Khách sạn Quê hương Liberty 4 nằm trong chuỗi Khách sạn Quê hương Liberty
(Công ty Cổ phần Quê hương Liberty) trực thuộc Saigontourist. Đây là chuỗi khách
sạn, nhà hàng đạt chuẩn 3 sao quốc tế nơi cung cấp những tiện nghi và những dịch vụ
tận tình, chu đáo, khác biệt. Tất cả đều tọa lạc tại trung tâm quận 1, nơi mà quý khách
có thể đi bộ đến những điểm du lịch hấp dẫn như: chợ Bến Thành, đường Đồng Khởi,
công viên 23/9, khu vực kinh doanh sầm uất và chỉ cần 20 phút để đến sân bay quốc tế
Tân Sơn Nhất. Chúng tôi hoàn toàn tin tưởng rằng quý khách sẽ cảm nhận chuỗi
Khách sạn Quê Hương - Liberty xứng đáng là điểm dừng chân, là nơi để thiết đãi bạn
bè với những tiện nghi hiện đại, dịch vụ tuyệt vời và giá cả hấp dẫn
11 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2812 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quản trị kinh doanh lưu trú phân tích môi trường bên ngoài tác động đến chiến lược kinh doanh của khách sạn quê hương liberty 4, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
ĐẠI HỌC KINH TẾ
BÀI TẬP NHÓM
MÔN: QUẢN TRỊ KINH DOANH LƯU TRÚ
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
TÁC ĐỘNG ĐẾN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA
KHÁCH SẠN QUÊ HƯƠNG LIBERTY 4
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường
NTH: Nhóm EMC
Lớp: 37H11K3.1
Tháng 02 - 2012
Quản trị kinh doanh lưu trú Bài tập nhóm
Nhóm EMC Trang 1
BÀI TẬP NHÓM
Phân tích môi trường bên ngoài tác động đến chiến lược kinh doanh của
Khách sạn Quê hương LIBERTY 4
I. Giới thiệu Khách sạn Quê hương Liberty 4
Khách sạn Quê hương Liberty 4 nằm trong chuỗi Khách sạn Quê hương Liberty
(Công ty Cổ phần Quê hương Liberty) trực thuộc Saigontourist. Đây là chuỗi khách
sạn, nhà hàng đạt chuẩn 3 sao quốc tế nơi cung cấp những tiện nghi và những dịch vụ
tận tình, chu đáo, khác biệt. Tất cả đều tọa lạc tại trung tâm quận 1, nơi mà quý khách
có thể đi bộ đến những điểm du lịch hấp dẫn như: chợ Bến Thành, đường Đồng Khởi,
công viên 23/9, khu vực kinh doanh sầm uất và chỉ cần 20 phút để đến sân bay quốc tế
Tân Sơn Nhất. Chúng tôi hoàn toàn tin tưởng rằng quý khách sẽ cảm nhận chuỗi
Khách sạn Quê Hương - Liberty xứng đáng là điểm dừng chân, là nơi để thiết đãi bạn
bè với những tiện nghi hiện đại, dịch vụ tuyệt vời và giá cả hấp dẫn.
Khách sạn Quê hương Liberty 4 có: 89 phòng, 1 nhà hàng, 2 phòng ăn riêng, 1
bar, 2 Phòng họp và Hội nghị. Khách sạn tọa lại tại Quận 1, mất khoảng 10 phút đi bộ
đến chợ Bến Thành và các khu vực khác, thuận tiện cho khách thương nhân và du lịch.
Nhà hàng chuyên phục vụ buffet sang, trưa và tối (cuối tuần). 89 phòng được thiết kế
rộng rãi và tiện nghi. Phòng họp trang trí đầy đủ, tiện nghi theo yêu cầu dành cho cá
cuộc họp, hội nghị.
