Trong những năm qua cùng với sự đổi mới và phát triển kinh tế xã hội, công tác tài chính ngân sách cũng có nhiều chuyển biến tích cực. Luật Ngân sách nhà nước ban hành năm 1996, đã khẳng định vai trò quan trọng của công tác tài chính, ngân sách trong tình hình hiện nay. Đặc biệt Luật ngân sách nhà nước đã khẳng định ngân sách xã là cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước. Qua hơn 4 năm thi hành luật, công tác quản lý tài chính ngân sách đã đạt được những kết quả nhất định, đóng góp quan trọng vào công tác quản lý hoạt động kinh tế - xã hội của chính quyền cơ sở xã, phường, thị trấn.
Cùng với Luật Ngân sách nhà nước, Chính phủ và Bộ Tài chính đã ban hành các văn bản hướng dẫn tạo nên hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn công tác quản lý tài chính ngân sách xã tương đối hoàn chỉnh. Hệ thống văn bản ban hành đã xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong công tác quản lý tài chính ngân sách xã, tạo cơ sở pháp lý quan trọng để quản lý chặt chẽ, và sử dụng có hiệu quả mọi khoản thu, chi và các khoản huy động đóng góp của nhân dân, tăng cường trách nhiệm kiểm tra giám sát của các ngành các cấp, nâng cao vai trò vị trí của công tác tài chính ngân sách xã. Tuy nhiên để có được hệ thống cơ chế quản lý mang lại hiệu quả cao, phải thường xuyên nghiên cứu, điều chỉnh sửa đối cho phù hợp.
Thực tế công tác tài chính ngân sách xã ở Thái Bình những năm qua bên cạnh những thành tựu đạt được đã bộc lộ nhiều tồn tại thiếu sót, trong quản lý, điều hành, phân công trách nhiệm. ở tất cả các khâu lập, chấp hành và kế toán, quyết toán ngân sách. Đặc biệt đã bộc lộ nhiều khó khăn trong việc xây dựng ngân sách xã ổn định, cân đối tích cực, vững chắc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
76 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2768 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh ở Thái Bình - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Mở đầu 1
Chương 1
Ngân sách xã và một số nội dung cơ bản về quản lý Ngân sách xã 4
1.1. Sự ra đời, tồn tại và quá trình hình phát triển Ngân sách xã 4
1.1.1. Quá trình hình thành Ngân sách xã 4
1.1.2. Khái niệm - Đặc điểm Ngân sách xã 5
1.1.3. Nội dung nguồn thu và nhiệm vụ chi của Ngân sách xã 7
1.1.3.1. Nguồn thu của Ngân sách xã 8
1.1.3.2. Nhiệm vụ chi của Ngân sách xã 10
1.1.4. Vị trí, vai trò của Ngân sách xã trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
ở nông thôn hiện nay 12
1.2. Quy trình quản lý Ngân sách xã 16
1.2.1. Quản lý khâu lập dự toán Ngân sách xã 16
1.2.2. Quản lý khâu chấp hành dự toán Ngân sách xã 17
1.2.3. Quản lý khâu quyết toán Ngân sách xã 20
Chương 2
Thực trạng công tác quản lý Ngân sách xã ở Thái Bình và sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý Ngân sách xã 21
2.1. Vài nét về đặc điểm, tình hình kinh tế-xã hội ở Thái Bình 21
2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên 21
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế 21
2.1.3. Đặc điểm về văn hoá-xã hội 24
2.1.4. Khái quát cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý Ngân sách xã ở Thái Bình 24
2.2. Tình hình quản lý thu- chi Ngân sách xã qua các năm 1999-2001 25
2.2.1 Về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách 26
2.2.2. Quản lý thu Ngân sách xã: 27
2.2.3 Quản lý chi Ngân sách xã 34
2.2.4. Về cân đối thu- chi Ngân sách xã 40
2.3. Thực trạng công tác quản lý tài chính Ngân sách xã ở Thái Bình trong những năm qua 41
2.3.1. Về kiện toàn bộ máy quản lý tài chính Ngân sách xã 41
2.3.2. Công tác lập dự toán, chấp hành, quyết toán 42
2.3.3. Công tác kiểm tra chấp hành chế độ quản lý tài chính Ngân sách xã 44
2.3.4. Việc thực hiện dân chủ, công khai tài chính- Ngân sách xã 44
2.3.5. Nguyên nhân dẫn đến những kết quả trên 45
