó giám đốc kĩ thuật: Là người giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực công nghệ kỹ thuật, vận hành máy móc, thiết bị, chỉ đạo việc sản xuất sản phẩm.
Phó giám đốc nguyên liệu: Là người giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực đầu tư phát triển nguyên liệu mía. Quản lí, chỉ đạo điều hành công tác đầu tư phát triển vùng nguyên liệu, thu mua nguyên liệu cung cấp cho sản xuất đảm bảo công suất của Nhà máy.
Phòng tài vụ: Quản lý mọi hoạt động thu, chi toàn Nhà máy. Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ sách, tổng hợp số liệu tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy trên cơ sở đó cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý.
Phòng kế hoạch – kinh doanh – tổng hợp: Giúp giám đốc lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ, nghiên cứu thị trường …
Phòng kỹ thuật – KCS: Giám sát, xử lý kĩ thuật của quá trình sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm ở từng giai đoạn, giám sát báo cáo tác động môi trường.
Phân xưởng sản xuất: Là bộ phận tham gia trực tiếp trên từng khâu của dây chuyền sản xuất, là bộ phận trực tiếp xử lý ở từng khâu công nghệ để hoàn thành sản phẩm nhập kho.
Phòng nguyên liệu: Nâng cấp và thi công các hạng mục đường giao thông từ nhà máy đến bãi vận chuyển nguyên liệu mía, đảm bảo cho việc đi lại vận chuyển mía vật tư phục vụ kịp thời cho phát triển vùng mía, lên kế hoạch đầu tư thu mua nguyên liệu mía, tạo vùng nguyên liệu mía mới để cung cấp cho việc sản xuất của Nhà máy.
1.3. Sơ đồ mặt bằng của nhà máy:
Nhà bếp
P.GĐ nguyên liệu
Giám đốc
P. Ytế
PGĐ. kỹ thuật
P. Phân tích P. KCS
P. KT - CL
P. Điều hành sản xuất
Bồn chứa mật rỉ
Hồ hoàn lưu
Lò hơi
Kho thành phẩm
Khu Ly tâm
Khu Nấu đường
Khu chế luyện
Xử lý mía xơ bộ
Khu ép
Sân mía
Dàn khoan mẫu
P. CCS
Khu tiếp nhận NL
Trạm bơm cấp 1
Cổng bảo vệ
Nhà để xe
Nhà ăn
P.KHKD
tổng hợp
1.4. Một số mặt hàng sản xuất tại nhà máy:
- Sản phẩm chính : 7459.000 tấn đường
Mật rỉ: 3714 tấn
Sản phẩm phụ Khối lượng bùn: 3053 tấn
- Các sản phẩm: Đường trắng TCVN (1695/87)
+ Độ ẩm: < 0,052%
+ Thành phần đường saccaroza: > 99,74%
+ Độ màu: < 80 IU
- Mật rỉ: + Bx = 88,62%
+ Pol = 26,71%
+ AP = 30,14%
- Bã bùn: + Pol bùn: 2,48%
+ Độ ẩm bùn: 79,25%
1.5. An toàn lao động và vấn đề môi trường tại nhà máy:
1.5.1. An toàn lao động:
Vấn đề an toàn lao động là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với bất kì một cơ sở sản xuất nào bởi vì nó liên quan trực tiếp đến quyền lợi người lao động, quyết định năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, một phần ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của nhà máy. Qua hai tháng thực tập tại nhà máy đường Phổ Phong em tìm hiểu được một số vấn đề sau:
1. Bụi: Chủ yếu tập trung khu ép mía do bã mía gây ra
Khắc phục:
- Công nhân cần đeo khẩu trang khi làm việc
- Không sử dụng quạt thông gió
- Bố trí tường trần cao, thoáng để dễ thoát bụi
2. Tiếng ồn: Từ các máy móc, động cơ truyền động bơm
Khắc phục:
Cần thường xuyên bảo dưỡng, thay thế các thiết bị hư hỏng
Các máy móc gây tiếng ồn lớn cần đặt trên bệ chắc chắn
3. Ánh sáng: Cần tận dụng nguồn ánh sáng tự nhiên, tường trần nên quét vôi màu sáng, bố trí nhiều cửa thông thoáng
4. Toả nhiệt: Ở khu lò hơi, turbine, hoá chế và nấu đường lượng nhiệt toả ra từ lò đốt rất cao và lan rộng nên cần sử dụng thiết bị cách nhiệt
5. Nguồn năng lượng:
- Toàn bộ nhà máy sử dụng hơi đốt bã mía để làm quay turbine, hơi thứ từ turbine cung cấp cho các thiết bị khác ờ khu chế luyện.