II. Phân tích môi trường bên ngoài
a. Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố chung của nền kinh tế
- Việt Nam được xem là nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cùng khả năng kiềm
chế lạm phát tương đối tốt. Hơn nữa, mục tiêu năm 2012 của Việt Nam là tăng trưởng
6-6,5% và kiếm chế lạm phát, kéo CPI từ 18% xuống dưới 10%. Điều này, tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và thu hút đầu tư nước ngoài tập đoàn quản lý
khách sạn quốc tế như Accor, InterContinental, Marrit… đang tìm kiếm cơ hội đầu tư
tại Việt Nam. Bên cạnh đó, năm 2012, TP.HCM phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản
phẩm nội địa trên địa bàn thành phố (GDP) tăng từ 10% trở nên, cao hơn 1,5 lần so với
của cả nước và GDP bình quân đầu người đạt khoảng 3.600 USD/người.
Quản trị kinh doanh lưu trú Bài tập nhóm
Nhóm EMC Trang 2
- Nhà cung cấp về trang thiết bị, cơ sở vật chất cho khách sạn ngày càng đa dạng và
phong phú.
- Tuy nhiên, việc không thể kiềm chế lạm phát bắng các biện pháp hành chính đơn
thuần, bình ổn giá một số mặt hàng, tăng giá một số mặt hàng thiết yếu sẽ đặt Nhà nước
trước thách thức chọn lựa hướng đi đúng để Việt Nam đạt các mục tiêu kinh tế đã đề ra.
- Thu nhập bình quân đầu người tăng cao, nhất là đối với Thành phố Hồ Chí Minh
thì thu nhập bình quân đầu người rất cao so với mức bình quân của cả nước. Do đó,
đời sống được nâng cao, nhu cầu đi du lịch nghỉ ngơi cũng được ngày càng nhiều
người quan tâm. Tuy nhiên, tình trạng sản xuất, thương mại, dịch vụ, đầu tư trên phạm
vi toàn cầu đều sụt giảm. Giá cả các mặt hàng có xu hướng tăng, giá vé máy bay đang
tăng lên mức 5 triệu đồng một lượt. Điều này lại là một lo ngại của du khách.
Doanh thu
- Tổng doanh thu toàn ngành du lịch TP HCM luôn tăng trong những năm gần
đây. Năm 2010 đạt 41.000 tỷ đồng, tăng 18% so với 2009. Trong đó cơ cấu doanh thu
dịch vụ lưu trú luôn ở mức cao (khoảng 68 - 70%) nên đây sẽ là cơ hội phát triển cho
loại hình khách sạn tại TP HCM, nhất là những khách sạn khu vực trung tâm Quận 1
Giá phòng
- Theo báo cáo khảo sát về ngành dịch vụ khách sạn Việt Nam của Grant Thornton
VN, ngày 8/6/2011 thì năm 2010, giá phòng bình quân trên mỗi khách sạn có xu
hướng tăng, giá phòng khách sạn 4 sao tăng đáng kể - tăng 8,5%; khách sạn 5 sao tăng
0,8% và giá của khách sạn 3 sao tăng 4,7%.
- Giá phòng cũng có sự thay đổi rõ rệt trên các thành phố. Thành phố Hồ Chí Minh vẫn
đứng đầu cả nước về giá phòng năm 2010, tuy đã giảm 11,9%. Vào mùa cao điểm và thấp
điểm, giá phòng đều tăng. Điều này cũng ảnh hưởng đến giá phòng của khách sạn.
Nhu cầu du lịch của du khách quốc tế và nội địa
Trong những năm gần đây, số lượt khách quốc tế đến Việt Nam nói chung và TP
HCM nói riêng gia tăng đáng kể khiến nhu cầu về du lịch và lưu trú tăng cao.
