Cuối năm 2008, cuộc khủng hoảng tài chính lan rộng toàn cầu đã tác động trực tiếp đến nền kinh tế Việt Nam. Chính phủ đã hạ chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế so với mục tiêu trước đây. Thị trường xuất khẩu bị điêu đứng, sức mua trên thị trường nội địa cũng sụt giảm mạnh.
Vào quý IV năm 2008, chỉ số giá tiêu dùng nội địa giảm liên tục (tháng 10 giảm 0,19%, tháng 11: 0.76% và tháng 12 là 0,68%). Giá cả nhiều mặt hàng giảm mạnh, trong đó giá đường bao và đường túi của các công ty cũng theo xu hướng này. Gây áp lực không nhỏ lên giá đường bao và đường túi của nhiều Công ty.
Cùng chung trong hoàn cảnh đó tình hình kinh doanh của công ty cổ phần đường Biên Hòa trong năm 2008 giảm sút mạnh. Bên cạnh đó, vụ cháy nhà kho ngày 02/07/2008 đã gây rất nhiều khó khăn cho công ty với thiệt hại ước tính vào khoảng 1 tỷ đồng.
Trước những khó khăn trên, Công ty đã kịp thời sử dụng các biện pháp khắc phục đúng đắn như đưa ra những chính sách bán hàng linh họat, phù hợp với thị trường và được nhiều khách hàng hưởng ứng. Nhờ vậy mà công ty cổ phần đường Biên Hòa đã sớm lấy lại vị thế và phát triển.
23 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2055 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quá trình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần đường Biên Hòa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Cuối năm 2008, cuộc khủng hoảng tài chính lan rộng toàn cầu đã tác động trực tiếp đến nền kinh tế Việt Nam. Chính phủ đã hạ chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế so với mục tiêu trước đây. Thị trường xuất khẩu bị điêu đứng, sức mua trên thị trường nội địa cũng sụt giảm mạnh.
Vào quý IV năm 2008, chỉ số giá tiêu dùng nội địa giảm liên tục (tháng 10 giảm 0,19%, tháng 11: 0.76% và tháng 12 là 0,68%). Giá cả nhiều mặt hàng giảm mạnh, trong đó giá đường bao và đường túi của các công ty cũng theo xu hướng này. Gây áp lực không nhỏ lên giá đường bao và đường túi của nhiều Công ty.
Cùng chung trong hoàn cảnh đó tình hình kinh doanh của công ty cổ phần đường Biên Hòa trong năm 2008 giảm sút mạnh. Bên cạnh đó, vụ cháy nhà kho ngày 02/07/2008 đã gây rất nhiều khó khăn cho công ty với thiệt hại ước tính vào khoảng 1 tỷ đồng.
Trước những khó khăn trên, Công ty đã kịp thời sử dụng các biện pháp khắc phục đúng đắn như đưa ra những chính sách bán hàng linh họat, phù hợp với thị trường và được nhiều khách hàng hưởng ứng. Nhờ vậy mà công ty cổ phần đường Biên Hòa đã sớm lấy lại vị thế và phát triển.
Chính vì lý do trên mà chúng tôi chọn đề tài phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần đường Biên Hòa để làm rõ vấn đề trên.
