Quản lý chi Ngân sách Nhà nước Việt Nam trong hội nhập kinh tế toàn cầu

Bối cảnh toàn cần hóa kinh tế không cho phép Việt Nam tách mình biệt lập với cộng đồng thế giới, mà phải chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, chủ động khai thác những yếu tố thuận lợi từ bên ngoài, nỗ lực phát huy được nội lực để tiến lên phía trước. Trong những năm gần đây, có thể thấy những vấn đề như hội nhập, cải cách, đổi mới xuất hiện thường xuyên và gần như trở nên quen thuộc với tất cả mọi người trong mọi khía cạnh của đời sống kinh tế xã hội. Và quả thật, đó cũng chính là những gì đất nước ta đang hướng đến, với khao khát dành được những thành tựu ngày càng tốt đẹp hơn, lớn lao hơn. Bước vào hội nhập kinh tế toàn cầu, với tư cách là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO, Việt Nam có rất nhiều việc phải làm, với mục tiêu to lớn trước mắt là thoát khỏi tình trạng kém phát triển trước năm 2010, tạo đà phát triển để đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Để thực hiện được mục tiêu này thì một trong những nhiệm vụ quan trọng là Việt Nam cần phải xây dựng được một nền tài chính quốc gia đủ mạnh để điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh về bền vững, giải quyết các vấn đề xã hội. Như vậy, điều này cũng đồng nghĩa với chính sách tài chính - ngân sách cần được đổi mới, phù hợp hơn với cơ chế thị trường trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

doc72 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2660 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản lý chi Ngân sách Nhà nước Việt Nam trong hội nhập kinh tế toàn cầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Danh mục các ký hiêu, chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu Danh mục các hình vẽ, đồ thị Mở đầu Chương 1 Lý luận tổng quan về Ngân sách Nhà nước (NSNN) và quản lý chi NSNN Việt Nam trong hội nhập kinh tế…………………………………………..1 1.1. Quan niệm NSNN và quản lý NSNN trong nền kinh tế thị trường………………1 1.1.1. Quan niệm NSNN trong nền kinh tế thị trường………………………………..1 1.1.2. Quản lý NSNN trong nền kinh tế thị trường…………………………………...3 1.2. Thu và quản lý thu NSNN…………………………………………………….….5 1.2.1. Nội dung thu NSNN……………………………………………………………5 1.2.2. Nguyên tắc quản lý thu NSNN…………………………………………………5 1.3. Chi và quản lý chi NSNN…………………………………………………………5 1.3.1. Nội dung chi NSNN…………………………………………………………….5 1.3.2. Nguyên tắc quản lý chi NSNN…………………………………………………6 1.4. Phân cấp quản lý NSNN………………………………………………………….8 1.5. Mục lục NSNN……………………………………………………………………8 1.6. Chu trình và quản lý chu trình NSNN……………………………………………..9 Kết luận chương 1…………………………………………………………………….11 Chương 2 Thực trạng quản lý chi NSNN Việt Nam……………………………12 2.1. Thực trạng quản lý chi NSNN Việt Nam giai đoạn 1986 – 2000………………12 2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội………………………………………………………..12 2.1.2. Thực trạng quản lý NSNN giai đoạn này………………………………………13 2.2. Thực trạng quản lý chi NSNN từ năm 2000 đến nay…………………………….16 2.2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội………………………………………………………..16 2.2.2. Những thành tựu trong quản lý NSNN nói chung và quản lý chi ngân sách nhà nước nói riêng…………………………………………………………………………19 2.2.3. Những tồn tại trong quản lý chi NSNN…………………………………………22 2.2.3.1. Những khó khăn khách quan…………………………………………………22 2.2.3.2. Những tồn tại mang tính chất chủ quan………………………………………24 2.2.3.2.1. Trong việc phân cấp quản lý NSNN………………………………………...24 2.2.3.2.2. Trong việc lập dự toán NSNN………………………………………………26 2.2.3.2.3. Trong Hệ thống định mức phân bổ NSNN………………………………….29 2.2.3.2.4. Trong việc kiểm toán, quyết toán NSNN…………………………………...30 2.2.3.2.5. Trong nội dung chi thường xuyên…………………………………………..32 2.2.3.2.6. Trong nội dung chi đầu tư phát triển cho xây dựng cơ bản…………………38 2.2.3.2.7. Trong việc xử lý bội chi NSNN……………………………………………..47 2.2.3.2.8. Trong việc thực hiện các nội dung khác…………………………………….48 Kết luận chương 2……………………………………………………………………..49 Chương 3 - Quản lý chi NSNN - Những giải pháp trong thời kỳ hội nhập……….50 3.1. Phương hướng và mục tiêu của Nhà nước về quản lý ngân sách…………………50 3.2. Những giải pháp về quản lý chi NSNN thời kỳ hội nhập…………………………51 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến NSNN và phát huy quyền hạn và nhiệm vụ của Quốc hội đối với NSNN………………………………………………...51 3.2.2. Đổi mới công tác kế hoạch hóa kết hợp với phát huy hiệu quả quản lý chi NSNN thông qua kết hợp lập dự toán NSNN giữa phương pháp lập ngân sách theo khoản mục, theo chương trình và theo kết quả đầu ra……………………………………………..53 3.2.3. Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ công………………………………………..60 3.2.4. Bội chi NSNN, mục tiêu và phương hướng thực hiện………………………….64 3.2.5. Nâng cao tính minh bạch, tăng cường giám sát và có chế tài rõ ràng trong điều hành NSNN……………………………………………………………………………65 3.2.5.1. Nâng cao tính minh bạch và quy định chế tài rõ ràng………………………..65 3.2.5.2. Tăng cường vai trò giám sát của các cơ quan có thẩm quyền………………..67 3.2.5.3. Tận dụng và nâng cao hiệu quả giám sát từ công chúng……………………..68 3.2.6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý NSNN………………70 Kết luận chương 3…………………………………………………………………….71 Kết luận Tài liệu tham khảo Danh mục các bảng, biểu Bảng 2.1 - Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam so với một số nước trong khu vực Bảng 2.2 - Số liệu chi Ngân sách Nhà nước thực tế giai đoạn 2001 - 2007 Bảng 2.3 - Cơ cấu thu, chi Ngân sách địa phương so với tổng thu chi NSNN giai đoạn 2001 - 2007 Bảng 2.4 - Số liệu chi cải cách tiền lương một số năm Bảng 2.5 - Cách xác định bội chi theo thông lệ quốc tế giai đoạn 2003 - 2007 Danh mục các hình vẽ, đồ thị Biểu đồ 2.1 - Tăng trưởng GDP giai đoạn 2000 - 2005 Biểu đồ 2.2 - Cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2001 - 2005 Biểu đồ 2.3 - Cơ cấu vốn đầu tư từ NSNN so với các loại vốn từ khu vực Nhà nước giai đoạn 2001 - 2005 Biểu đồ 2.4 - Số liệu quyết toán so với dự toán thu NSNN giai đoạn 2002 - 2006 Biểu đồ 2.5 - Số liệu quyết toán so với dự toán thu NSNN giai đoạn 2002 - 2006 Biểu đồ 2.6 - Thu ngân sách từ dầu thô so với tổng thu ngân sách giai đoạn 2000 - 2007 Biểu đồ 2.7 - Cơ cấu chi cho giáo dục trong tổng chi NSNN giai đoạn 2000 - 2007 Biểu đồ 2.8 - Số liệu chi Đầu tư xây dựng cơ bản so với chi Đầu tư phát triển và tổng chi NSNN giai đoạn 2000 - 2007 Sơ đồ 3.1 - Hướng tới lập NSNN trung và dài hạn. Mở đầu Bối cảnh toàn cần hóa kinh tế không cho phép Việt Nam tách mình biệt lập với cộng đồng thế giới, mà phải chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, chủ động khai thác những yếu tố thuận lợi từ bên ngoài, nỗ lực phát huy được nội lực để tiến lên phía trước. Trong những năm gần đây, có thể thấy những vấn đề như hội nhập, cải cách, đổi mới xuất hiện thường xuyên và gần như trở nên quen thuộc với tất cả mọi người trong mọi khía cạnh của đời sống kinh tế xã hội. Và quả thật, đó cũng chính là những gì đất nước ta đang hướng đến, với khao khát dành được những thành tựu ngày càng tốt đẹp hơn, lớn lao hơn. Bước vào hội nhập kinh tế toàn cầu, với tư cách là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO, Việt