- Năm 2010 có đến hơn 5 triệu lượt khách quốc tế đến VN, tăng 34.8% so với năm
2009). Trong đó, tỉ lệ lượt khách quốc tế đến TP HCM luôn chiếm hơn 60% tổng lượt
khách đến VN. Lượng khách du lịch từ Nga được biết đến như nhóm khách có mức
chi tiêu cao nhất, quý 2/2011 tăng mạnh 40% so với quý 2/2010. Khách quốc tế đến
Quản trị kinh doanh lưu trú Bài tập nhóm
Nhóm EMC Trang 3
Việt Nam tháng 1 tăng 24% so với cùng kỳ năm 2011. Trong đó, khách quốc tế đến
Việt Nam vì mục đích du lịch, nghỉ dưỡng chiếm 365.000 lượt, tăng 21,6%; khách đến
vì công việc chiếm 110.000 lượt, tăng 61,9% (là phân khúc tiềm năng cho thị trường
khách sạn TP HCM); khách thăm thân chiếm 120.000 lượt, tăng 15,3%.
- Trung Quốc vẫn là thị trường khách có mức tăng cao nhất – tăng 93,4%. Tiếp đó
là Hàn Quốc đạt 60.000 lượt người, tăng 17%; Cam-pu-chia đạt 42.000 lượt người,
tăng 95% ; Hoa Kỳ tăng 26,8%, Nhật tăng 26,6%; Đài Loan tăng 65,3%, Pháp tăng
33,3%. Qua đó, có thể thấy lượng khách chủ yếu đến Việt Nam vẫn từ Châu Á (mà
chủ yếu là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Cam-pu-chia) và Châu Âu.
- Tuy nhiên, du khách Việt cũng chiếm một số lượng lớn trong tổng khách du lịch,
chiếm 28,5% năm 2010 và con số này tiếp tục tăng ở năm 2011, dự đoán năm 2012,
khách nội địa cũng là một thị trường khách đầy tiềm năng.
b. Các yếu tố công nghệ và kỹ thuật
Các tiến bộ khoa học, kỹ thuật
- Xu hướng phát triển của nền kinh tế tri thức, khoa học công nghệ được ứng dụng
ngày càng có hiệu qua và có sức lan tỏa vô cùng nhanh và rộng. Kinh nghiệm quản l ý
tiên tiến, công nghệ hiện đại, nguồn nhân lực chất lượng cao làm thay đổi căn bản
phương thức quan hệ kinh tế, đặc biệt công nghệ thông tin truyền thông được ứng
dụng mạnh trong hoạt động du lịch. Việt Nam có cơ hội đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng
khi bắt kịp xu hướng và nhanh chóng tiếp thu công nghệ mới ứng dụng trong phát triển
du lịch.
- Ngày nay, khi công nghệ ngày càng tiên tiến thì việc đặt phòng qua Internet càng
phổ biến, nhất là đối với các nước phát triển. Nhưng đối với các khách sạn ở Việt
Nam, tỷ lệ đặt phòng qua Internet năm 2010 chỉ chiếm 10,1% - là hình thức đặt phòng
ít phổ biến nhất. Hơn nữa, việc sử dụng Internet như là một công cụ quảng cáo hiệu
quả chưa được chú trọng. Điều này cho thấy sự yếu kém trong việc ứng dụng Internet
vào kinh doanh Khách sạn
Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
- Xu hướng chung hiện nay của các doanh nghiệp lưu trú là mở rộng, nâng cấp cơ
sở hạ tầng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch. Các khách sạn nâng
Quản trị kinh doanh lưu trú Bài tập nhóm
Nhóm EMC Trang 4
cấp từ 3 sao lên 4, 5 sao theo chuẩn quốc tế, đặt biệt là đầu tư cho các phòng họp, hội
nghị và các dịch vụ đi kèm, nhà hàng, quầy bar.
Các chương trình quốc gia
- Trong Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2020, Chính phủ đã đưa ra giải pháp về phát triển hệ thống hạ tầng và cơ sở vật chất
kỹ thuật phục vụ du lịch. Trong đó chú trọng đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng giao
thông, thông tin, truyền thông, cấp thoát nước, y ế, bảo tàng, nhà hát, tiện nghi phục vụ
du lịch…
- Nhà nước cũng có những chính sách hình thành một số trung tâm dịch vụ du lịch
có tầm cỡ khu vực và quốc tế, ưu tiên tập trung đầu tư phát triển các đô thị du lịch.