- Các bình bốc hơi sử dụng hơi thứ bình trước, tiết kiệm năng lượng và giảm lượng nhiệt toả ra môi trường.
1.5.2. Vấn đề môi trường và cách xử lý:
Song song với quá trình sản xuất tại nhà máy cũng quan tâm đến vấn đề môi trường:
- Khói của nhà máy được đưa qua bộ lọc bụi bằng màng nước, tro bụi thu được dùng làm phân bón. Sau đó khói mhờ cánh quạt đẩy khói lên trời
- Ở bộ phận bốc hơi, bùn ở thiết bị lọc chân không được đem làm phân vi sinh đầu tư cho người dân trồng mía. Nước rửa vải lọc được đưa ra hồ nước thải, ở hồ này có cả dung dịch NaOH rửa nồi bốc hơi, nước vệ sinh lò lưu huỳnh, tro lò hơi và các chất cặn khác bơm lên hồ trên núi để xử lý.
- Hồ tuàn hoàn: Để tạo chân không cho tháp paromet phục vụ cho quá trình sản xuất, và các công nghệ cần nước khác, nước này được tuần hoàn, thải ra ở nấu đường bốc hơi…có nhiệt độ cao qua các ống phun để làm giảm nhiệt độ xuống hồ.
CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGÀNH ĐƯỜNG
2.1.Sơ lược về nghành đường:
Mía là cây công nghiệp lấy đường quan trọng của ngành công nghiệp đường. Đường là một loại thực phẩm cần có trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày của con người , cũng như là loại nguyên liệu quan trọng của nhiều ngành sản xuất công nghiệp chế biến thực phẩm - nước giải khác ...Cho nên nhu cầu tiêu dùng đường trên thế giới ngày càng cao. Chính vì vậy công nghệ sản xuất đường trên thế giới cũng như ở Việt Nam ngày càng hiện đại, và sản suất đ ường chất lượng ngày càng cao.
Về mặt kinh tế chúng ta nhận thấy trong thân mía chứa khoảng 87 % nước dịch, trong dịch đó chứa khoảng 16-18% đường. Vào thời kì mía chín già người ta thu hoạch mía rồi đem ép lấy nước. Từ nước dịch mía được chế lọc và cô đặc và ly tâm tách mật thành đường.
2.1.1. Sự phát triển công nghiệp đường trên thế giới:
Trên thế giới Ấn Độ là nước đầu tiên sản xuất đường từ khoảng năm 398. Người Ấn Độ và người Trung Quốc đều biết chế biến mật thành đường tinh thể. Từ đó kỹ thuật đường phát triển sang Batư, Ý, Bồ Đào Nha, đồng thời đưa nghành đường thành nghành công nghệ mới.
Đến thế kỷ XVI nhiều nhà máy đường được xây dựng ở Đức, Anh, Pháp, nhà máy luyện đường đầu tiên được xây dựng ở Anh vào thế kỷ XIX.
Lúc đầu công nghệ còn thô sơ, rồi sau đó phát triển với tốc độ nhanh, cùng với sự phát triển của nền khoa học kỹ thuật. Nghành đường bây giờ được sản xuất theo cơ cấu cơ khí hoá, tự động hoá liên tục. Nhờ sự phát triển của khoa học kỷ thuật đã thúc đẩy nâng cao sản lượng đường trên thế giới một cách nhảy vọt.