Nam có rất nhiều việc phải làm, với mục tiêu to lớn trước mắt là thoát khỏi tình trạng kém phát triển trước năm 2010, tạo đà phát triển để đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Để thực hiện được mục tiêu này thì một trong những nhiệm vụ quan trọng là Việt Nam cần phải xây dựng được một nền tài chính quốc gia đủ mạnh để điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh về bền vững, giải quyết các vấn đề xã hội. Như vậy, điều này cũng đồng nghĩa với chính sách tài chính - ngân sách cần được đổi mới, phù hợp hơn với cơ chế thị trường trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là lĩnh vực mà Học viên thực sự quan tâm và Học viên đã lựa chọn Đề tài “Quản lý chi Ngân sách Nhà nước Việt Nam trong hội nhập kinh tế toàn cầu” để làm đề tài thực hiện Luận văn của mình. Trong Luận văn, phạm vi được nghiên cứu là lĩnh vực chi Ngân sách Nhà nước từ năm 1986 đến nay, với trọng tâm là từ năm 2000 đến nay. Luận văn gồm có ba chương tập trung vào ba nội dung Lý luận tổng quan về Ngân sách Nhà nước, Thực trạng quản lý chi Ngân sách Nhà nước Việt Nam và Những giải pháp về quản lý chi Ngân sách Nhà nước. Trong đó, Chương 2 nêu lên những thành tựu về quản lý Ngân sách Nhà nước qua các giai đoạn và những điểm còn tồn tại trong công tác quản lý chi ngân sách. Từ đây, Chương 3 được đúc kết với những giải pháp có tính thực tiễn hướng đến mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước trong hội nhập kinh tế toàn cầu. Học viên xin được gửi lời cám ơn chân thành nhất đến TS. Ung Thị Minh Lệ - Giảng viên Khoa Tài chính Nhà nước, đã hướng dẫn để Học viên có thêm được những kiến thức, những phương phfáp nghiên cứu khoa học cũng như có cơ sở để hoàn thành Luận văn này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do những hạn chế về mặt chuyên môn cũng như thời gian nghiên cứu, Luận văn không tránh khỏi những sai sót. Học viên rất mong nhận được những sự góp ý, hướng dẫn của các Thầy Cô giáo cũng như từ phía người đọc quan tâm đến Luận văn. Học viên cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Khoa Sau Đại học, Khoa Tài chính Nhà nước và Trường Đại học Kinh tế TP.HCM đã tạo những điều kiện thuận lợi cho Học viên được tham gia đào tạo tại Nhà trường trong suốt chương trình học. Học viên xin chân thành cảm ơn. CHươNG 1 - lý luận tổng quan về ngân sách nhà nước và quản lý chi ngân sách nhà nước việt nam 1.1. Quan niệm ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước trong nền kinh tế thị trường 1.1.1. Quan niệm ngân sách nhà nước trong nền kinh tế thị trường Trong tiến trình lịch sử, Ngân sách Nhà nước (NSNN) đã xuất hiện và tồn tại từ lâu. Với tư cách là công cụ tài chính quan trọng của Nhà nước, NSNN ra đời, tồn tại và phát triển trên cơ sở hai tiền đề khách quan là tiền đề nhà nước và tiền đề kinh tế hàng hóa - tiền tệ. Trong lịch sử loài người, Nhà nước xuất hiện là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp trong xã hội. Nhà nước ra đời tất yếu kéo theo yêu cầu tập trung nguồn lực tài chính để làm phương tiện vật chất trang trải các chi phí nuôi bộ máy Nhà nước và thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước. Bằng quyền lực của mình, Nhà nước tham gia vào quá trình phân phối sản phẩm xã hội. Với sự xuất hiện và phát triển của sản xuất hàng hóa tiền tệ, Nhà nước đã tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ NSNN để thực hiện các mục đích của mình. Xét hình thức biểu hiện bên ngoài và ở trạng thái tĩnh, NSNN là một bảng dự toán thu chi bằng tiền