- Năm 2012, TP HCM ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng cho vận tải hành khách công
cộng, đặc biệt là các bến bãi dành cho xe buýt theo quy hoạch, triển khai đầu tư đén
dừng đón dành cho taxi, bến xe khách liên tỉnh. Điều này sẽ tạo điều kiển cho kinh tế
cũng như du lịch phát triển. Là cơ hội cho các cơ sở lưu trú.
- Sự đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của Nhà nước cho du lịch cũng như của TP
HCM trong năm 2012 là một cơ hội để thu hút khách đến với chuỗi Khách sạn Quê
hương nói chung và Khách sạn Quê hương Liberty 4 nói riêng. Hơn nữa, Khách sạn
Quê hương Liberty 4 lại có kế hoạch cải tạo và nâng cấp cơ sở vật chất giai đoạn
2010-2015. Thành phố cũng có kế hoạch Xúc tiến Quảng bá cho Du lịch.
c. Các yếu tố văn hóa, xã hội và điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên
- Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, Thành phố Hồ Chí Mình có
nhiệt độ cao đều trong năm và hai mùa mưa – khô rõ rệt. Trung bình, Thành phố Hồ
Chí Minh có 160 tới 270 giờ nắng một tháng, nhiệt đó trung bình 27 °C. Hàng năm,
thành phố có 330 ngày nhiệt độ trung bình 25 tới 28°C. Khí hậu thành phố dễ chịu,
nắng không quá nóng và mưa không kéo dài nên mùa nào cũng có thể là mùa du lịch.
Có thể nói Thành phố Hồ Chí Minh thuộc vùng không có gió bão thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh nhất là ngành du lịch.
- Nằm ở miền Nam Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh cách Hà Nội 1.730 km
theo đường bộ, trung tâm thành phố cách cách bờ biển Đông 50 km theo đường chim
Quản trị kinh doanh lưu trú Bài tập nhóm
Nhóm EMC Trang 5
bay. Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu
Long, địa hình thành phố thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây.
- Với vị trí tâm điểm của khu vực Đông Nam Á, Thành phố Hồ Chí Minh là một đầu
mối giao thông quan trọng về cả đường bộ, đường thủy và đường không, nối liền các tỉnh
trong vùng và còn là một cửa ngõ quốc tế rất thuận lợi có nguồn nguyên liệu đa dạng dồi
dào cho việc chế biến ẩm thực trong việc kinh doanh du lịch, nhà hàng khách sạn.
- Tuy nhiên, sự biến đổi khí hậu đang có tác động mạnh mẽ hơn so với dự báo.
Ảnh hưởng của triều cường, mực nước biển dâng ở các vùng duyên hải, vùng châu thổ
sông Hồng và sông Cửu Long. Những dị thường của khí hậu tác động trực tiếp gây
khó khăn, trở ngại tới hoạt động du lịch. Trên bình diện thế giới, Việt Nam được xác
định là 1 trong các quốc gia chịu tác động mạnh nhất của biến đổi khí hậu bởi mực
nước biển dâng. Ngoài ra ô nhiễm môi trường cục bộ đang trở thành mối đe dọa đối
với điểm đến du lịch nếu chậm có giải pháp kiểm soát thích đáng.
- Quỹ đất để xây dựng khách sạn ở Thành phố Hồ Chí Minh ngày càng khan hiếm,
nhất là đối với quỹ đất ở Quận 1 và các Quận trung tâm Thành phố.
Các yếu tố văn hóa, xã hội
- Người dân thành phố thân thiện và phóng khoáng, luôn mong đợi tiếp đón du
khách từ khắp nơi trên thế giới.
- Ẩm thực Việt Nam nói chung và các món ăn đặc sản Thành phố Hồ Chí Minh
cũng là một trong những yếu tố thu hút du khách. Nhất là ẩm thực vỉa hè ở Sài thành.
