Thương hiệu là vấn đề mà không chỉ các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay quan tâm, nó cũn được cả xó hội quan tõm. Nú là yếu tố tất yếu mà giỳp cho cỏc doanh nghiệp thành cụng trong kinh doanh, thu lại hiệu qủa cao cho cỏc chủ doanh nghiệp.
Thương hiệu là yếu tố cần thiết khụng thể phủ nhận. Bởi vỡ mỗi một khỏch hàng cú những đặc điểm về nhu cầu là rất khác nhau, khi một số khách hàng nào đó sau khi tiêu dùng sản phẩm họ cảm thấy sản phẩm đó thật tốt, họ thực sự hài lũng về sản phẩm. Khi đó nhón hiệu của sản phẩm đó gõy được ấn tượng tốt đẹp trong lũng người tiêu dùng, tất nhiên sản phẩm sẽ trỏ nên nổi tiếng và sẽ được khỏch hàng nghĩ đến đầu tiên khi cần mua một loại sản phẩm nào đó.
Thương hiệu là tài sản vụ giỏ của doanh nghiệp, mặc dự nú khụng thể nhỡn thấy được nhưng chúng ta có thể đánh giá đựơc giỏ trị của nú. Nú khụng chỉ mang lại lợi ớch ở tầm vi mụ là doanh nghiệp mà cũn cú ý nghĩa đối sự phát triển của đất nước.
Việc xõy dựng thương hiệu khụng chỉ là xõy dựng trờn cỏc mặt về sản phẩm mà cũn nhiều loại hỡnh thương hiệu như là: thương hiệu vựng, lónh thổ địa phương,đất nước và con người Nhờ có việc xây dựng được thương hiệu đựơc cho vựng lónh thổ hay quan trọng hơn là thương hiệu hỡnh ảnh của đất nước chúng ta, nó đóng vai trũ vụ cựng quan trọng trong việc thu hỳt vốn đầu tư từ nứơc ngoài bằng nhiều hỡnh thức khỏc nhau như ; trực tiếp hoặc giỏn tiếp. Ngoài ra nú cũn gúp phần thu hút khách du lịch đến đất nước vựng và lónh thổ đó thăm quan làm tăng nguồn thu cho khu vực và đất nước đó.Chính những yếu tố này làm tăng động lực cho các nhà lónh đạo quan tâm ngày một nhiều đến marketing lónh thổ cho điạ phương đất nước mỡnh với mục đích duy nhất đó là làm tăng lợi ích quốc gia, vùng và khu vực họ sinh sống và quản lý.Chớnh vai trũ khụng thể thiếu được đối với mỗi quốc gia,vùng và lónh thổ nờn cần cú sự quản lý chặt chẽ của nhà nứơc cơ quan cỏc cấp.
28 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2019 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản lý nhà nước về thương hiệu của các doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
M ục l ục.
I. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về thương hiệu của cỏc doanh nghiệp
Việt Nam.
1. Khỏi niệm về thương hiệu.
1.1.Thương hiệu là gỡ.
1.2.Sự khỏc biệt giữa thương hiệu và nhón hiệu.
2 . Sự cần thiết của quản lý nhà nước về thương hiệu.
2.1.Sự cần thiết của quản lý nhà nước.
2.2. Vai trũ của thương hiệu.
3. Mục tiờu của quản lý nhà nước về thương hiệu.
4. Nội dung của quản lý nhà nước về thương hiệu.
II. Thực trạng.
Thực trạng.
Ưu điểm.
Nhược điểm và hạn chế.
Nguyờn nhõn.
4.1. Nguyờn nhõn xuất phỏt từ nhà nước.
4.2. Nguyờn nhõn thuộc về phớa doanh nghiệp.
III. Giải phỏp.
Giải phỏp từ phớa nhà nước.
Giải phỏp từ phớa cỏc doanh nghiệp Việt Nam.
Đề mục cỏc tài liệu tham khảo.
Cỏc giỏo viờn khoa khoa học quản lý (xuất bản năm 2004). Giỏo trỡnh quản lý nhà nước về kinh tế (tập 1 và 2). Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật
Nhà xuất bản quốc gia (xuất bản năm 2006),Tạp trớ quản lý nhà nước,
Hội Mảrketing VN (2006). Tạp trớ tiờu dựng và marketing.
Tỏc giả: hội marketing Việt Nam (2006), tạp trớ marketing và sự kiện
Cỏc giỏo viờn khoa Marketing (2004),Giỏo trỡnh quản trị marketing, NXB : Thống kờ.
Trường Đại Học Ngoại Thương (2006), Tạp trớ ngoại thương.
Đại học kinh tế quốc dõn (2006).Tạp trớ phỏt triển kinh tế.
Khoa Marketing Trường Đại học kinh tế quốc dõn (2004).Giỏo trỡnh marketing. (NXB Thống kờ).
9. Kolin (1994).Từ điển tiếng anh kinh tế của Colin.
10. Jamộs Comer (2004).Giỏo Trỡnh Quản trị bỏn hàng.
11. Phillip Copter (1994), Giỏo Trỡnh Quản Trị Marketing, NXB thống kờ
12. Nguyễn Quốc Trị và Nguyễn Văn Toản (2005), Thương hiệu với nhà quản trị.
13. Trường đại học kinh tế quốc dõn (2006), Tạp trớ kinh tế.
14. Tiến sĩ Mai Văn Bưu (2006), Giỏo trỡnh phõn tớch hiệu quả kinh tế xó hội, NXB thống kờ.
15.Khoa đầu tư đại học kinh tế quốc dõn (2005), Giỏo trỡnh đầu tư kinh tế.
L ỜI M Ở ĐẦU.
Thương hiệu là vấn đề mà khụng chỉ cỏc doanh nghiệp Việt Nam hiện nay quan tõm, nú cũn được cả xó hội quan tõm. Nú là yếu tố tất yếu mà giỳp cho cỏc doanh nghiệp thành cụng trong kinh doanh, thu lại hiệu qủa cao cho cỏc chủ doanh nghiệp.
Thương hiệu là yếu tố cần thiết khụng thể phủ nhận. Bởi vỡ mỗi một khỏch hàng cú những đặc điểm về nhu cầu là rất khỏc nhau, khi một số khỏch hàng nào đú sau khi tiờu dựng sản phẩm họ cảm thấy sản phẩm đú thật tốt, họ thực sự hài lũng về sản phẩm. Khi đú nhón hiệu của sản phẩm đó gõy được ấn tượng tốt đẹp trong lũng người tiờu dựng, tất nhiờn sản phẩm sẽ trỏ nờn nổi tiếng và sẽ được khỏch hàng nghĩ đến đầu tiờn khi cần mua một loại sản phẩm nào đú.
Thương hiệu là tài sản vụ giỏ của doanh nghiệp, mặc dự nú khụng thể nhỡn thấy được nhưng chỳng ta cú thể đỏnh giỏ đựơc giỏ trị của nú. Nú khụng chỉ mang lại lợi ớch ở tầm vi mụ là doanh nghiệp mà cũn cú ý nghĩa đối sự phỏt triển của đất nước.
Việc xõy dựng thương hiệu khụng chỉ là xõy dựng trờn cỏc mặt về sản phẩm mà cũn nhiều loại hỡnh thương hiệu như là: thương hiệu vựng, lónh thổ địa phương,đất nước và con người…Nhờ cú việc xõy dựng được thương hiệu đựơc cho vựng lónh thổ hay quan trọng hơn là thương hiệu hỡnh ảnh của đất nước chỳng ta, nú đúng vai trũ vụ cựng quan trọng trong việc thu hỳt vốn đầu tư từ nứơc ngoài bằng nhiều hỡnh thức khỏc nhau như ; trực tiếp hoặc giỏn tiếp. Ngoài ra nú cũn gúp phần thu hỳt khỏch du lịch đến đất nước vựng và lónh thổ đú thăm quan làm tăng nguồn thu cho khu vực và đất nước đú.Chớnh những yếu tố này làm tăng động lực cho cỏc nhà lónh đạo quan tõm ngày một nhiều đến marketing lónh thổ cho điạ phương đất nước mỡnh với mục đớch duy nhất đú là làm tăng lợi ớch quốc gia, vựng và khu vực họ sinh sống và quản lý.Chớnh vai trũ khụng thể thiếu được đối với mỗi quốc gia,vựng và lónh thổ nờn cần cú sự quản lý chặt chẽ của nhà nứơc cơ quan cỏc cấp.