của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm, và bảng dự toán này được Quốc hội phê chuẩn. Xét về thực chất và ở trạng thái động, NSNN là kế hoạch tài chính vĩ mô, là khâu tài chính chủ đạo trong hệ thống tài chính Nhà nước. Hoạt động NSNN là hoạt động tạo lập và chi tiêu quỹ tiền tệ của Nhà nước, làm cho nguồn tài chính vận động giữa một bên là Nhà nước với một bên là các chủ thể kinh tế xã hội trong quá trình phân phối sản phẩm quốc dân dưới hình thức giá trị. Với những đặc điểm kinh tế - xã hội riêng, kể từ khi đổi mới vào năm 1986 đến nay, Việt Nam đã chọn hướng đi nhất quán: phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với những đặc trưng và bản chất riêng, đó là (i) mục tiêu phát triển kinh tế thị trường là giải phóng sức sản xuất, động viên mọi nguồn lực trong nước và ngoài nước để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, cải thiện từng bước đời sống nhân dân; (ii) phát triển nền kinh tế thị trường nhiều thành phần trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo; (iii) thực hiện nhiều hình thức phân phối thu nhập; (iv) nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và (v) nền kinh tế mở, hội nhập và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. (Nguồn: trích Văn kiện Đại hội Đảng lần IX) Theo đó, cơ chế quản lý ngân sách tất yếu cũng dần dần được đổi mới, khái niệm NSNN được xem như mắt xích quan trọng nhất, giữ vai trò chủ đạo trong tài chính Nhà nước. Các hoạt động thu, chi của NSNN đều được tiến hành trên cơ sở những luật định. Đó là các luật thuế, pháp lệnh thuế, chế độ thu, chế độ chi tiêu, tiêu chuẩn định mức chi tiêu do Nhà nước ban hành. Luật NSNN ở nước ta đã được Quốc hội ban hành và chỉnh sửa bổ sung nhằm tạo sự phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội của từng thời kỳ. Đó là Luật NSNN ban hành vào năm 1996, tiếp đó là Luật sửa đổi bổ sung Luật NSNN được ban hành vào năm 1999. Và gần đây nhất là Luật NSNN được ban hành vào năm 2002, có hiệu lực thi hành từ năm 2004 với mục tiêu “quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng NSNN, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách và tài sản của Nhà nước, tăng tích lũy nhằm thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại” (Nguồn: Luật Ngân sách Nhà nước) Trải qua hơn 20 năm đổi mới, mặc dù đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận trong việc quản lý tài chính nói chung cũng như quản lý NSNN nói riêng đối với việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội, nhưng cơ chế quản lý vẫn chưa thật hoàn thiện, tình trạng thất thoát, lãng phí và đầu tư không hiệu quả còn cao... Bước vào hội nhập kinh tế toàn cầu, với tư cách là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO, Việt Nam có rất nhiều việc phải làm, với mục tiêu to lớn trước mắt là thoát khỏi tình trạng kém phát triển trước năm 2010, tạo đà phát triển để đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Để thực hiện được mục tiêu này thì một trong những nhiệm vụ quan trọng là Việt Nam cần phải xây dựng được một nền tài chính quốc gia đủ mạnh để điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh về bền vững, giải quyết các vấn đề xã hội. Như vậy, điều này cũng đồng nghĩa với chính sách tài chính - ngân sách cần được đổi mới, phù hợp hơn với cơ chế thị trường trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Để làm được điều này, Việt Nam sẽ phải thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ để quản lý điều hành NSNN. 1.1.2. Quản lý ngân sách nhà nước trong nền kinh tế thị trường Luật Ngân sách Nhà nước đã đề ra quan