2. 1.2. Tình hình công nghiệp đường của nước ta:
Việt Nam là nước vốn có truyền thống sản xuất đường từ mía đã lâu, với thiết bị sản xuất hết sức thô sơ, trang thiết bị còn nhiều lạc hậu chưa đáp ứng được nhu cầu trong quá trình sản xuất. Về sau nhờ sự lãnh đạo sáng suốt và tài tình của Đảng cùng với sự lao động cần cù sáng tạo của nhân dân và sự giúp đỡ tận tình của các nước xã hội chủ nghĩa. Nền công nghiệp của nước ta cũng như nền công nghiệp đường từng bước được cải tiến và phát triển ngày một mạnh mẽ hơn. Trước năm 1975 ở miền Bắc chỉ có hai nhà máy Việt Trì – Sông Lam và Vạn Điển, sau ngày thống nhất đất nước chúng ta tiếp quản và vận hành tiếp tục một số Nhà máy đườngở miền Nam như máy đường Quãng Ngãi, Nhà máy đường Bình dương.
Một trong những mục tiêu chương trình mía đường cũa Bộ Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn đặt ra là:
Đãm bảo nhu cầu tiêu thụ đường trong nước.
Nâng cao chất lượng đường để thoả mãn yêu cầu của các nghành chế biến sau đường và thị hiếu người tiêu dùng đang đòi hỏi ngày càng cao.
Giảm đến mức tối thiểu hoặc hạn chế triệt để nguồn đường nhập vào nước ta.
Phát triển nền công nghiệp mía đường bền vững trên cở sở áp dụng nhanh - mạnh các khâu cơ giới vào các khâu trồng – chăm sóc – thu hoạch mía . Đãm bảo lợi ích giữa người trồng mía và Nhà máy .
2.2. Tình hình sản xuất – Kinh doang của nhà máy:
Vốn sản xuất kinh doanh của nhà máy chủ yếu từ các nguồn:
- Vốn vay ngân hàng phát triển Châu Á
- Mua thiết bị trả chậm cho Trung Quốc
- Vay vốn tín dụng ưu đãi của nhà máy
2.2.1.Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình sản xuất:
Thuận lợi:
Vị trí nhà máy nằm ở trung tâm 3 huyện Mộ Đức - Đức Phổ - Ba tơ nên thuận lợi cho việc thu mua và chuyển nguyên liệu từ 3 huyện về nhá máy.
Khó khăn:
Vùng nguyên liệu mía còn nhỏ bé, chưa có vùng chuyên canh chưa nhiều và còn nhiều giống mía cũ sản lượng thấp. Giao thông , thuỷ lợi cho vùng mía mặt dù đã được đầu tư nhiều nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ. Nên sản lượng bình quân còn thấp
Nhìn chung số lượng mía toàn vùng chưa đáp ứng đủ so với công suất hoạt động của nhà máy như hiện nay là 1500 tấn/ngày.
2.2.2. Nguồn nhân lực hoạt động:
Tổng cán bộ công nhân viên nhà máy 347 người (trong đó cán bộ công nhân viên thường xuyên sản xuất 262 người , hợp đồng thời vụ 85 người), Lực lượng lao động thường xuyên của Nhà máy được phân bố như sau :
Ban giám đốc : 3 người
Phòng KH –KD tổng hợp : 36 người
Phòng TC – KT : 11 người
Phòng ĐTNL : 38 người
Phòng KT-CL :28 người
Phân xưởng SX : 146 người
Sản phẩm chủ yếu tiêu thụ trong nước
2.3. Nguyên liệu dùng sản xuất tại nhà máy:
2.3.1. Giới thiệu sơ lược, phân loại
Cây mía có nguồn gốc từ Ấn Độ, cây mía xuất hiện từ một loại lau sậy hoang dại đã trở thành một trong những cây công nghiệp quan trọng trên thế giới. Mía trồng nhiều nhất ở Châu Mỹ và Châu Á. Châu Âu trồng mía ít nhất. Các nước trồng nhiều mía như: Cuba, Braxin, Ấn Độ, Trung Quốc…
Ở nước ta mía được trồng từ miền Nam đến miền Bắc, vùng trồng mía chủ yếu hiện nay của miền Bắc bao gồm các tỉnh Hà Sơn Bình, Hà Nam Ninh…Mía được trồng tập trung ven các con sông chính như hạ lưu sông Hồng, sông Thái Bình…Ở miền Trung mía trồng nhiều ở các tỉnh từ Quãng ngãi đến Khánh hoà , Tây Nguyên…Ở miền Nam mía tập trung chủ yếu ở các tỉnh Tây Ninh, Đồng Nai, Bến Tre…
Cây mía thuộc họ hoà thảo, giống Sacarum. Theo Denhin giống Sacarum có thể chia làm 3 giới.