I.CƠ SỞ Lí LUẬN CỦA QUẢN Lí NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG HIỆU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM.
1. Thương hiệu.
1.1 .Khỏi niệm về thương hiệu.
Thương cú nghĩa là kinh doanh buụn bỏn, thuộc sở hữu củ ai đú mà cụ thể là doanh nghiệp.
Hiệu cú nghĩa là ký hiệu của một doanh nghiệp trờn thưong trường.
Thương hiệu cú nghĩa là một sản phẩm hay đặc trưng của một sản phẩm cụ thể nào đú dựng để nhận biết hoặc phõn biệt với sản phẩm cựng loại của cỏc đối thủ cạnh tranh. Thương hiệu cũn cú nghĩa là một tờn thương mại hay một nhón hiệu.
1.2. Sự khỏc nhau giữa thương hiệu và nhón hiệu.
Nhón hiệu là tờn hay cỏc biểu tượng dựng để phõn biệt hàng húa đuợc sản xuất hoặc phõn phối của một doanh nghiệp với hàng húa được sản xuất hay phõn phối của đối thủ cạnh tranh. Nhón hiệu đuợc chớnh thức đăng ký thỡ đuợc phỏp luật bảo vệ và vỡ vậy được gọi là nhón hiệu đăng ký.
Vậy đụi khi một số tớnh chất của thương hiệu cũng nằm trong nhón hiệu như: nú là một tờn, núi về một sản phẩm của hay dịch vụ .
Một số cỏc nhà kinh tế khỏc cho rằng: “Phillip Kotler(1997)” thương hiệu là nhón hiệu được đăng ký , việc đăng ký nhón hiệu làm cho nú trở thành thương hiệu hay dịch vụ hiệu cho người sở hữu quyền duy nhất được sử dụng nú.
Cũn theo Gilbert A.Cherchill, thương hiệu là nhón hiệu đuợc cho một danh phận phỏp lý bằng cỏch đăng ký với cơ quan cú thẩm quyền của chớnh phủ’.
Trong một số tài liệu về luật thỡ thượng hiệu được định nghĩa một cỏch cụ thể hơn là: bất kỳ một ký hiệu nào cú khả năng phõn biệt hàng húa, dịch vụ của một doanh nghiệp này với doanh nghiệp khỏc đều cú thể trở thành thương hiệu”.
Vậy thương hiệu và nhón hiệu khỏc nhau chủ yếu ở chỗ: chủ thể của luật về quyền sở hữu trớ tuệ thuộc về nhón hiệu, nhưng khụng phải là thương hiệu.
Đăng kớ là thuộc về nhón hiệu chứ khụng thuộc thương hiệu.Thể hiện uy tớn, danh tiếng của hàng húa, danh tiếng của hàng húa, dịch vụ của cụng ty nú là thương hiệu chứ khụng phải là nhón hiệu.
Ta cú một bảng phõn biệt giữa thương hiệu và nhón hiệu.
NHÃN HIỆU
THƯƠNG HIỆU
1.Khỏi niệm về luật phỏp, tài sản hữu hỡnh
1. Khỏi niệm về thương mại, tài sản vụ hỡnh.
2. Hiện diện trờn văn bản phỏp lý.
2.Hiện diện trong tõm trớ người tiờu dựng
3. DN đăng ký, cơ quan chức năng quan trọng.
3. DN xõy dựng, ngưũi tiờu dựng chấp nhận và tin tưởng.
4. Xõy dựng trờn hệ thống luật phỏp quốc gia.
4. Xõy dựng do hệ thống tổ chức của cụng ty.
2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về vấn đề thương hiệu.