2.4. Sự cần thiết khách quan phải tăng cường, củng cố công tác quản lý Ngân sách xã 47
Chương 3
Phương hướng - mục tiêu - giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Ngân sách xã ở Thái Bình trong thời gian tới 50
3.1. Phương hướng - mục tiêu 50
3.1.1. Về khai thác khoản thu cho Ngân sách xã 51
3.1.2. Về nhiệm vụ chi Ngân sách xã 52
3.1.3. Về công tác quản lý 53
3.2. Các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Ngân sách xã 53
3.2.1. Làm tốt công tác quản lý và điều hành thu, chi ngân sách xã và các hoạt động tài chính tại xã 54
3.2.1.1. Về điều hành thu 54
3.2.1.2. Về điều hành chi 57
3.2.2. Thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kế toán tăng cường công tác quản lý công sản 58
3.2.3. Tăng cường công tác thanh tra , kiểm tra hoạt động tài chính Ngân sách xã 59
3.2.4. Tiếp tục củng cố và kiện toàn bộ máy quản lý tài chính Ngân sách xã từ tỉnh đến cơ sở 60
3.2.5. Thực hiện tốt quy chế dân chủ công khai tài chính xã 61
3.2.6. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục thực hiện pháp luật 61
3.3. Giải pháp điều kiện 62
Kết luận 64
Danh mục tài liệu tham khảo 66
Phụ lục....................................................................................................................
Lời mở đầu
1- Trong những năm qua cùng với sự đổi mới và phát triển kinh tế xã hội, công tác tài chính ngân sách cũng có nhiều chuyển biến tích cực. Luật Ngân sách nhà nước ban hành năm 1996, đã khẳng định vai trò quan trọng của công tác tài chính, ngân sách trong tình hình hiện nay. Đặc biệt Luật ngân sách nhà nước đã khẳng định ngân sách xã là cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước. Qua hơn 4 năm thi hành luật, công tác quản lý tài chính ngân sách đã đạt được những kết quả nhất định, đóng góp quan trọng vào công tác quản lý hoạt động kinh tế - xã hội của chính quyền cơ sở xã, phường, thị trấn.
Cùng với Luật Ngân sách nhà nước, Chính phủ và Bộ Tài chính đã ban hành các văn bản hướng dẫn tạo nên hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn công tác quản lý tài chính ngân sách xã tương đối hoàn chỉnh. Hệ thống văn bản ban hành đã xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong công tác quản lý tài chính ngân sách xã, tạo cơ sở pháp lý quan trọng để quản lý chặt chẽ, và sử dụng có hiệu quả mọi khoản thu, chi và các khoản huy động đóng góp của nhân dân, tăng cường trách nhiệm kiểm tra giám sát của các ngành các cấp, nâng cao vai trò vị trí của công tác tài chính ngân sách xã. Tuy nhiên để có được hệ thống cơ chế quản lý mang lại hiệu quả cao, phải thường xuyên nghiên cứu, điều chỉnh sửa đối cho phù hợp.
Thực tế công tác tài chính ngân sách xã ở Thái Bình những năm qua bên cạnh những thành tựu đạt được đã bộc lộ nhiều tồn tại thiếu sót, trong quản lý, điều hành, phân công trách nhiệm... ở tất cả các khâu lập, chấp hành và kế toán, quyết toán ngân sách. Đặc biệt đã bộc lộ nhiều khó khăn trong việc xây dựng ngân sách xã ổn định, cân đối tích cực, vững chắc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Trước sự phát triển của kinh tế, xã hội, nhằm thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, yêu cầu mới về quản lý kinh tế, mở rộng quyền tự chủ và nâng cao trách nhiệm của cấp chính quyền cơ sở, việc củng cố và tăng cường công tác tài chính ngân sách xã đặt ra nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong công tác tài chính ngân sách hiện nay, nhằm xây dựng ngân sách xã thực sự là cấp ngân sách hoàn chỉnh trong hệ thống ngân sách nhà nước, ngang tầm, đủ lực để phát triển kinh tế xã hội, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở xã phường vững mạnh theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành trung ương Đảng khoá IX.