- Du khách hiện nay khá đa dạng về nhu cầu. Giá cả không còn là sự quan tâm
hàng đầu. Thể hiện qua sự gia tăng của khách MICE - dòng khách thương nhân, có
mức chi tiêu cao góp phần tăng doanh thu du lịch cho điểm đến. Đồng thời, khách
hàng ngày càng đòi hỏi cao hơn về chất lượng dịch vụ, hướng đến những sản phầm
“tinh tế”. Khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch trong nước hiện nay cũng quan tâm
nhiều đến giá trị và chất lượng dịch vụ, dịch vụ đi kèm, có nhu cầu đi nghỉ dưỡng
nhiều hơn. Bên cạnh đó, khách tầm trung cũng có sự gia tăng đáng kể. Đặc biệt, khách
du lịch ngày nay tiếp cận với thông tin dễ dàng, nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Nguồn nhân lực
- Theo kết quả điều tra dân só ngày 1/4/2009, TP Hồ Chí Mnh có dân số đông
(7.123.340 người) là điều kiện cần thiết cho việc phát triển nguồn nhân lực trong du
Quản trị kinh doanh lưu trú Bài tập nhóm
Nhóm EMC Trang 6
lịch. Số lượng nhân viên bình quân tại mỗi khách sạn ở miền Nam chiếm tỉ lệ cao nhất,
với 224 nhân viên trên 1 khách sạn, mức độ tăng trưởng trung bình của số lượng nhân
viên tăng vào khoảng 6% - 10% (thống kê của Grant Thornton năm 2010)
- Tuy nhiên, trong số hơn 1 triệu lao động đang làm việc trực tiếp và gián tiếp
trong ngành du lịch cả nước, chỉ có 30% nhân lực được đào tạo bài bản, trong khi nhu
cầu lao động cho ngành sẽ tăng lên khoảng 1,5 - 2 triệu lao động vào năm 2015.
- Trình độ lao động trong ngành du lịch nói chung và ngành kinh doanh khách sạn
nói riêng vẫn còn khá yếu. Xét từng lĩnh vực chuyên môn, tỉ lệ LĐ sử dụng thành thạo
từ hai ngoại ngữ trở lên chỉ có 28%, đa phần chỉ sử dụng được một ngoại ngữ.
d. Các yếu tố quốc tế
- Diễn biến kinh tế, chính trị, an ninh thế giới có tác động mạnh hơn khi Việt Nam
hội nhập ngày càng sâu và toàn diện. Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO). Các mối quan hệ Á-Âu, Mỹ- Châu Á, Nhật Bản-ASEAN và các nền kinh
tế trong APEC ngày càng phát triển theo chiều hướng tích cực. Châu Á-Thái Bình
Dương vẫn là khu vực phát triển năng động và thu hút du lịch. Hợp tác trong khối
ASEAN ngày càng tăng cường về chiều sâu. Hiệp hội du lịch Châu Á-Thái Bình
Dương (PATA) hoạt động ngày càng có tiêu điểm hơn. Việt Nam đang trở quốc gia,
điểm đến, thị trường mới nổi với những lợi thế nhất định trong hợp tác song phương
và đa phương. Các dòng di chuyển vốn đầu tư và luồng khách du lịch đang có xu
hướng dịch chuyển mạnh tới khu vực Châu Á-Thái Bình Dương trong đó Việt Nam
được hình tượng như “ngôi sao” đang lên. Nhờ đó, lượng khách quốc tế đến Việt Nam
ngày càng tăng.
- Hội nhập làm nhu cầu du lịch thế giới có nhiều thay đổi, ngoài việc hướng tới những
giá trị mới được thiết lập trên cơ sở giá trị văn hoá truyền thống (tính độc đáo, nguyên bản),
giá trị tự nhiên (tính nguyên sơ, hoang dã), thì du khách còn chú trọng đến giá trị sáng tạo
và công nghệ cao hay quan tâm đến tính hiện đại, tiện nghi của các khách sạn. Hơn nữa,
nhóm khách sạn 4 sao và 5 sao có sự gia tăng về công suất sử dụng phòng lần lượt là 5,3%
và 5,0%, tuy nhiên công suất khách sạn 3 sao lại giảm 1,6%. Điều này cho thấy sự dịch
chuyển về nhu cầu sang hướng các khách sạn có chất lượng cao hơn, du khách ngày nay
chọn loại hình khách sạn theo tiện nghi và dịch vụ hơn.