2.1. Sự cần thiết phải quản lý của nhà nước.
-Nhất thiết cần phải cú sự quản lý nhà nước về thương hiệu là bởi vỡ xuất phỏt từ tầm quan trọng của thương hiệu đối với sự phỏt triển, tồn tại của cỏc doanh nghiệp cũng như sự phỏt triển chung của nền kinh tế . Thương hiệu chớnh là tõm tuởng, cảm nghĩ tốt đẹp của người tiờu dựng đối với sản phẩm của doanh nghiệp nờn nhờ nú mà khỏch hàng lỳc nào cũng tưởng nhớ đến nú đầu tiờn khi muốn mua, chớnh điều này đó thỳc đẩy việc tiờu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, tăng lợi nhuận, tăng tớch lũy từ đú cú nhiều điều kiện hơn cho việc mở rộng quy mụ sản xuất cả số lượng và chất lượng. Từ những khoản lợi nhuận đú cũn là khoản tiền vụ cựng ý nghĩa cho doanh nghiệp thay đổi cụng nghệ, ỏp dụng ngày càng nhiều cụng nghệ hiện đại sản phẩm tạo ra ngày càng hoàn thiện và đỏp ứng được cao hơn nhu cầu của người tiờu dựng. Chớnh tầm quan trọng của thương hiệu đó làm cho nhiều doanh nghiệp ăn cắp thương hiệu của cỏc đối thủ cạnh tranh nhằm thu được ngày càng nhiều hơn lợi nhuận mà khụng phải mất chi phớ để tạo ra nú. Từ đú cần cú sự quản lý của nhà nước trong vấn đề này để trỏnh tỡnh trạng ăn cắp thương hiệu lẫn nhau của cỏc cụng ty kinh doanh trờn cựng một loại sản phẩm.
2.2. Vai trũ của thương hiệu.
- Đối với người tiờu dựng.
+thương hiệu giỳp khỏch hàng nhanh chúng phõn biệt được hàng húa cần mua trong hàng vạn hàng húa cú cựng loại khỏc, gúp phần xỏc định được nguồn gốc của nú.Mỗi hàng húa do một nhà cung cấp khỏc nhau, vỡ thế thụng qua thương hiệu người tiờu dựng cú thể nhận dạng dễ dàng hàng húa và dịch vụ của từng nhà cung cấp.Khi thương hiệu của doanh nghiệp đó được khẳng định thỡ khỏch hàng của họ hoàn toàn yờn tõm về chất lượng hàng húa, những dịch vụ kốm theo và thỏi độ cư xử của nhà cung cấp với cỏc sự cố xảy ra đối với hàng húa, dịch vụ.
- Đối với doanh nghiệp.
+Thương hiệu tạo dựng hỡnh ảnh doanh nghiệp và sản phẩm trong tõm trớ người tiờu dựng.Ngưũi tiờu dựng sẽ lựa chọn hàng húa thụng qua sự cảm nhận của mỡnh. Khi một hàng húa cú thương hiệu lần đầu tiờn xuất hiện trờn thị trường, nú hoàn toàn chưa cú một hỡnh ảnh nào trong tõm trớ những người tiờu dựng.Những kết cấu hỡnh dỏng, kớch thước, màu sắc…Qua thời gian, bằng kinh nghiệm sử dụng và những thụng điệp mà thương hiệu truyền tải đến người tiờu dựng, vị trớ và hỡnh ảnh của hàng húa được định vị dần trong tõm trớ người tiờu dựng.
+ Thương hiệu như một lời cam kết giữa doanh nghiệp và khỏch hàng.Sự cảm nhận của người tiờu dựng đối với sản phẩm của doanh nghiệp dựa vào rất nhiều yếu tố như cỏc thuộc tớnh của hàng húa, cảm nhận thụng qua dịch vụ kốm theocủa doanh nghiệp, uy tớn hỡnh ảnh của doanh nghiệp trong tõm trớ người tiờu dựng.
Cỏc thụng điệp mà thương hiệu đưa ra trong cỏc quảng cỏo, khẩu hiệu, logo…luụn tạo ra một sự kớch thớch, lụi cuốn khỏch hàng, nú chứa đựng một nội dung như những cam kết ngầm địnhnào đú của doanh nghiệp về chất lượng hàng húa hoặc những lợi ớch tiềm ẩn từ việc sử dụng hàng húa.