Với mục tiêu trên việc nghiên cứu phân tích tình hình thực tiễn công tác ngân sách xã ở Thái Bình, để chỉ ra những tồn tại thiếu sót, thấy rõ những vấn đề bức xúc trong công tác quản lý cần giải quyết, từ đó có những giải pháp đối với xây dựng và phát triển ngân sách xã ở Thái Bình hiện nay rất cần được sự quan tâm của các cấp, các ngành trong Tỉnh.
Là cán bộ công tác trong ngành Tài chính, trước bức xúc đó tôi chọn đề tài "Quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh ở Thái Bình - Thực trạng và giải pháp".
2- Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu ở góc độ quản lý ngân sách xã. Phạm vi nghiên cứu: Trên địa bàn tỉnh Thái Bình
3- Đề tài được lựa chọn nghiên cứu nhằm tăng cường quản lý ngân sách xã ở địa bàn tỉnh nông thôn.
Phù hợp với mục đích trên, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ chính sau đây:
- Làm rõ thêm nội dung cơ bản của ngân sách xã và quản lý ngân sách xã
- Phân tích thực trạng quản lý ngân sách xã ở Thái Bình
- Đề xuất phương hướng, giải pháp tăng cường quản lý ngân sách xã ở Thái Bình.
4- Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu thích ứng với tính chất quản lý ngân sách xã. Trong đó chú trọng phương pháp duy vật biện chứng và lịch sử; thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp
5- Kết cấu đề tài:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được chia thành 3 chương
Trước đòi hỏi bức xúc của công tác tài chính ngân sách xã ở Thái Bình, rất mong được sự quan tâm, hướng dẫn giúp đỡ của Thầy giáo và nhà trường để đề tài được hoàn thiện, có được những giải pháp hữu hiệu, đưa công tác quản lý Tài chính ngân sách xã vào nề nếp, xây dựng ngân sách xã ở Thái Bình đủ mạnh để góp phần củng cố chính quyền cơ sở, thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Chương 1
Ngân sách xã và một số nội dung cơ bản
về quản lý ngân sách xã
1.1. Sự ra đời, tồn tại và quá trình phát triển Ngân sách xã
1.1.1. Quá trình hình thành Ngân sách xã
Lịch sử phát triển của nước ta cũng như các nước trên thế giới đều có quỹ xã, nay gọi là Ngân sách xã. Mặc dù trong quá trình hình thành và cơ chế quản lý có sự khác nhau nhưng đều xem ngân sách xã là một bộ phận không thể thiếu của hệ thống tài chính quốc gia. Đến nay ngân sách xã của dân tộc ta đã trải qua hàng nghìn năm lịch sử và gắn liền với nhiều triều đại khác nhau như Đinh, Lê, Lý, Trần, Lê, Nguyễn... cho đến ngày nay. Tuy mỗi thời kỳ Xã có tên gọi khác nhau nhưng chức năng, nhiệm vụ ít có sự thay đổi, ngân sách xã phục vụ cho bộ máy chính quyền Nhà nước cấp xã thực hiện ba nhiệm vụ chủ yếu sau:
Một là: Quản lý nhân khẩu, ruộng đất, thu tô, thu thuế, thu phen tạp dịch.
Hai là: Giữ gìn trị an, phép nước.
Ba là: Chăm lo lợi ích công cộng, đê điều, tưới tiêu đồng ruộng, đường xá, cứu tế xã hội...
Công tác quản lý tài chính ngân sách xã ở thời kỳ nào cũng được coi trọng, có chức năng, chức danh, nhiệm vụ và kỷ luật tài chính cụ thể như: Xã trưởng thời nhà Lê, xã quan thời nhà Trần... Đến thời nhà Nguyễn, chính quyền thực dân pháp quy định chức sắc 3 kỳ khác nhau, ở Bắc kỳ là tiên chỉ, Trung kỳ là hương bản, Nam kỳ là hương bộ, nhưng đều phụ trách công tác tài chính và có Hội đồng kỳ mục (Bắc kỳ); Đại hội đồng kỳ mục (Nam kỳ); Thường trực hội đồng kỳ mục (Trung kỳ) có nhiệm vụ lập ngân sách xã.