PHẦN II: NỘI DUNG
I. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2007 ĐẾN NĂM 2009
ĐVT : triệu đồng
2007
2008
2009
Doanh thu thuần
641,379
790,088
1,189,448
Giá vốn hàng bán
564,927
739,767
1,027,577
Lợi nhuận gộp
76,452
50,321
161,875
Thu nhập từ hoạt động tài chính
22,166
17,507
13,581
Doanh thu tài chính
22,166
17,507
13,581
Chi phí tài chính
13,529
72,446
3,274
Chi phí lãi vay
13,449
27,695
17,801
Chi phí bán hàng
14,636
19,235
18,791
Chi phí quản lí doanh nghiệp
17,034
19,649
25,507
Lợi nhuận từ HĐKD
53,420
-43,503
127,880
Thu nhập khác
213
381
243
Doanh thu khác
652
566
274
Chi phí khác
439
185
31
Lợi nhuận trước thuế
53,633
-43,122
128,123
Thuế TNDN phải nộp
0
1,409
8,036
Lợi nhuận sau thuế TNDN
53,633
-43,276
120,087
Phần hùn thiểu số
Lợi nhuận ròng
53,633
-43,276
120,087
II. PH ÂN T ÍCH
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh trong ba năm của công ty Cổ phần đường Biên Hòa
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh trong ba năm
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Tổng số
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tiền
%
Tiền
%
Tiền
%
Tiền
%
I. Tổng doanh thu
2.676.496
100
664.410
100
808.542
100
1.203.544
100
1. Doanh thu bán hàng
2.620.915
97,92
641.379
96,53
790.088
97,72
1.189.448
98,83
2. Doanh thu tài chính
53.254
1,99
22.166
3,34
17.507
2,17
13.581
1,13
3. Doanh thu khác
2.327
0,087
865
0,13
947
0,12
515
0,043
II. Tổng chi phí
2.537.027
94,79
610.565
98,89
851.302
105,29
1.075.380
89,35
1. Gía vốn hàng bán
2.332.271
87,14
564.927
85,03
739.767
91,49
1.027.577
85,38
2. Chi phí tài chính
89.249
3,33
13.529
2,04
72.466
8,96
3.274
0,27
3. Chi phí bán hàng
52.662
1,97
14.636
2,20
19.235
2,38
18.791
1,56
4. Chi phí QLDN
62.190
2,32
17.034
2,56
19.649
2,43
25.507
2,12
5. Chi phí khác
655
0,02
439
0,067
185
0,023
31
0,0026
III. Lợi nhuận
1. Lợi nhuận gộp
344.225
12,86
99.483
14,97
68.775
8,51
175.967
14,62
2.Lợi nhuận từ HĐKD
238.901
8,93
67.813
10,20
29.891
3,7
131.669
10,94
3. Lợi nhuận trước thuế
139.469
5,21
53.845
8,1
-42.760
-5,29
128.164
10,65
IV. Thuế TNDN
9.445
0,34
0
0
1.409
0,17
8.036
0.67
V. Lãi ròng
130.024
4,86
53.845
8,1
-44.169
-5,46
120.128
9,98
Nhận xét:
Doanh thu = Gía vốn hàng bán + Lợi nhuận gộp.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp – chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận trước thuế = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - thuế.
Phân tích:
Cột tỷ trọng tổng số: Bình quân cứ 100đ doanh thu tiêu thụ trong 3 năm có : 88,99đ giá vốn hàng bán + 11,01đ lợi tức gộp.
Cột tỷ trọng của từng năm:
Chi phí giá vốn hàng bán của năm 2008 là cao nhất (93,63%)
Chi phí giá vốn hàng bán của năm 2009 ít nhất (86,39%)
Lãi thuần của năm 2007: 8,362%.
Lãi thuần của năm 2008: -5,64%.
Lãi thuần của năm 2009: 10,096%
Kết luận:
Lợi nhuận 2009 là “cao” nhất do: công ty đã dự trữ một lượng hàng tồn kho giá rẻ làm giảm giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp tăng. Đồng thời, giá bán lẻ đường trong nước tăng hơn 100% làm doanh thu tăng. Bên cạnh đó, công ty cổ phần đường Biên Hòa còn được hưởng lợi từ gói kích cầu chính phủ cùng với khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, chi phí tài chính giảm gần 70 tỷ đồng. Những điều kiện thuận lợi trong năm 2009 đã khắc phục lỗ năm 2008 và đạt lợi nhuận cao trong năm 2009.
Nguyên liệu: thiếu hụt do ảnh hưởng của bảo số 9 và 11 gây thiệt hại đến hơn 50% diện tích mía ở miền trung, thiếu nguyên liệu sản xuất, giá nguyên liệu tăng cao, nguy cơ cung không đáp ứng đủ cầu trong nước, đặc biệt những năm cận tết khi nhu cầu đường tăng cao, cùng với giá thế giới tăng mạnh đã là nguyên nhân khiến cho giá đường trong nước tăng mạnh.
Năm 2008 lợi nhuận ròng là -44,169 tỷ đồng. Do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời giá vốn hàng bán của năm 2008 cao hơn so với 2 năm còn lại, với giá vốn hàng bán là 93,63% làm cho lợi nhuận ròng giảm.
2.2. So sánh doanh thu, chi phí và kết quả trong ba năm
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Doanh thu
Chi phí
Kết quả
Tiền
%
Tiền
%
Tiền
%
2007
664.410
24,82
610.565
91,93
53.845
8,07
2008
808.542
30,21
851.282
105,29
-42.760
-5,29
2009
1.230.544
44,97
1.075.180
89,35
128.164
10,65
Cộng
2.676.496
100
2.537.027
94,79
139.469
5,21
Nhận xét:
Năm 2007: doanh thu chiếm 24,82% trong tổng doanh thu, chi phí chiếm 91,93 % trong doanh thu, lợi tức chiếm 8,07% trong doanh thu của doanh nghiệp.