+Thương hiệu nhằm phõn đoạn thị trường.
+Thương hiệu tạo nờn sự khỏc biệt trong quỏ trỡnh phỏt triển của sản phẩm.
+Thương hiệu mang lại cỏc lợi ớch cho doanh nghiệp, một hàng húa cú thương hiệu nổi tiếng hơn cú thể bỏn được với giỏ cao hơn so với hàng húa tương tự nhưng mang thương hiệu xa lạ.
+ Thu hỳt đầu tư.
+ Thương hiệu là tài sản vụ hỡnh và rất cú giỏ trị của doanh nghiệp.
- Quản lý về thiết kế thương hiệu: thiết kế thương hiệu là việc thiết kế và xõy dựng hệ thống tớn hiệu thương hiệu, nú chớnh là cơ sở để doanh nghiệp xõy dựng thương hiệu nhằm bổ sung những yếu tố khụng thể thiếu trong định vị thị trường.
-Thương hiệu là cụng cụ để vượt qua cỏc rào cản kinh tế. Chỉ cú việc xỏc lập được thương hiệu cho doanh nghiệp Việt Nam thỡ nú mới cú đủ khả năng chinh phục tỡnh cảm của người tiờu dựng tại cỏc nước, khi đú hàng húa được xem là cú chỗ đứng thực sự trong lũng cụng chung quốc tế.
3. Mục tiờu của quản lý nhà nước về thương hiệu.
-Nõng cao hiệu quả hoạt động của cỏc doanh nghiệp làm ăn chõn chớnh, đang và đó ngày càng mở rộng thị trường và thu được lợi nhuận cao.
-Tăng cường và thỳc đẩy hơn nữa cho cỏc doanh nghiệp về tầm quan trọng của thương hiệu đến sự thành bại của doanh nghiệp núi riờng và nền kinh tế Việt Nam núi chung.
-Trỏnh tỡnh trạng vi phạm bản quyền thương hiệu, khụng để tỡnh trạng bất cụng bằng trong mụi trường kinh doanh.
4. Nội dung của quản lý nhà nước về thương hiệu và nhiệm vụ.
Nội dung của quản lý bao gồm quản lý cỏc doanh nghiệp trong vấn đề nhón hiệu đăng kớ bản quyền trớ tuệ về thương hiệu là quảnlý tất cả cỏc mặt, cỏc ngành nghề như cụng nghiệp vận tải, du lịch…trong những lĩnh vực đú lại bao gồm quản lý về nhón hiệu, đăng kớ bản quyền sở hữu trớ tuệ, kiểu dỏng cụng nghiệp, xử lý những sai phạm đối với những cơ sở sản xuất vi phạm bản quyền của cỏc doanh nghiệp khỏc bờn cạnh đú cũn phải quản lý tài sản của cỏc thương hiệu của cỏc sản phẩm để dễ dàng hơn trong cụng tỏc giỳp cỏc doanh nghiệp cổ phần húa, sỏt nhập hay tỏch cụng ty, xỏc định vị thế của doanh nghiệp và sức cạnh tranh, mua bỏn thương hiệu.