Thời kỳ nào kỷ luật tài chính ngân sách xã cũng được coi trọng và có chế độ quản lý, quy định quy mô ngân sách cụ thể. Thời nhà Lê quy định quy mô ngân sách xã đối với xã lớn 50 quan, xã vừa 30 quan, xã nhỏ 20 quan. Chế độ quản lý quỹ và tiền mặt quy định xã chỉ được giữ lại 30 quan để chi tiêu thường xuyên, số dư phải gửi vào nhà giàu cất giữ.
Trải qua quá trình phát triển với những thăng trầm của lịch sử, gắn với các triều đại thịnh, suy khác nhau, đến nay Ngân sách xã thực sự trở thành công cụ, phương tiện vật chất bằng tiền có tác dụng to lớn trong sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Hội đồng Chính phủ ra Nghị định số 64/CP, ngày 08/04/1972, ban hành Điều lệ ngân sách xã, từ đó ngân sách xã thực sự được quản lý theo luật lệ thống nhất của Nhà nước. Sự phân cấp rõ ràng trong quản lý thu chi cho xã đã tạo điều kiện cho ngân sách xã khẳng định vị trí, vai trò to lớn của mình trong việc huy động nguồn lực tài chính để trang trải các khoản chi tiêu cho sự nghiệp giải phóng miền nam thống nhất đất nước.
Sau giải phóng, thời kỳ xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của Chủ nghĩa xã hội ở nông thôn, ngân sách xã đóng góp một phần quan trọng trong công cuộc xây dựng nông thôn mới. Năm 1983, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị quyết 138-HĐBT đã tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò của ngân sách xã. Từ đây ngân sách xã chính thức được thừa nhận là một cấp ngân sách của chính quyền cơ sở. Đến năm 1996 khi Luật Ngân sách nhà nước được ban hành thì ngân sách xã chính thức được thừa nhận là cấp ngân sách hoàn chỉnh trong hệ thống ngân sách Nhà nước.
1.1.2. Khái niệm - Đặc điểm ngân sách xã
Trong điều kiện ngày nay việc thừa nhận sự tồn tại và hoạt động của ngân sách xã được coi là điều tất yếu. Chính vì vậy, trong cơ cấu tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước ở hầu hết các quốc gia đều có ngân sách xã (hoặc vùng); song quan niệm về ngân sách xã lại chưa có sự đồng nhất. Ngay ở nước ta, trong khuôn khổ các văn bản pháp quy về ngân sách xã cũng đã có sự khác nhau.
Điều lệ ngân sách xã ban hành (ngày 08/04/1972) ghi ngân sách xã là kế hoạch thu chi tài chính của chính quyền cấp xã, để đảm bảo việc chấp hành pháp luật, giữ vững an ninh, trật tự trị an, bảo đảm tài sản công cộng, quản lí mọi hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội trong xã, động viên giám sát các hợp tác xã và công dân thi hành nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Theo thông tư 14 -TC/NSNN ngày 08/03/1997 của Bộ tài chính về hướng dẫn quản lý thu, chi ngân sách xã, phường, thị trấn (Sau đây gọi chung là ngân sách xã) thì ngân sách cấp xã là một bộ phận của ngân sách Nhà nước do Uỷ ban nhân dân cấp xã xây dựng, quản lý và Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định, giám sát thực hiện. Chính vì vậy, đòi hỏi phải có một khái niệm về ngân sách xã một cách đầy đủ, thống nhất làm cơ sở cho việc xác định các yêu cầu, nhiệm vụ của ngân sách xã sau này.
Do vậy, ngân sách xã được định nghĩa như sau: Ngân sách xã là toàn bộ các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ được phân công quản lý.