Năm 2008: doanh thu chiếm 30,21% trong tổng doanh thu, chi phí chiếm 105,29% trong doanh thu, lợi tức chiếm -5,29% trong doanh thu của doanh nghiệp.
Năm 2009: doanh thu chiếm 44,97% trong tổng doanh thu, chi phí chiếm 89,35%, lợi tức chiếm 10,65% trong doanh thu của doanh nghiệp.
Kết quả chung:
Chi phí 3 năm là 94,79%, lợi nhuận còn lại là 5,21%. Lợi nhuận trước thuế của năm 2009 là "cao" nhất (128.164 triệu đồng ), lợi nhuận 2008 là thấp nhất ( -42.760 triệu đồng: Lỗ). Vì chi phí tài chính bỏ ra là cao nhất (72.446 triệu đồng) so với năm 2007 là 13.529 triệu đồng và năm 2009 là 3.274 triệu đồng. Thêm vào đó năm 2008 công ty cổ phần đường Biên Hòa xảy ra sự cố là cháy cũng gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Tiền
%
Tiền
%
Tiền
%
Doanh thu thuần
641.379
100
790.088
100
+148.709
+23,19
Giá vốn hàng bán
564.927
88,08
739.797
93,63
+174.840
+30,95
Lợi nhuận gộp
76.452
11,92
50.321
6,37
-26.131
-34.18
Doanh thu tài chính
22.166
3,46
17.507
2,22
-4.659
-21,02
Chi phí tài chính
13.529
2,11
72.446
9,17
+58.917
+435,49
Chi phí bán hàng
14.636
2,28
19.235
2,43
+4.599
+31,42
Chi phí quản lí
17.034
2,66
19.649
2,49
+2.615
+15,35
Cộng chi phí
45.199
7,05
111.350
14,09
+66.151
+146,36
Lãi thuần
53.420
8,33
-43.503
-5,51
-96.923
-181,44
Thu nhập khác
213
0,033
381
48,22
+168
+78,87
Doanh thu khác
652
0,102
56
71,64
-86
-13,19
Chi phí khác
439
0,07
185
23,42
-254
-57,86
Lợi nhuận trước thuế
53.633
8,36
-43.122
-5,46
-96.755
-180,40
Thuế TNDN phải nộp
0
0
1.409
0,18
1.409
-
Lợi nhuận sau thuế
53.633
8,36
-43.276
-5,48
-96.909
-180,69
Lợi nhuận ròng
53.633
8,36
-43.276
-5,48
-96.909
-180,69
2.3. So sánh kết quả kinh doanh giữa năm 2007 và năm 2008
ĐVT:Triệu đồng
Nhận xét:
Doanh thu năm 2008 tăng so với 2007 là 23,19% tương ứng 148.709 tỷ đồng là do các nguyên nhân:
- Giá vốn hàng bán tăng 30,95% tương ứng 174,84 tỷ đồng.
- Chi phí tài chính tăng 435,49% tương ứng 58,917 tỷ đồng trong đó chi phí lãi vay tăng 105,93% tương ứng 14,246 tỷ đồng.
- Chi phí bán hàng 34,42% tương ứng 4,599 tỷ đồng.
- Chi phí quản lý tăng 15,35% tương ứng 2,615 tỷ đồng.
- Lợi nhuận giảm 180,69% tương ứng 96,909 tỷ đồng.
Doanh thu tăng là tốt nhưng tốc độ tăng của chi phí cao hơn so với tốc độ của lợi nhuận (lợi nhuận giảm).
Năm 2007 tỷ trọng giá vốn hàng bán chiếm 88,08% trong doanh thu, chi phí hoạt động (chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí khác) chiếm 7,12% trong doanh thu, lợi nhuận chiếm 8,36%.
Năm 2008, tỷ trọng giá vốn hàng bán chiếm 93,63% tăng so với 2007, chi phí hoạt động chiếm 37,51% tăng so với năm 2007, lợi nhuận chiếm -5,48% giảm so với năm 2007.