II. TH ỰC TR ẠNG QU ẢN L í NH À N ƯỚC ĐỐI VỚI THƯƠNG HIỆU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM.
1. Thực trạng
1.1. Những điều đỏng mừng.
-Trước sự phỏt triển khụng ngừng trong nền kinh tế của cỏc nước. Sự tràn ngập thị trường Việt Nam những sản phẩm mang nhón mỏc nước ngoài. Từ đú Nhà nước đó thay đổi quan điểm trong quản lý và đó quan tõm khụng ngừng đến cỏc doanh nghiệp trong việc khuyến khớch cỏc doanh nghiệp xõy dựng thương hiệu cho chớnh doanh nghiệp của họ.Bằng một loạt cỏc chớnh sỏch mới, cựng với sự quan tõm sõu sắc hơn của ban lónh đạo Đảng và Nhà nước trong việc khuyến khớch cỏc doanh nghiệp xõy dựng thương hiệu cho sản phẩm: cụ thể là liờn tục cỏc cuộc thăm hỏi, hội nghị đó được diễn ra giưó Thủ Tướng Nguyễn Tấn Dũng cựng cỏc ban ngành cú liờn quan đến việc xõy dựng và phỏt triển thương hiệu đó tham gia nhằm hiểu sõu hơn nhu cầu, mong muốn của cỏc doanh, cũng như những chăn trở của cỏc doanh nghiệp. Đú chớnh là động lực giỳp cho cỏc doanh nghiệp phấn khởi hơn trong việc kinh doanh phỏt triển doanh nghiệp mỡnh để tạo ra một sức cạnh tranh lành mạnh với cỏc sản phẩm cú nhón hiệu nước ngoài.
Từ những sự quan tõm này mà ngày càng nhiều doanh nghiệp Việt đó xõy dựng những thương hiệu nổi tiếng cho chớnh cụng ty mỡnh trong nước và thế giới. Nú khụng chỉ là trong một lĩnh vực hàng húa hay dịch vụ mà ở nhiều lĩnh vực kinh doanh khỏc nhau.
Như cà phờ “Trung Nguyờn”, “ Phở Hai Tư” từ những ý tưởng và lũng ham mờ nghiờn cứu mà Trung Nguyờn đó ra đời, tồn tại và phỏt triển 30 năm nay. Phở hai tư xuất phỏt từ kinh nghiệm lõu năm trong ngành du lịch và khỏch sạn, trong nỗ lực tỡm hướng đi mới mang tớnh đột phỏ, thỏng 6/2003, tiến sĩ Lý Quý Trung cựng cỏc thành viờn trong gia đỡnh -hầu hết là dõn kinh doanh.
Quyết định khai trương thương hiệu “Phở Hai Tư” với của hàng đầu tiờn tại số 5 Nguyễn thiệp thành phố HCM, Phở tuy là một mún phổ biến ở Việt Nam, xong chưa cú một thương hiệu nào định vị được trờn thỡ trường mang hỡnh ảnh của đất nước hiện đại với đẳng cấp và tiờu chuẩn quốc tế.
Họ xõy dựng một cửa hàng hoàn toàn mang tớnh ẩm thực và bản sắc văn húa dõn tộc đạt tiờu chuẩn quốc tế về mọi mặt.
tại sao nú lại được đặt là “phở 24” vỡ nú được tạo nờn từ 24 loại gia vị.
Mục tiờu lớn nhất của “Phở 24” là trở thành một thương hiệu nổi tiếng quốc gia và thế giới. Khỏch hàng mục tiờu của họ là ai? Phần lớn chiếm đến > 35-4 % là người nước ngoài, cũn lại là thực khỏch trong nước là những người cú thu nhập cao. Cựng với nú là cỏc thương hiệu kốm theo như nội thất kiến trỳc AA, gốm xứ Minh Long đang cựng cộng hưởng với phở 24, cửa hàng khụng chỉ mở ở Việt Nam mà cũn được mở ở Jakarta.
