Luật quốc tế về môi trường là tổng hợp các nguyên tắc, quy phạm cơ bản và đặc thù của luật quốc tế điều chỉnh hoạt động của các quốc gia trong phòng ngừa , giảm bớt và xóa bỏ, khắc phục những thiệt hại các loại do các nguồn gây ra đối với môi trường tự nhiên của các nước và môi trường ngoài phạm vi quyền tài phán quốc gia
22 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2657 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản lý môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trần Văn Ngọc Nguyễn Thị Trà My Lương Thị Thùy Linh Nhóm 11 CD10KM3 Quản Lý Môi Trường 1.1 Định nghĩa luật quốc tế về môi trường Luật quốc tế về môi trường là tổng hợp các nguyên tắc, quy phạm cơ bản và đặc thù của luật quốc tế điều chỉnh hoạt động của các quốc gia trong phòng ngừa , giảm bớt và xóa bỏ, khắc phục những thiệt hại các loại do các nguồn gây ra đối với môi trường tự nhiên của các nước và môi trường ngoài phạm vi quyền tài phán quốc gia 1.2 Đối tượngđiều chỉnh và chủ thể của luật quốc tế về môi trường Là 1 ngành luật độc lập của công pháp quốc tế có đối tượng điều chỉnh là các mối quan hệ giữa các quốc gia với các chủ thể khác về môi trườngChủ thể bao gồm các quốc gia, các tổ chức quốc tế liên chính phủ và các dân tộc đang đấu tranh giành độc lập và trong đó quốc gia là chủ thể chủ yếuMôi trường bao gồm trái đất và môi trường xung quanh: khí quyển, khoảng không vũ trụ, đại dương, các nguồn nước ,các tài nguyên thiên nhiên và hệ động thực vậtTài nguyên thiên nhiên chia làm 3 loại chính : + TNTN nằm dưới quyền tài phán quốc gia và quốc gia có toàn quyền quyết định + TNTN dưới quyền tài phán của 2 hay nhiều quốc gia : sông, động vật di cư, khí hậu + TNTN quốc tế ngoài quyền tài phán quốc gia:biển, nam cực, thềm lục địa Công ước quốc tế là văn bản ghi rõ những việc cần tuân theo và những điều bị cấm thi hành, liên quan đến một lĩnh vực nào đó, do một nhóm nước thoả thuận và cùng cam kết thực hiện, nhằm tạo ra tiếng nói chung, sự thống nhất về hành động và sự hợp tác trong các nước thành viên. Công ước quốc tế có hiệu lực trọn vẹn với các nước thành viên, nhưng cũng có tác động rất lớn đối với các nước trong khu vực chưa tham gia công ước. Hiện nay, có khoảng 300 công ước quốc tế về bảo vệ môi trường. 2.1 Định nghĩa công ước quốc tế 2.2 Các công ước quốc tế về môi trường mà Việt Nam đã tham gia Công ước Chicago về hàng không dân dụng quốc tế, 1944. THOẢ THUẬN VỀ THIẾT LẬP UỶ BAN NGHỀ CÁC Ấn Ðộ dương - Thái bình dương, 1948. Hiệp ước về Khoảng không ngoài vũ trụ, 1967. Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt như là nơi cư trú của các loài chim nước (RAMSAR), 1971 (20/9/1988). Nghị định thư bổ sung công ước về các vùng ngập nước có tầm quan trọng, đặc biệt như là nơi cư trú của các loài chim nước, Paris, 1982. Công ước liên quan đến Bảo vệ các di sản văn hoá và tự nhiên (19/10/1982). Công ước về cấm phát triển, sản xuất và tàng trữ vũ khí hoá học, vi trùng và công việc tiêu huỷ chúng. Công ước về buôn bán quốc tế về các giống loài động thực vật có nguy cơ bị đe dọa, 1973 (20/1/1994). Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu biển MARPOL (29/8/1991). Công ước của Liên Hợp Quốc về sự biến đổi môi trường (26/8/1980). Nghị định thư chữ thập đỏ liên quan đến bảo vệ nạn nhân của các cuộc xung đột vũ trang. Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật biển (25/7/1994). Cam kết quốc tế về phổ biến và sử dụng thuốc diệt côn trùng, FAO, 1985. Công ước Vienna về bảo vệ tầng ô-zôn, 1985 (26/4/1994). Công ước về thông báo sớm sự cố hạt nhân, IAEA, 1985 (29/9/1987). Công ước về trợ giúp trong trường hợp sự cố hạt nhân hoặc cấp cứu phóng xạ, 1986, IAEA (29/9/1987). Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-zôn, 1987 (26/1/1984). Bản bổ sung Luân đôn cho công ước, Luân đôn, 1990. Bản bổ sung Copenhagen, 1992. Thoả thuận về mang lưới các trung tâm thuỷ sản ở Châu Á - THÁI BÌNH DƯƠNG, 1988 (2/2/1989). Công ước Basel về kiểm soát việc vận chuyển qua biên giới chất thải độc hại và việc loại bỏ chúng (13/5/1995). Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu, 1992 (16/11/1994). Công ước về Ða dạng sinh học, 1992 (16/11/1994). Công ước Chicago VỀ HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG QUỐC TẾ Mong muốn tránh sự xung đột và tăng cường sự hợp tác giữa các dân tộc và nhân dân mà nền hòa bình của thế giới Ký tại Chicago ngày 07 tháng 12 năm 1944 Công ước Stockholm Năm 1995 UNEP đã kêu gọi hành động toàn cầu về POPs ( chất hóa học tồn tại trong môi trường, tích lũy sinh học thông qua mạng lưới thức ăn, và gây ảnh hưởng có hại tới sức khỏe con người và môi trưởng ) Persistent Organic Pollutants Công ước đã hoàn thành vào ngày 23/05/2001 tại Stockholm. Đến ngày 17/05/2004 đã có 128 quốc gia hạn chế sử dụng các chất độc như dioxin và furan. Các nước tham gia công ước đều thống nhất hạn chế hoặc không dùng tới các chất độc hóa học và có nhiệm vụ tìm ra các chất hóa học độc hại để bổ sung vào danh sách các chất hóa học độc hại nhằm hạn chế hoặc cấm sử dụng. Tính đến tháng 1 năm 2011 đã có 172 nước tham gia vào công ước. Việt Nam tham gia công ước vào ngày 22/07/2002 Công ước Ramsar (công ước quốc tế về vùng đất ngập nước và các loài chim nước ) là một điều ước quốc tế về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước, ngăn chặn sự xâm chiếm và phá hủy các vùng đất ngập nước và các loài chim nước trong hiện tại và tương lai. Công ước được đặt tên theo thành phố Ramsar của Iran. Công ước được thông qua ngày 02/02/1971 tại Ramsar – Iran và có hiệu lực ngày 21/12/1975, ban đầu có 11 quốc gia tham gia, hiện nay có 160 quốc gia đã tham gia. Việt Nam tham gia công ước vào ngày 20/09/1988 Công ước Ramsar Công ước Quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm từ tàu biển (MARPOL) đã được thông qua vào ngày 02/11/1973. Công ước quốc tế về phòng chống ô nhiễm từ tàu biển năm 1973, được sửa đổi theo Nghị định thư năm 1978 liên quan (MARPOL 73/78), có hiệu lực vào ngày 02 /10/1983. Hiện nay đã có 169 nước và 3 tổ chức tham gia công ước. Việt Nam tham gia công ước vào ngày 29/08/1991 Công ước Marpol Ngày 10/12/1982 được thông qua Có hiệu lực ngày 16/11/1994 Công ước quy định và hướng dẫn chi tiết về quyền khai thác cũng như quản lý vùng biển bao gồm cả thềm lục địa và các tài nguyên. Hiện tại có 161 quốc gia đã tham gia kí kết công ước. Việt Nam tham gia công ước vào ngày 25/07/1994 Công ước LHQ về luật biển Năm 1985, tại Vienna đã thông qua công ước Vienna về hành động chống lại lỗ thủng tầng ozone. Kết quả là, 16/9/1987, đã đạt được thỏa thuận về các biện pháp cụ thể để được thực hiện và Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ôzôn đã được ký kết. Nghị định thư và công ước có hiệu lực từ ngày 17/10/1988. Việt Nam tham gia công ước Vienna vào ngày 26/04/1994 Công ước Vienna Công ước CITES (Công ước về buôn bán quốc tế động vật hoang dã và thực vật) là một thỏa thuận quốc tế giữa các chính phủ. Mục đích của nó là đảm bảo rằng các hoạt động mua bán động vật hoang dã