Năm 2008 hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không tốt cụ thể là chi phí giá vốn hàng bán tăng, chi phí hoạt động tăng làm cho lợi nhuận giảm. Nguyên nhân là theo cam kết với WTO và AFTA ngành đường sẽ không còn được bảo hộ và phải giảm thuế nhập khẩu đường xuống 5% dẫn đến việc cạnh tranh giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài gay gắt, đồng thời khủng hoảng kinh tế toàn cầu cũng ảnh hưởng không nhỏ đến doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, nguồn nguyên liệu khan hiếm dẫn đến thiếu nguồn cung ảnh hưởng đến giá bán. Để khắc phục nguyên nhân trên doanh nghiệp cần giảm thiểu chi phí, tích cực tìm kiếm thị trường tiêu thụ mới, cải tiến máy móc nâng cao trình độ người lao động nhằm tăng năng suất, quản lí chặt chẽ, hiệu quả.
2.4. So sánh kết quả kinh doanh giữa năm 2007 và năm 2009
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2009
Chênh lệch
Tiền
%
Tiền
%
Tiền
%
Doanh thu thuần
641.379
100
1.189.448
100
+548.069
+85,45
Gía vốn hàng bán
564.927
88,08
1.027.577
86,39
+462.650
+81,9
Lợi nhuận gộp
76.452
11,92
161.871
13,61
+85.419
+111,73
Doanh thu tài chính
22.166
3,46
13.581
1,14
-8.585
-38,73
Chi phí tài chính
13.529
2,11
3.274
0,28
-10.255
-75,8
Chi phí bán hàng
14.636
2,28
18.791
1,58
+4.155
+28,39
Chi phí quản lí
17.034
2,66
25.507
2,14
+8.473
+49,74
Cộng chi phí
45.199
7,05
45.572
4
+2.373
+6,04
Lãi thuần
53.420
8,33
127.880
10,75
+74.460
+139,39
Thu nhập khác
213
0,033
243
0,02
+30
+14,08
Doanh thu khác
652
0,1
274
0,023
-378
-57,98
Chi phí khác
439
0,07
31
0,0026
-408
-92,94
Lợi nhuận trước thuế
53.633
8,36
128.123
10,77
+74.490
+138,89
Thuế TNDN phải nộp
0
0
8.036
0,68
8.036
-
Lợi nhuận sau thuế
53.633
8,36
120.087
10,1
+66.454
+123,91
Lợi nhuận ròng
53.633
8,36
120.087
10,1
+66.454
+123,91
Nhận xét:
Doanh thu 2009 tăng so với 2007 là 85,45% tương ứng tăng 548,069 tỷ đồng. Doanh thu tăng là do các nguyên nhân:
Giá vốn hàng bán tăng 81,9% tương ứng tăng 462,650 tỷ đồng.
Chi phí bán hàng tăng 28,39% tương ưng 4,155 tỷ đồng.
Chi phí quản lý tăng 49,74% tương ứng 8,473 tỷ đồng.
Lợi nhuận tăng 123,9% tương ứng 66,454 tỷ đồng
Doanh thu tăng rất tốt trong khi tốc độ tăng của chi phí thấp hơn tốc độ tăng của lợi nhuận, cụ thể:
Năm 2007 tỷ trọng giá vốn hàng bán chiếm 88,08 % trong doanh thu, chi phí hoạt động chiếm 7,12 % trong doanh thu, lợi nhuận chiếm 8,36% trong doanh thu.
Năm 2009 giá vốn hàng bán chiếm 86,39% giảm so với 2007, chi phí chiếm 35% tăng so với 2007, lợi nhuận chiếm 123,9% tăng so với 2007.
Năm 2009 hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tốt hơn nhiều so với 2007 cụ thể là chi phí giá vốn hàng bán giảm, chi phí hoạt động tăng làm lợi nhuận tăng. Nguyên nhân do tỷ trọng chi phí lãi vay 1,5% năm 2009 thấp hơn 2007 là 2,11%. Bên cạnh đó, năm 2009 doanh nghiệp có hướng phát triển tốt hơn về nguồn cung cấp nguyên liệu, trình độ quản lý cao hơn.