Quản trị kinh doanh lưu trú Bài tập nhóm
Nhóm EMC Trang 7
- Hội nhập dỡ bỏ những rào cản, cho phép gia tăng luồng lưu chuyển du khách
giữa các nước. Đồng thời, làm tăng thời gian lưu trú của khách và tăng mức chi tiêu
bình quân của một du khách. Ngoài ra, các mẫu mã, công nghệ mới của nước ngoài về
quy trình công nghệ trong khách sạn, các trang thiết bị phục vụ cho việc kinh doanh
khác sạn ngày càng có nhiều mẫu mã đẹp, phong phú, được cung cấp bởi nhiều nhà
cung cấp có uy tín trong nước và thế giới.
- Nhưng du lịch Việt Nam cũng chịu tác động của những bất ổn chính trị, xung
đột, khủng bố, dịch bệnh, thiên tai, khủng khoảng kinh tế, tài chính tại ở các nước đối
tác, các thị trường truyền thống. Khi là thành viên của WTO những tác động tiêu cực
này sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn, khó lường hơn trong khi năng lực thích ứng và ứng phó
với những biến động trên thị trường của Việt Nam còn hạn chế. Tranh chấp, bất đồng
khu vực, đặc biệt vấn đề gắn với biển đông có tác động mạnh, trực tiếp và đột ngột đến
hoạt động du lịch của Việt Nam.
e. Các yếu tố cạnh tranh
Ảnh hưởng của kinh tế chính trị trong khu vực làm giá dầu mỏ, vàng, lương
thực, thực phẩm tiếp tục tăng. Thị trường ngoại hối và vàng ở Việt Nam chưa được
quản lý ổn định như các nước trong khu vực và thế giới.
Cạnh tranh với các nước trong khu vực và thế giới
- Sức ép cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, đặc biệt đối với Du lịch Việt Nam
là ngành còn non trẻ và còn nhiều điểm yếu. Cạnh tranh giữa các điểm đến trong khu
vực như Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Philiphines, Camphuchia đang trở lên quyết
liệt hơn với quy mô và tính chất mới do có yếu tố công nghệ mới và toàn cầu hóa. Sự
cạnh tranh này cả về dòng vốn đầu tư và thu hút khách, cả về chất lượng và hiệu quả
kinh doanh và xây dựng hình ảnh, thương hiệu quốc gia.
Cạnh tranh của các khách sạn trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài
- Được đánh giá là một thị trường tiềm năng, nên Việt Nam trở thành một lựa chọn
đầu tư sáng giá cho các doanh nghiệp nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn.
Cùng với nó là sự dịch chuyển của cầu trong việc chọn lựa loại hình lưu trú (đã phân
tích ở phần trên). Vì vậy, theo khảo sát của Grant Thornton năm 2011, các khách sạn
được khảo sát có 42,6% khách sạn đều có kế hoạch mở rộng hoặc cải thiện các tiện
nghi của khách sạn trong vòng từ năm 2011 đến 2013. Trong đó, kế hoạch tu bổ khách
Quản trị kinh doanh lưu trú Bài tập nhóm
Nhóm EMC Trang 8
sạn được chọn bởi hầu hết khách sạn ở cả 3 hạng xếp loại theo sao. Các khách sạn 4 và
5 sao có dự định giới thiệu thêm nhiều dịch vụ khác. Khách sạn 3 sao lại chú trọng
nhiều hơn đến việc mở rộng qui mô khách sạn.