Domesco đang từng bước khẳng định uy tớn và thương hiệu trờn thị trường, cựng với quỏ trỡnh đổi mới đất nước thỡ Domesco cũng khụng ngừng thay đổi và phỏt triển, đến nay nú đó trở thành một thương hiệu phỏt triển và cú uy tớn trờn thị trường, ngoài việc sản xuất cỏc mặt hàng truyền thống cụng ty cũn sản xuất thờm cả nước hoa và mỹ phẩm từ cỏc nguyờn liệu trong nước, sản xuất nước tinh khiết, kinh doanh dược phẩm chế biến, lưu thụng trang thiết bị y tộ, húa chất xột nghiệm và sản xuất thuốc. Nếu như năm 2001, doanh thu là 355,513 tỉ đồng. trong đú, doanh thu từ sản xuất 69 tỉ đồng thỡ đến năm 2005 đó lờn tới 569,380 tỉ đồng, doanh thu từ sản xuất đạt 258,884 tỉ đồng.Mặt hàng sản xuất ngày càng mở rộng. Trong giai đoạn từ 2001-2005, tổng lợi nhuận đó tăng từ 13,2 tỉ đồng lờn 45,159 tỉ đồng. thu nhập bỡnh quõn hàng thỏng của người lao động năm 2001 là 2,174 triệu đồng đó tăng lờn 4.45% triệu đồng vào năm 2005. Trong giai đoạn 2001-2005, sản phẩm của cụng ty đó kiờntục được người tiờu dựng tớn nhiệm, bỡnh chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao, đoạn cup topten thương hiệu Việt, giải thưởng sao vàng đất Việt, cụng ty đó đạt 37 huy chương vàng, 2 huy chương bạc và 1 giải vàng về giải thưởng khỏc do cỏc bộ, ban, ngành… ----- Cỏc doanh nghiệp đó nhận thức được tầm quan trọng của việc xõy dựng thương hiệu. Từ việc nhận thức được tầm quan trọng của thương hiệu và mối liện hệ giữa cỏc thương hiệu đó được khẳng định và cú uy tớn trờn thị trường thỡ cỏc doanh nghiệp đó tận dụng cỏc lợi thế này cho việc mở rộng thờm cỏc lĩnh vực sản phẩm khụng chỉ cú liờn quan mà đụi khi là khụng liờn quan đến nhau nhưng nhờ thương hiệu của hàng húa trước đú mà sản phẩm sau cũng được lợi theo và lợi cho cả doanh nghiệp làm ra nú.
-Ngoài gặp mặt trũ chuyện khuyến khớch mang tớnh lý thuyết mà bằng hành động cụ thể Nhà Nước ta đó tổ chức ra một cuộc trao giải hàng năm cho cỏc doanh nghiệp cú thương hiệu sản phẩm nổi tiếng bằng chương triỡn “Sao Vàng Đất Việt” một giải thưởng cao quý mà chưa bao giờ cỏc doanh nghiệp được trao giải và được tụn vinh, nú đó khuyến khớch cỏc doanh nghiệp khụng ngừng thi đua trong việc tạo ra cỏc thương hiệu nổi tiếng quốc gia.Gelimex là một trong những vớ dụ điển hỡnh. Khi nhận thức được tầm quan trọng của thương hiệu đối với doanh nghiệp mỡnh thế nào, Cụng ty luụn nỗ lực và bằng sự phấn đấu của toàn bộ cỏn bộ cụng ty về cụng nghệ, chất lượng, kiểu dỏng, giỏ thành sản phẩm, và khả năng đỏp ứng tốt mọi yờu cầu của người tiờu dựng nờn thương hiệu Gelimex đó chiếm được cảm tỡnh đặc biệt từ phớa khỏch hàng, năm 2004 doanh thu là 130 USD cựng với những danh hiệu và phần thưởng cao quý. Cụng ty đó thiết lập cỏc đại lý mua,bỏn, liờn kết kinh doanh ,sản xuất với cỏc đụớ tỏc, mở rộng hoạt động quy mụ, xõy dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, phỏt triển mạng lưới kinh doanh.
Bờn cạnh đú cũn cú rất nhiều cụng ty cú thương hiệu nổi tiếng như: Goldsun, Dầu Ăn Tường An, An Phước…nổi tiếng về chất lượng sản phẩm, cũng như chất lượng phục vụ.
Thẩm mỹ viện Loan Anh phun xăm thẩm tốt nghiệp và đi đào tạo từ hàn quốc về với con mắt tinh tế, con mắt nghiệp vụ Loan anh sẽ và mói là nơi làm đẹp tốt nhất cho phụ nữ cú thể che hoàn toàn khuyết điểm, toỏt lờn vẻ đẹp tự nhiờn…
-Sự thành cụng đú là nhờ cỏc doanh nghiệp này đó đầu tư một cỏch thớch đỏng và cú hiệu quả vào việc xõy dựng thương hiệu, cú tớnh chuyờn nghiệp trong đào tạo và con mắt nhà nghề. Sự đầu tư này khụng chỉ là mang nghĩa là theo chiều rộng mà là chủ yếu theo chiều sõu của vấn đề.