+ Nhóm Sacarum officinarum: Là giống thường gặp và bao gồm phần lớn các chủng đang trồng phổ biến trên thế giới
+ Nhóm Sacarum Simenae: Cây nhỏ, cứng, thân màu vàng pha nâu nhạt, trồng từ lâu ở Trung Quốc
- Chúng ta đã lai tạo một số giống mía như:
+ Việt đường 54/143: Năng suất khá cao, hàm lượng đường cao là 13,5 – 14,5% thuộc loại chín sớm
+ Việt đường 59/264: Năng suất khá cao, hàm lượng đường 14 – 15%, không trổ cờ
+ VN 65 – 67: Năng suất mía đạt 70 – 90 tấn/ha.
- Qua thực tế trồng trọt có thể chia làm các giống:
+ Mía chín sớm: Việt đường 54/143 và 59/264
+ Mía chín trung bình: POJ 3016, 2878
+ Mía chín muộn: F134, CO 419
2.3.2. Hình thái điều kiện trồng:
Điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu:
Là cây nhiệt đới và Á nhiệt đới, nhiệt độ thích hợp 20 – 350C, cường độ ánh sáng mạnh
Không thích hợp vùng úng ngập, thoát nước kém, không thích hợp vùng khô hạn
Không kén đất: Thích hợp cho cả đất chua phèn hay đất cao, gồi đò. Thích hợp đất: đất xốp, giữ ẩm và thoát nước tốt
Trồng bằng hom: Hom ngọn, hom thân
Hình thái cây mía:
Rễ mía: Rễ có tác dụng giữ cho mía đứng và hút nước, hút các chất dinh dưỡng để nuôi cây mía, rễ mía thuộc loại rễ chùm
Thân mía: Thân mía có hình trụ đứng hoặc hơi cong, thân mía có màu vàng nhạt hoặc tím đậm. Trên vỏ mía có một lớp phấn trắng bao bọc.
Dóng mía và đốt mía là những đơn vị cơ bản tạo thành thân cây mía. Tuỳ theo giống mía khác nhau mà hình dáng dóng mía khác nhau: Hình trụ, cong…Giữa hai dóng mía là đốt mía
Đốt mía: Bao gồm đai sinh trưởng, đai rễ, mầm, sẹo lá và đai phấn. Tuỳ thuộc giống mía, đai sinh trưởng và đai rễ có thể rộng hay hẹp…
Lá mía: Lá mía mọc từ chân đốt mía, phần lớn mặt ngoài của lá có lớp phấn dày hoặc mỏng, lá có lông. Thân lá thường có màu xanh, mép lá có răng cưa.
2.3.3.Thu hoạch và bảo quản mía:
Mía chín là lúc hàm lượng đường trong thân mía đạt tối đa và lượng đường khử còn lại ít
Các biểu hiện đặc trưng của thời kỳ mía chín là:
Hàm lượng đường giữa gốc và ngọn sấp xỉ nhau
Hàm lượng đường khử dưới 1%, có khi còn 0,3%
Lá chuyển vàng, độ dài của lá giảm, các lá sít vào nhau, dóng ngắn dần
Hàm lượng đường cao nhất khi thu hoạch đúng thời vụ của giống mía đó
- Thu hoạch mía: Ở nước ta hiện nay việc thu hoạch mía vẫn còn bằng phương pháp thủ công. Sau khi chặt hàm lượng đường trong mía giảm nhanh. Do đó cần vận chuyển ngay về nhà máy và ép càng sớm càng tốt
Để hạn chế sự tổn thất đường sau khi thu hoạch mía thường dùng các biện pháp sau:
Chặt mía cho ngả theo chiều luống mía, các cây mía gối lên nhau, ngọn cây mía này phủ lên gốc cây mía kia nhằm làm giảm lượng nước bốc hơi.