- Theo thống kê từ phòng R&D Sacomreal-S, TP HCM hiện có hơn 9.300 phòng
khách sạn 3 - 5 sao, với hơn 4.100 phòng tiêu chuẩn 5 sao, 1.500 phòng 4 sao và gần
3.700 phòng 3 sao. Duy trì ổn định so với Quý 1/2011 và Quý 2/2011. Riêng quận 1 có
số phòng khách sạn lớn nhất, khoảng 6.799 phòng, chiếm khoảng 73% nguồn cung;
Quận 5 với khoảng 1.089 phòng, chiếm khoảng 11,7% nguồn cung; Quận 3 với
khoảng 671 phòng, chiếm khoảng 7,2% nguồn cung; Quận Tân Bình với khoảng 299
phòng, chiếm khoảng 3,2% nguồn cung; Quận Phú Nhuận với khoảng 194 phòng,
chiếm khoảng 2,1% nguồn cung; Các Quận khác còn lại chiếm 2,9% nguồn cung.
- Trong năm 2012, dự kiến có khoảng 1.550 phòng sẽ gia nhập vào thị trường.
Trong đó có 750 phòng đạt chuẩn 5 sao, 630 phòng 4 sao và 170 phòng 3 sao. Tuy
nhiên, do chính sách kinh tế vĩ mô không thuận lợi với thị trường bất động sản có thể
sẽ làm ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành của một số dự án tương lai.
- Ngoài ra, từ năm 2012 – 2014 còn có sự ra đời của những khách sạn 5 sao, bao
gồm khách sạn mới và khách sạn nâng cấp, mở rộng (Nikko, Majestic mở rộng, ibis
Saigon Center, Le Meridien,...).
- Nhìn chung dự kiến có khoảng 6.200 phòng từ 25 dự án khách sạn tương lai từ 3
sao đến 5 sao sẽ gia nhập vào thị trường trong tuơng lai. Những dự án này tập trung
chủ yếu tại quận 1, quận 3, quận 7 và quận Tân Bình.Dù nguồn cung tương lai khá dồi
dào nhưng không có sự cân bằng giữa các phân khúc sản phẩm, nhưng các chủ đầu tư
lại tập trung nhiều vào loại khách sạn tiêu chuẩn 4 và 5 sao.
d. Khách hàng
- Lượng khách của khách sạn chủ yếu là khách Nhật Bản,Trung Quốc, Pháp,
khách nội địa đi du lịch để nghĩ dưỡng và công tác, hội nghị là chính.
- Khách hàng của khách sạn theo hình thức khách gửi là chính – từ Công ty mẹ là
Saigontourist.
Qua những phân tích về các yếu tố môi trường bên ngoài của doanh nghiệp nêu
trên, ta nhận thấy Khách sạn có những cơ hội cũng như thách thức đan xen nhau do
Quản trị kinh doanh lưu trú Bài tập nhóm
Nhóm EMC Trang 9
đặc thù của nền kinh tế có nhiều biến động và chuyển dịch về nhu cầu. Có thể khái
quát các yếu tố trên theo 2 mặt: cơ hội và thách thức, như sau:
1. Cơ hội
- Khả năng phục hồi của thị trường du lịch trong năm 2012 cao. Có được từ những
thế mạnh của quốc gia như sự ổn định về chính trị và an ninh quốc gia, tiềm năng du
lịch dồi dào và hấp dẫn, cộng với sự bất ổn của các nước trong khu vực.
- Thị trường khách sạn vẫn còn nhiều tiềm năng phát triển do số lượng khách quốc
tế, nhất là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc đến Việt Nam dự kiến sẽ tiếp tục tăng
cao trong những năm sắp tới, trong khi số lượng khách nội địa cũng ngày một nhiều.
Khách Nga và khách du lịch MICE, khách nội địa cũng là đối tượng khách hàng tiềm
năng của khách sạn. Hơn nữa, thị trường khách ở khách sạn hạng trung đang là một thị
trường đầy tiềm năng do các khách sạn chủ yếu tập trung đầu tư, nâng cấp trở thành
khách sạn hạng sang (4-5 sao)
- Quỹ đất xây dựng khách sạn nhất là ở khu vực trung tâm, đang ngày càng khan hiếm.
- Điều kiện tự nhiên thuận lợi. Người dân thân thiện và hiếu khách