Từ góc độ quản lý, theo Luật ngân sách nhà nước thì ngân sách xã là một cấp ngân sách nằm trong hệ thống ngân sách nhà nước, do vậy khái niệm về ngân sách nhà nước đã hàm chứa khái niệm về ngân sách xã và được hiểu như sau: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Từ các định nghĩa trên có thể rút ra một số đặc điểm về ngân sách xã như sau:
Thứ nhất: Ngân sách xã là một quỹ tập trung của cơ quan chính quyền Nhà nước cấp cơ sở. Hoạt động của quỹ này thể hiện trên hai phương diện: Huy động nguồn thu vào quỹ (gọi là thu ngân sách xã ) và phân phối sử dụng nguồn vốn của quỹ ( gọi là chi ngân sách xã ).
Thứ hai: Các hoạt động thu, chi của ngân sách xã luôn gắn với chức năng, nhiệm vụ của chính quyền xã theo luật định, đồng thời luôn chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước ở cấp xã. Chính vì vậy các chỉ tiêu thu chi của ngân sách xã luôn mang tính pháp lý.
Thứ ba: Thông qua các hoạt động thu, chi của ngân sách xã là biểu hiện các quan hệ lợi ích giữa một bên là lợi ích chung của cộng đồng các cơ sở mà chính quyền xã là người đại diện với một bên là lợi ích của các chủ thể kinh tế xã hội khác (tổ chức hoặc cá nhân). Các quan hệ này phát sinh trong cả quá trình thu và chi ngân sách xã.
Thứ tư: Các quan hệ thu - chi ngân sách xã rất đa dạng và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng các khoản thu - chi này chỉ được thừa nhận khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Thứ năm: Ngân sách xã vừa là một cấp trong hệ thống Ngân sách nhà nước vừa là một đơn vị dự toán. Bởi vì ngân sách xã vừa thực hiện nhiệm vụ thu chi của một cấp ngân sách nói chung (mặc dù nguồn thu và nhiệm vụ chi là rất nhỏ bé) vừa là đơn vị nhận bổ sung từ ngân sách cấp trên và được sử dụng luôn nguồn vốn đó. Với đặc thù là đơn vị hành chính cấp cơ sở có mối liên hệ trực tiếp với dân, do dân, vì dân, giải quyết các mối liên hệ giữa Nhà nước và nhân dân, cho nên đây là đơn vị hành chính giúp Nhà nước thực hiện chức năng nhiệm vụ trực tiếp tới mọi người dân.
1.1.3. Nội dung nguồn thu và nhiệm vụ chi của Ngân sách Xã
Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách xã được hình thành dựa trên cơ sở khả năng và nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương kết hợp với các nhiệm vụ về quản lý kinh tế - xã hội mà chính quyền xã được phân công, phân cấp đảm nhiệm. Đó là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa phân cấp quản lý về kinh tế, xã hội với phân cấp quản lý tài chính- ngân sách. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế- xã hội và sự phân cấp quản lý ngân sách xã mà trong từng thời kỳ cụ thể nguồn thu và nhiệm vụ chi có những thay đổi, bổ sung cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế quốc gia.
Trong điều kiện hiện nay kể từ khi thực hiện luật ngân sách Nhà nước, nguồn thu, nhiệm vụ chi, của ngân sách được quy định cụ thể tại điều 34 và 35 của luật và các văn bản pháp quy khác hướng dẫn thi hành luật. Cụ thể theo luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật ngân sách Nhà nước thông qua ngày 20/05/1998 và căn cứ vào thông tư 118/2000/TT- BTC ngày 22/12/.2000 quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác ở xã, phường, thị trấn quy định như sau:
1.1.3.1. Nguồn thu của Ngân sách xã
+ Các khoản thu mà ngân sách xã được hưởng 100%
- Thuế môn bài thu từ các cá nhân, hộ kinh doanh từ bậc 4 đến bậc 6 kể cả số thu khoán (không áp dụng đối với phường).
- Các khoản phí, lệ phí quy định thu vào ngân sách xã.
- Chênh lệch thu lớn hơn chi từ các hoạt động sự nghiệp có thu của xã.
- Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích 5% và hoa lợi công sản do xã quản lý.