không đe dọa sự sống của chúng. Công ước đang bảo vệ cho hơn 30000 loài. Công ước CITES Công ước được thông qua ngày 03/03/1973 tại Washington DC và có hiệu lực vào ngày 1/7/1975. hiện nay có 175 nước đã tham gia. Việt Nam tham gia công ước vào ngày 20/1/1994 Trong cuối những năm 1980, việc thắt chặt các quy định môi trường ở các nước công nghiệp đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể trong chi phí xử lý chất thải nguy hại. Để thoát khỏi các chất thải, thương nhân đã bắt đầu vận chuyển chất thải nguy hại cho các nước đang phát triển và Đông Âu. Khi hoạt động này bị lộ, quốc tế phẫn nộ dẫn đến việc soạn thảo và thông qua Công ước Basel. Công ước được thông qua vào ngày 22/03/1989 Công ước đã thiết lập một khuôn khổ cho việc kiểm soát các chuyển động của chất thải nguy hại qua biên giới. Công ước có hiệu lực vào năm 1992. Hiện tại đã có 175 quốc gia tham gia công ước. Việt Nam tham gia công ước vào ngày 13/05/1995 Công ước Basel Công ước là một rằng buộc quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng bền vững các thành phần của nó và chia sẻ một cách công bằng về mặt đa dạng của nó. Công ước này được mở để ký tại Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất ở Rio de Janeiro 05/06/1992 và có hiệu lực vào ngày 29/12/1993. Hiện tại công ước đã có 193 thành viên tham gia Việt Nam kí kết công ước vào ngày 28/05/1993 và có hiệu lực từ ngày 16/11/1994. Công ước về đa dạng sinh học Nghị định thư Kyoto đã được thông qua tại Kyoto, Nhật Bản, vào ngày 11/12/1997 và có hiệu lực vào ngày 16/12/2005. Nghị định thư chủ yếu tập trung vào việc yêu cầu các quốc gia tham gia kiểm soát và cắt giảm lượng khí gây hiệu ứng nhà kính. Hiện tại có 195 quốc gia đã phê chuẩn và tham gia vào nghị định thư Kyoto. Việt Nam tham gia nghị định thư vào ngày 16/11/1994 Nghị định cho phép việc thương mại phát thải. International Emissions Trading (IET) Nghị định thư Kyoto 10 nước có lượng khí thải cao nhất 1: Trung Quốc tạo ra lượng khí thải nhiều nhất thế giới. nước này thả khoảng 6.018 triệu tấn khí thải nhà kính mỗi năm. 2: Nước Mỹ là 5.903 tấn mỗi năm 3: Nga là 1.704 tấn khí thải mỗi năm 4: Ấn Độ là 1.293 tấn mỗi năm 5: Nhật Bản là 1.247 tấn một năm 6: Đức là 858 tấn khí thải nhà kính mỗi năm 7: Canada: 614 tấn mỗi năm 8: Anh là 586 tấn/năm 9: Hàn Quốc thải ra 514 tấn/năm 10: Cuối cùng là Iran với lượng khí thải nhà kính thải ra mỗi năm là 417 tấn Công ước về Bảo vệ văn hóa và di sản thiên nhiên thế giới đã được thông qua bởi Đại hội đồng UNESCO vào 16/11/1972. Công ước đã được 186 nước tham gia kí kết thực hiện việc bảo tồn và duy trì các công trình cũng như các khu tự nhiện có tầm quan trọng đối với văn hóa nhân loại. Hiện có 911 Di sản thế giới nằm tại 151 quốc gia thành viên. Trong số này, 704 là văn hóa, 180 tự nhiên và 27 là di sản hỗn hợp. Việt Nam tham gia vào ngày 19/10/1982. Công ước bảo vệ di sản văn hóa và tự nhiên Hiện tại, Việt Nam đã có 6 di tích được UNESCO công nhận là Di sản thế giới gồm: Vịnh hạ long 1994 Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng 2003 Quần thể di tích cố đô Huế 1993 Phố cổ Hội An 1999 Thánh địa Mỹ Sơn 1999 Khu trung tâm Hoàng Thành Thăng Long 2010 Các di sản khác UNESCO xếp vào di sản thế giới gồm: Cao nguyên đá Đồng Văn 2010 Nhã Nhạc Cung Đình Huế 2003 Văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên 2005 Dân Ca Quan Họ Bắc Ninh 2009 Ca Trù 2009, Hội Gióng đền Sóc 2010, Bia Tiến Sĩ 2010 Các di sản của Việt Nam Cảm ơn cô và các bạn đã chú ý theo dõi !!!