2.5. Bảng so sánh kết quả kinh doanh giữa năm 2008 và năm 2009
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
Tiền
%
Tiền
%
Tiền
%
Doanh thu thuần
790.088
100
1.189.448
100
+399.360
+50,55
Gía vốn hàng bán
739.767
93,63
1.027.577
86,39
+287.810
+38,91
Lợi nhuận gộp
50.321
6,37
161.871
13,61
+111.550
+221,68
Doanh thu tài chính
17.507
2,22
13.581
1,14
-3.926
-22,43
Chi phí tài chính
72.446
9,17
3.274
0,28
-69.172
-95,48
Chi phí bán hàng
19.235
2,43
18.791
1,58
-444
-2,31
Chi phí quản lí
19.649
2,49
25.507
2,14
+5.858
+29,81
Cộng chi phí
111.350
14,09
47.572
4
-63.780
-57,28
Lãi thuần
-43.503
-5,51
127.880
10,75
+171.383
-393,96
Thu nhập khác
381
48,22
243
0,02
-138
-36,22
Doanh thu khác
566
71,64
274
0,023
-292
-51,59
Chi phí khác
185
23,42
31
0,0026
-154
-83,24
Lợi nhuận trước thuế
-43.122
-5,46
128.123
10,77
+171.245
-397,12
Thuế TNDN phải nộp
1.409
0,18
8.036
0,68
+6.627
+470,33
Lợi nhuận sau thuế
-43.276
-5,48
120.087
10,1
163.363
-377,49
Lợi nhuận ròng
-43.276
-5,48
120.087
10,1
163.363
-377,49
Nhận xét:
Ta có thể thấy rằng trong năm 2009 công ty đã hoạt động rất hiệu quả, lợi nhuận tăng so với năm 2008. Doanh thu thuần tăng 50,55% tương ứng tăng gần 400 tỷ đồng so với 2008. Con số này tương đối lớn đối với một công ty đi lên sau cuộc khủng hoảng toàn cầu, giúp cho lợi nhuận sau thuế của công ty tăng lên 163 tỷ đồng so với 2008. Cụ thể:
Doanh thu tài chính và chi phí tài chính đều giảm, đặc biệt chi phí tài chính giảm mạnh hơn (95,48% tương ứng 69,172 tỷ đồng) trong khi doanh thu tài chính chỉ giảm có 22,43% tương ứng 3,93 tỷ đồng.
Chi phí bán hàng giảm 2,31% tương ứng 0,44 tỷ đồng, tổng chi phí (chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính) giảm 57,28% tương ứng 63,78 tỷ đồng.
Chi phí khác giảm 83,24% tương ứng 154 tỷ đồng (185 tỷ năm 2008 giảm còn 31 tỷ năm 2009).
Tuy nhiên, giá vốn hàng bán năm 2009 tăng 38,91% tương ứng 287.810 triệu đồng so với năm 2008. Nguyên nhân là do nguồn nguyên liệu đầu vào không đủ cung ứng dẫn đến giá thành cao (do hậu quả của cơn bão số 9 và số 11 đã làm thiệt hại đến hơn 50% diện tích mía ở miền Trung, thiếu nguyên liệu sản xuất), chi phí nhân công cũng tăng lên (do lạm phát).
Nhìn chung, doanh thu tăng là rất tốt.
Năm 2008 tỷ trọng giá vốn hàng bán chiếm 93,63% trong doanh thu, tổng chi phí (chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí khác) chiếm 37,51% trong doanh thu, lợi nhuận ròng chiếm -5,48% doanh thu.
Năm 2009 giá vốn hàng bán chiếm 86,39% trong doanh thu giảm so với năm 2008, tổng chi phí chiếm 35% cũng giảm so với năm 2008, lợi nhuận chiếm -377,49% doanh thu, tăng so với năm 2008.
Tóm lại, năm 2009 hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tốt hơn năm 2008, cụ thể là chi phí giá vốn hàng bán, tổng chi phí hoạt động giảm làm cho lợi nhuận tăng. Điều này thể hiện chính sách kinh doanh hiệu quả của doanh nghiệp, cơ cấu nguồn vốn kinh doanh không những phù hợp mà còn rất ổn định. Mặt khác, quy mô công ty tăng ( tài sản ngắn và dài hạn tăng), sự đổi mới về máy móc thiết bị, trình độ nhân công, quản lý hiệu quả, hướng đi đúng đắn trong việc tập trung vào sản xuất và mở rộng vùng mía nguyên liệu phục vụ sản xuất giải quyết tình trạng thiếu hụt nguồn nguyên liệu đầu vào.