- Các khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: Các khoản đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp trên nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý (không áp dụng đối với phường khoản thu huy động đóng góp để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng) và các khoản đóng góp tự nguyện khác.
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực tiếp cho ngân sách xã.
- Thu kết dư ngân sách xã năm trước.
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật
+ Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) với ngân sách cấp trên gồm:
- Thuế Sử dụng đất nông nghiệp (tối thiểu để lại cho xã 20%)
- Thuế Chuyển quyền sử dụng đất (chỉ áp dụng cho xã, thị trấn)
- Thuế Nhà đất (chỉ áp dụng cho xã, thị trấn)
- Tiền cấp quyền sử dụng đất (chỉ áp dụng đối với xã, thị trấn)
- Thuế Tài nguyên.
- Lệ phí trước bạ nhà đất.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá sản xuất trong nước thu vào các mặt hàng bài lá, hàng mã, vàng mã và các dịch vụ kinh doanh vũ trường, mát sa, ka ra ô kê, kinh doanh chơi gôn, ca si nô, trò chơi bằng máy Giắc-Pốt, kinh doanh vé đặt cược đua ngựa, đua xe.
- Các khoản thu phân chia khác: Tuỳ theo tình hình địa phương Tỉnh có thể phân chia cho xã các khoản thu phân chia mà trung ương để lại cho địa phương.
Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia cụ thể các nguồn thu cho ngân sách xã do Uỷ ban nhân dân Tỉnh quy định, được ổn định từ 3- 5 năm phù hợp với tình hình ngân sách của địa phương. Để giảm bớt khối lượng nghiệp vụ, khuyến khích tăng thu; có thể giao chung cho các xã cùng một tỷ lệ. Việc phân chia nguồn thu và tỷ lệ phần trăm (%) các nguồn thu cho ngân sách cấp xã được tuân thủ theo nguyên tắc tạo chủ động cho chính quyền xã trong việc cân đối ngân sách, khai thác khả năng nguồn thu tại xã.
+ Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên
- Thu bổ sung cân đối ngân sách được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa dự toán chi được giao và dự toán từ các nguồn thu được phân cấp ( các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm ). Số bổ sung này được ổn định từ 3 đến 5 năm, hàng năm được tăng thêm một số phần trăm trên cơ sở trượt giá, tốc độ tăng trưởng kinh tế và khả năng ngân sách của địa phương.
- Thu bổ sung có mục tiêu (nếu có) tuỳ theo khả năng ngân sách và các nhiệm vụ mục tiêu được giao.
Ngoài các khoản thu trên, chính quyền xã không được đặt ra các khoản thu trái với quy định của pháp luật.
1.1.3. 2. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã
* Chi thường xuyên về:
+ Hoạt động của các cơ quan Nhà nước xã, phường, thị trấn, bao gồm:
- Sinh hoạt phí theo mức quy định hiện hành
- Sinh hoạt phí đại biểu Hội đồng nhân dân
- Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước
- Chi về phúc lợi tập thể, y tế, vệ sinh
- Công tác phí
- Chi về hoạt động văn phòng như: Tiền nhà, điện nước, điện thắp sáng, vật liệu văn phòng, bưu phí, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết...
- Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc.
- Chi khác.
+ Các khoản sinh hoạt phí và kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam của xã, phường, thị trấn sau khi đã trừ đi khoản thu đảng phí theo điều lệ và các khoản thu khác của Đảng (nếu có).
+ Các khoản sinh hoạt phí và kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị- xã hội của xã, phường, thị trấn (Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam). Sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có).
+ Đóng Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ và các đối tượng khác theo chế độ hiện hành.
+ Công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội
- Huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp lệnh về dân quân tự vệ;
- Đăng ký nghĩa vụ quân sự, tiễn đưa thanh niên đi nghĩa vụ quân sự
- Tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
- Các khoản chi khác.
+ Công tác xã hội và hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao do xã, phường, thị trấn quản lý.
- Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ nghỉ việc theo chế độ hiện hành, chi thăm hỏi các gia đình chính sách, cứu tế xã hội và công tác xã hội khác do xã, p