điểm cơ bản của Nhà nước trong quản lý NSNN mang tính định hướng xã hội chủ nghĩa. Những quan điểm này được thể hiện rõ trong mục tiêu và nguyên tắc quản lý NSNN. Theo đó, nguyên tắc quản lý NSNN được nêu cụ thể: "NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý gắn quyền hạn với trách nhiệm" (Nguồn: Luật Ngân sách Nhà nước). Trong đó, quản lý thống nhất có nghĩa là tất cả các khoản thu, khoản chi của từng cấp ngân sách đều phải đưa vào một kế hoạch ngân sách thống nhất, đáp ứng yêu cầu của các chính sách kinh tế tài chính đất nước. Đồng thời, tính thống nhất cũng được yêu cầu trong việc thực hiện chính sách thu/chi NSNN các cấp, thống nhất các định mức/tiêu chuẩn, thống nhất chế độ kế toán, thống kê, biểu mẫu báo cáo,... Từ đó, đáp ứng các yêu cầu rõ ràng, trung thực, chính xác và được công khai khóa. Về nguyên tắc tập trung dân chủ: Nguyên tắc này thể hiện ở việc phân cấp, trao quyền và phát huy cao nhất tính tự chủ, sáng tạo của các ngành địa phương. Theo đó, về trình tự và phương pháp lập ngân sách thì ngân sách được lập tại tất cả các cấp ngân sách, căn cứ theo cả phương pháp tổng hợp từ dưới lên và phân bổ từ trên xuống. Tính dân chủ được thể hiện qua việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của tất cả các cấp ngân sách. Và sau khi dự toán ngân sách đã được tổng hợp và phê duyệt thì cần được chấp hành nghiêm chỉnh theo đúng quy định, chính sách, chế độ, định mức về kinh tế - tài chính của Nhà nước. Về nguyên tắc công khai, minh bạch: Tính công khai của NSNN tạo tiền đề cho việc minh bạch chương trình hoạt động của Nhà nước và chương trình này phải được phản ánh ở việc thực hiện chính sách tài chính quốc gia. Theo quy định, các khoản thu chi phải được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, căn cứ trên cơ sở ngân sách đã được phê duyệt. NSNN phải được quản lý rành mạch, công khai để mọi người dân có thể biết nếu có sự quan tâm. Nguyên tắc này được thể hiện trong suốt chu trình NSNN (lập, chấp hành và quyết toán NSNN) và phải được áp dụng cho tất cả các cơ quan tham gia vào chu trình NSNN. Về nguyên tắc phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm: Theo nguyên tắc này, Luật Ngân sách Nhà nước đã xử lý một cách căn bản quan hệ tài chính giữa các cấp chính quyền, quan hệ ngân sách giữa trung ương và địa phương. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa ngân sách các cấp thực hiện theo nguyên tắc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể. Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm các nhiệm vụ chiến lược, có quy mô toàn quốc. Còn ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động trong thực hiện nhiệm vụ được giao và được cấp bổ sung theo quy định cụ thể. Nhờ đó để tạo thế chủ động và đảm bảo tính độc lập tương đối của ngân sách địa phương. Đồng thời, mở rộng quyền tự chủ để địa phương chủ động khai thác các nguồn thu tại chỗ và chủ động bố trí chi tiêu hợp lý. Trên đây là những nguyên tắc chung về quản lý NSNN, đi vào từng lĩnh vực thu, chi cụ thể, nguyên tắc quản lý ngân sách được quy định rõ ràng và chi tiết như sau. 1.2. Thu và quản lý thu ngân sách nhà nước 1.2.1. Nội dung thu ngân sách nhà nước Thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước. Thu NSNN được hình thành thông qua các phương thức huy động chính như: phương thức huy động bắt buộc dưới hình thức thuế, phí và lệ phí (trong đó, thuế được coi là phương thức cơ bản để huy động nguồn tài chính cho NSNN); phương thức huy động tự nguyện dưới hình thức tín dụng Nhà nước; phương thức huy động khác. Cụ thể, thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí và lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. 