III. Bảng so sánh tổng hợp về kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Chênh lệch giữa năm 2008 so với năm 2007
Chênh lệch giữa năm 2009 so với năm 2008
Chênh lệch giữa năm 2009 so với năm 2007
Tiền
%
Tiền
%
Tiền
%
Doanh thu thuần
+148.709
+23,19
+399.360
+50,55
+548.069
+85,45
Giá vốn hàng bán
+174.840
+30,95
+287.810
+38,91
+462.650
+81,9
Lợi nhuận gộp
-26.131
-34,18
+111.550
+221,68
+85.419
+111,73
Thu nhập từ hoạt động tài chính
-4.659
-21,02
-3.926
-22,43
-8.585
-38,73
Doanh thu từ hoạt động tài chính
-4.659
-21,02
-3.926
-22,43
-8.585
-38,73
Chi phí tài chính
+58.917
+435,49
-69.172
-95,48
-10.255
-75,8
Chi phí lãi vay
+14.246
+105,93
-9.894
-35,73
+4.352
+32,36
Chi phí bán hàng
+4.599
+31,42
-444
-2,31
+4.155
+28,39
Chi phí quản lí doanh nghiệp
+2.615
+15,35
+5.858
+29,81
+8.473
+49,74
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
-96.923
-181,44
+171.383
-393,96
+74.460
+139,39
Thu nhập khác
+168
+78,87
-138
-36,22
+30
+14,09
Doanh thu khác
-86
-13,19
-292
-51,59
-378
-57,98
Chi phí khác
-254
-57,86
-154
-83,24
-408
-92,94
Lợi nhuận trước thuế
-96.755
-180,4
+171.245
-397,12
+74.490
+138,89
Thuế TNDN
+1.409
-
+6.627
+470,33
+8.036
-
Lãi ròng
-96.909
-180,69
+163.363
-377,49
+66.454
+123,91
LỢI NHUẬN RÒNG QUA CÁC NĂM
ĐVT: Tỷ đồng
Năm
2007
2008
2009
Lợi nhuận ròng
53.633
-43.276
120.087
-43.276
120.087
53.633
Trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2009 nhìn chung doanh thu thuần của công ty cổ phần đường Biên Hoà tăng, do các yếu tố giá vốn hàng bán tăng , chi phí tài chính và chi phí khác của công ty giảm.
Như vậy cho thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đường Biên Hoà tương đối tốt:
+ Năm 2007 đến năm 2008 lợi nhuận sau thuế của công ty giảm 180,69% tương ứng 96.909 tỷ đồng.
+ Năm 2008 đến năm 2009 lợi nhuận sau thuế của công ty tăng 163,363 tỷ đồng.
Công ty nên tiếp tục phát huy những thế mạnh của mình trong thời gian tới về nguyên liệu, dây chuyền sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ. Bên cạnh đó, công ty cũng cần phải tăng cường khả năng dự báo để công ty đối phó với những rủi ro có thể xảy ra.
PHẦN III: KẾT LUẬN
Sau khi phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần đường Biên Hòa, ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty biến động mạnh trong giai đoạn 2007-2009, thể hiện qua các chỉ tiêu tăng tưởng doanh thu và lợi nhuận. Trong đó, doanh thu thuần năm 2007 đạt 641.379 triệu đồng và lợi nhuận ròng là 53.633 triệu đồng. Năm 2008, doanh thu thuần đạt 790.088 triệu đồng nhưng lợi nhuận ròng là -43.276 triệu đồng, vì vậy công ty gặp khó khăn về tài chính. Trước tình hình đó, công ty đã đề ra những chính sách kinh doanh phù hợp và sử dụng cơ cấu nguồn vốn hợp lí và hiệu quả. Mặt khác, công ty còn đổi mới về máy móc thiết bị, nâng cao trình độ nhân công và quản lí hiệu quả. Nhờ các biện pháp trên mà tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có bước phát triển vượt bật, doanh thu thuần năm 2009 đạt 1.189.448 triệu đồng và lợi nhuận tăng lên mức 120.087 triệu đồng.
Trong thời gian tới, Công ty cổ phần đừơng Biên Hòa cần duy trì và phát triển hơn nữa tình hình sản xuất kinh doanh, tìm biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy tối đa thế mạnh sẵn có của mình. Đồng thời, tăng cường công tác dự báo để kịp thời chuẩn bị đối phó với các tình huống xấu có thể xảy ra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phân tích hoạt động kinh doanh của PGS-TS Phạm Văn Dược và TS Trần Phước.
Phân tích hoạt động kinh doanh của NXB Thống Kê năm 2009.
Website: www.vts.com.vn
Website : www.bhs.vn
Website: www.hpsc.com.vn