Chất mía thành đống có thể giảm sự phân giải đường
Dùng lá mía thấm nước để che cho mía lúc vận chuyển và có thể dùng nước tưới phun vào mía
Bảo quản: Trong thời gian bảo quản mía, các chỉ tiêu quan trọng như chất khô, thành phần đường, độ tinh khiết, hàm lượng đường khử thay đổi nhiều nên khi vận chuyển mía về nhà máy cần đưa vào sản xuất ngay.
2.3.4. Thành phần hoá học cây mía:
- Mía gồm các thành phần chính sau: Đường sacc: 12%; chất xơ: 10%; chất chứa Nitơ: 0,33%; chất béo và sáp: 0,14%; chất vô cơ: 0,41%; nước: 74,5%.
CHƯƠNG III
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ĐƯỜNG
3.1. Sơ đồ lưu trình công nghệ:
Nguyên liệu mía
Vận chuyển
Khoan lấy mẫu Phân tích CCS
Cân
Giàn cẩu mía
Bàn lùa mía ( bục cấp mía )
DAO CHẶT SƠ BỘ
Băng tải mía I
Dao băm I
Băng tải mía II
Dao băm II
Băng tải cao su
Máy hút sắt từ
HỘP CAO VỊ
MÁY ÉP DẬP
Dàn ép mía Bã Lò hơi
Thùng chứa nước mía hỗn hợp (PH = 5,0 – 5,2 ;
Bx = 13 – 150 Bx)
Bơm
Gia nhiệt I (t0 = 65 – 700C)
SO2 Sunfit hóa lần I(PH = 3,4– 3,8)
Ca(OH)2 Gia vôi trung hòa ( PH = 7 – 7,2 )
Gia nhiệt II( t0 = 100 – 1040C)
Tản hơi ( Khí )
Chất trợ lắng Lắng trong Bùn Lọc bùn Bã bùn
Nước chè trong Nước lọc trong Nước lọc không trong
Sàng lọc cong Bơm
Thùng chứa nước chè trong
Bơm
Gia nhiệt III(110 – 1150C )
Hệ thống bốc hơi
Sirô thô ( mật chè thô )
Sunfit hóa lần 2 ( PH = 5 – 5,5 )
Sirô tinh ( chè tinh )
Nấu đường A
Trợ tinh A
Ly tâm
Đường cát A Mật nguyên A 1 Mật loãng A2
Sàng rung
Giống B
Sấy sơ bộ Nấu giống C
Non B
Sấy sôi
Trợ tinh
Băng tải cao su
Ly tâm Nấu đường non C
Lựa chọn hạt
Đường cát B Mật B Trợ tinh đường C
Đưòng thành phẩm
Ly tâm đường C
Cân
Đường cát C Mật rỉ
Bao gói
Nhập kho bảo quản
3.1. Thuyết minh lưu trình:
Mía được thu hoạch từ các vùng nguyên liệu được vận chuyển về nhà máy. Đầu tiên mía được khoan lấy mẫu để phân tích độ pol, Bx, độ xơ và chữ đường, rồi đi đến cân để xác định khối lượng thu mua, sau đó đi vào giàn cẩu. Giàn cẩu - cẩu mía trên xe cho xuống bàn lùa ( nếu khối lượng mía nhiều thì cẩu mía xuống xếp ở sân mía) trên bàn lùa có lắp trục khoả bằng nhằm cấp mía cho băng tải được đồng đều. Mía từ trên bàn lùa sẽ đụơc đưa xuống băng tải nhờ trục khoả bằng và xích chuyền của bàn lùa.
Mía được băng chuyền chuyển đến dao băm I, mía được chặt nhỏ ra và tiếp tục đi đến băng tải II. Qúa trình tiếp mía từ băng tải I đến băng tải II, lớp mía sẽ được đảo ngược ( lớp dưới lên trên và lớp trên xuống dưới). Trên băng tải II có lắp dao băm II, tại đây một lần nữa mía được xé tơi hơn. Đồng thời lớp mía phía dưới của băng tải I chưa được xé tơi sẽ được xé tơi bởi dao băm II. Mía sau khi xé tơi được đưa đến băng tải cao su. Phía trên băng tải cao su có lắp nam châm điện nhằm giữ lại kim loại như sắt, thép lẫn lộn trong mía để đảm bảo an toàn cho máy ép. Mía được băng tải cao su đưa vào máy ép, ở đây sử dụng hệ thống 4 máy ép, với phương thức thẩm thấu lặp lại theo sơ đồ. Mỗi máy ép có 3 trục ép và một trục nạp liệu, được dẫn động bằng động cơ điện một chiều 200 KW. Sau đó mía lần lượt đi qua 4 bộ phận ép để lấy triệt để lượng nước mía có trong cây mía. Còn bã sau khi ép được băng tải cao su nối tiếp băng tải đưa đến lò hơi để làm nhiên liệu đốt, cấp hơi chạy turbine cấp điện và cấp hơi cho công nghệ.