1.2.2. Nguyên tắc quản lý thu ngân sách nhà nước Thu NSNN phải được thực hiện theo quy định của pháp luật; các ngành, các cấp không được đặt ra các khoản thu trái với quy định của pháp luật. Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu cụ thể. Và việc phân cấp nguồn thu phải phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của các cấp ngân sách. 1.3. Chi và quản lý chi ngân sách nhà nước 1.3.1. Nội dung chi ngân sách nhà nước Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. Chi NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng về hình thức. Trong quản lý NSNN, theo Luật Ngân sách Nhà nước, hiện nay, các nội dung chi được phân loại cụ thể như sau: Chi đầu tư phát triển là những khoản chi nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật và làm tăng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Các khoản chi này có tác dụng trực tiếp làm cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Trên ý nghĩa đó, đây được coi là khoản chi cho tích lũy. Chi thường xuyên của NSNN là các khoản chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội. Về đặc điểm, đại bộ phận các khoản chi thường xuyên mang tính chất tiêu dùng xã hội với tính ổn định khá rõ nét. Đồng thời, phạm vi và mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn chặt với cơ cấu tổ chức của bộ máy nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng hàng hóa công. Nếu bộ máy nhà nước quản lý gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả thì chi thường xuyên được giảm nhẹ, và ngược lại. Ngoài ra, còn các nội dung chi khác như chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền vay, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, chi cho vay theo quy định pháp luật, chi viện trợ… 1.3.2. Những nguyên tắc về quản lý chi ngân sách nhà nước Lý thuyết kinh tế học hiện đại cho rằng nền kinh tế muốn phát triển ổn định cần có sự phối hợp giữa bàn tay chính phủ và bàn tay thị trường trong quá trình tái phân phối thu nhập. Điều này có nghĩa là quy mô của chi tiêu NSNN nên có sự giới hạn nhất định, và sự giới hạn chi tiêu dựa trên các khía cạnh như: cần tiết kiệm và hạn chế chi phí hành chính, hoặc hạn chế những hoạt động của khu vực công mà sự quản lý hoạt động không hiệu quả so với hoạt động của khu vực tư trong lĩnh vực tương ứng. Bên cạnh đó, việc chi tiêu cũng cần có sự linh hoạt theo chu kỳ kinh tế, khi nền kinh tế bị suy thoái, cần tăng chi tiêu để thúc đẩy kinh tế phát triển, và ngược lại khi nền kinh tế trong giai đoạn hưng thịnh thì cần cắt giảm quy mô chi tiêu NSNN. Vậy những yêu cầu về điều hành NSNN nói chung hay về quản lý chi NSNN nói riêng mà Nhà nước ta đặt ra là gì? Xét về mục tiêu tổng quát trong việc điều hành NSNN nói chung, hay quản lý chi NSNN nói riêng, đó chính là mục tiêu thúc đẩy kinh tế tăng trưởng bền vững trong điều kiện sử dụng ngân sách hiệu quả, tiết kiệm; thực hiện công bằng xã hội và đảm bảo các mục tiêu về chính trị xã hội như quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Mục tiêu này được thiết lập phù hợp với phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. Còn những nguyên tắc quản lý chi cụ thể là: Tôn trọng kỳ luật tài chính tổng thể chính là một yêu cầu quan trọng trong công tác quản lý chi NSNN. Đối với một nền kinh tế, nguồn lực tài chính cung ứng để thỏa mãn các nhu cầu là có giới hạn, nếu để chi tiêu ngân sách gia tăng sẽ dẫn đến những hậu quả gia tăng gánh nợ của nền kinh