-Chỳng ta đó thấy cú những sản phẩm xuất khẩu nổi tiếng thế giới mang thương hiệu Việt Nam đú là cỏc thương hiệu như: Bia đại việt, cà phờ trung nguyờn, đệm kyndan…mặc dự doanh số và thị phần của cỏc doanh nghiệp cũn rõt ớt ỏi nhưng những thành tựu đú quả là đỏng trõn trọng. Bởi lẽ để tạo được một thương hiệu nổi tiếng quốc gia đó là cả một quỏ trỡnh tỡm tũi, học hỏi, sỏng tạo khụng ngừng của cỏc thành viờn cụng ty, kết hợp với những khỏan chi phớ khổng lồ mà nhà quản lý giỏm mạo hiểm bỏ ra trong cụng việc kinh doanh của mỡnh.
-Hội nhập là điều kiện vụ cựng lớn cho cỏc doanh nghiệp VN trong việc xuất khẩu thờm được nhiều hàng húa cú thuơng hiệu nổi tiếng thế giới, cỏc doanh nghiệp lớn, giới thượng lưu, cỏc doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu đỏng rất hào hứng khi VN ra nhập WTO vỡ họ là người được hưởng lợi nhiều nhất trong trường hợp này, vỡ họ đó sớm nhận thức được tầm quan trọng của hội nhập và cỏch để phỏt triển cho doanh nghiệp của mỡnh đú là điều vụ cựng đỏng mừng cho nước ta. Họ nghĩ rằng đú là điều kiện cho họ cú nhiều điều kiện tỡm tũi, và học hỏi kiến thức kinh doanh của cỏc doanh nghiệp nước ngoài, liờn doanh, sẽ đẩy nhanh được sự phỏt triển cũng như sự minh bạch húa trong cỏc chớnh sỏch, cơ chế, nõng cao trớ thức cũng như tầm nhỡn cho cỏc doanh nghiệp này.
1.2. Hạn chế.
Bờn cạnh những thành tựu đú nhà nước cũn gặp phải một số hạn chế trong quỏ trỡnh quản lý như là:
- Mặc dự đó cú những cố gắng trong việc cải thiện chớnh sỏch cũng như sự quan tõm nhưng những thành tựu thu được là chưa cao hoặc chưa cú kết quả gỡ cả, khả năng cạnh tranh của cỏc doanh nghiệp việt nam vẫn khụng đươc cải thiện, điều này chứng tỏ chớnh sỏch đưa ra cũn chưa phự hợp với điều kiện và hoàn cảnh của cỏc doanh nghiệp.Tớnh phức tạp của cỏc chớnh sỏch là chưa được điểu chỉnh, Trong khi đú Việt Nam chưa sử dụng cụng nghệ tiờn tiến và chưa được nhà nước quan tõm toàn diện.
+ Theo điều tra của phũng thương mại và cụng nghiệp Việt Nam về năng lực cạnh tranh và xuất khẩu của cỏc doanh nghiệp sản xuất cụng nghiệp ở Việt Nam chỉ cú 23.8 % doanh nghiệp cú hàng xuất khẩu, 13.7% doanh nghiệp cú triển vọng xuất khẩu , 62.5% doanh nghiệp hoàn toàn khụng cú khả năng xuất khẩu. Nú là do:
- Năng xuất lao động chưa cao.
-Chất lượng và tớnh độc đỏo của sản phẩm cũn thấp.
- Trỡnh độ cụng nghệ hạn chế.
-Thị trường đầu ra cho sản phẩm cũn chưa ổn định.
-Chớ phớ đầu vào cao, gớa cả khụng cạnh tranh đuợc với hàng nhập khẩu.
Bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh của VN theo xếp hạng của WEF.
Vị trớ của VN chưa bao giờ thoỏt khỏi vị trớ số 20.
Năm Xếp hạng.
1997 49/53
1998 43/53
1999 48/53
2000 53/59
2001 60/75
2002 65/80
2003