Qua 4 che ép nước mía được lấy ra 95%. Nước mía hỗn hợp được lấy ra từ che ép I, II , sau khi qua hệ thống lọc bã là sàng lọc cong. Nước mía lấy ra từ che ép III làm nuớc thẩm thấu cho che ép I, nước miá lấy ra từ che ép IV làm nuớc thẩm thấu cho che ép II , . Người ta dùng nước ở nhiệt độ 55 – 600C để tưới vào bã sau khi ra khỏi máy ép III.
Nước mía hỗn hợp sau khi ra khỏi máy ép có PH = 5 – 5,2, nồng độ 12 – 14 0Bx. Sau đó gia vôi sơ bộ nước mía hỗn hợp có PH = 6,4 – 6,8. Tại đây người ta có bổ sung P2O5 dưới dạng H3PO4 85 % với nồng độ và lưu lưọng pha loãng thích hợp, nồng độ pha loãng P2O5 có trong nước mía hỗn hợp được pittông định luợng bơm lên liên tục để hoà trộn đều. Sau đó nước mía được bơm lên hệ thống gia nhiệt I để nâng nhiệt độ của nước mía lên 65 – 700C nhằm ngưng kết một số chất keo, tăng nhanh các phản ứng hoá học, tiêu diệt và hạn chế sự phát triển của vi sinh vật. Sau đó nước mía được bơm lên thiết bị sunfit hoá lần I. Ở đây SO2 được tạo ra từ lò đốt lưu huỳnh và được hút vào tháp, nước mía được sunfit hoá hoàn toàn và làm độ PH giảm xuống 3,4 – 3,8 để sau này dễ tạo ra kết tủa CaSO3 có lợi cho quá trình làm trong, làm sạch nước mía. Tiến hành gia vôi trung hoà nước mía hỗn hợp với nồng độ sữa vôi 6 – 8 0Be với liều lượng nhất định nhằm đảm bảo PH = 7,0 – 7,2.
Mục đích trung hoà: Tạo kết tủa CaSO3 có khả năng hấp phụ các chất keo, chất không đường, giảm độ nhớt, tạo điều kiện cho lắng lọc, tách các tạp chất, tẩy màu cho nước mía hỗn hợp. Nước mía sau khi được gia vôi trung hoà được bơm lên hệ thống gia nhiệt lần II để nâng nhiệt độ lên 100 – 1040C nhằm làm giảm độ nhớt của nước mía hỗn hợp và tăng tốc độ lắng, tiêu diệt vi sinh vật, tránh hiện tượng lên men dại. Sau khi gia nhiệt xong được bơm lên hệ thống dãn khí, tách khí giảm áp lực của dung dịch làm cho nước mía đi vào thiết bị lắng dễ dàng, đồng thời giảm nhiệt độ của dung dịch để khi vào thiết bị lắng, quá trình lắng diễn ra nhanh hơn. Tại thiết bị lắng người ta có thể bổ sung chất trợ lắng LT27 dưới dạng dung dịch với tỷ lệ 1- 3 ppm (tính theo mía) với mục đích: Tách các tạp chất lơ lửng ra khỏi nước mía hỗn hợp. Ta thu được bã bùn và nước lọc trong. Nước mía trong được lấy ra các ngăn của thùng lắng chảy vào khung lọc cong, sau khi gạn lọc chảy xuống thùng chứa 3.35 và lúc này có độ PH = 6,8 – 7,0; nước bùn được lắng ở dưới đáy chảy về thùng chứa nước bùn, nước bùn chảy liên tục về bộ phận