Qui trình công nghệ sản xuất bia

Nghành công nghệ hóa – thực phẩm là môt trong những nghành quan trọng, được ứng dụng rất nhiều trong đời sống sản xuất của xã hội. Nó giải thích các quy trình công nghệ sản xuất, ứng dụng của các thiết bị như: máy nghiền, lắng, lọc. . Bia được sản xuất từ các loại nguyên liệu chính là đại mạch ươm mầm, hoa houblon và nước với một quy trình công nghệ khá đặc biệt, cho nên bia có các tính chất cảm quan rất hấp dẫn đối với con người: hương thơm đặc trưng, vị đắng dịu, lớp bọt trắng mịn, với hàm lượng CO2 khá cao (4-5g/l) giúp cơ thể con người giải khát một cách triệt để khi ta uống. Ngày nay bia được phát triển khá rộng rãi ở khắp các tỉnh thành trong cả nước. Ngoài các nhà máy bia lớn ở trong nước như nhà máy bia Sài Gòn, nhà máy Bia Hà Nội Còn có các nhà máy bia nước ngoài như Huda Huế, Heineken Hà Tây . Trong bài báo cáo này cho chúng ta biết hơn về công nghệ sản xuất bia cho biết những nguyên liệu sản xuất ra sản phẩm, công dụng của các nguyên liệu, các quy trình sản xuất ra sản phẩm, trình bày nguyên lý hoạt đông của các loại thiết bị như: thiết bị lắng, lọc, thiết bị lên men. . Thông qua tài liệu này chúng ta có thể biết được quy trình sản xuất của một nhà máy với quy mô lớn,và ta có thể hiểu được sâu thêm về các ứng dụng của các quy trình và thiết bị, các thiết bị phản ứng trong sản xuất .

doc38 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 13302 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Qui trình công nghệ sản xuất bia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG KHOA CÔNG NGHỆ HÓA - THỰC PHẨM ×&Ø GVHD: Ngô Đình Hoàng Diễm NHÓM SVTH: The Men Phạm Văn Cử Nguyễn Quang Khanh Chu Thanh Quang Nguyễn Thành Phương Thái Hữu Phúc Phan Tuấn Quốc Nguyễn Ngọc Tuấn Trần Quang Phú Tiên LỚP: 07TP112 BIÊN HOÀ- NGÀY - THÁNG 05-2010 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 3 PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT BIA 4 I-LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN BIA 4 II-MỘT SỐ TÍNH CHẤT CHUNG CỦA BIA 4 III-NGUYÊN LIỆU TRONG SẢN XUẤT BIA 1-NƯỚC 5 2- ĐẠI MẠCH 8 3- THẾ LIỆU 12 4- NẤM MEN 14 5- HOA HOUBLON 15 6- CÁC CHẤT PHỤ GIA 18 PHẦN II: QUY TRÌNH SẢN XUẤT BIA I- QUY TRÌNH SẢN XUẤT BIA 20 II-THUYẾT MINH QUY TRÌNH VÀ THIẾT BỊ 21 2.1- CHẾ ĐỘ DỊCH ĐƯỜNG HOUBLON HÓA 21 2.1.1. Nghiền nguyên liệu. 21 2.1.2.Nấu ( Hồ hoá và đường hoá) 22 2.1.3.Lọc bã- rửa bã 24 2.1.4. Nấu dịch đường với hoa houblon 25 2.1.5 Lắng trong tách cặn 27 2.1.6. Làm lạnh nhanh 27 2.2. LÊN MEN 28 Lên men nấu dịch 28 1-Lên men chính 30 2- Lên men phụ và lên men chín bia 31 3- Thu hồi CO2 32 4.Lọc bia 32 1.3. HOÀN THIỆN SẢN PHẨM 33 1. Chiết chai 33 2. Thanh trùng 34 PHẦN III: CÁC TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG 35 1.Các chỉ tiêu về cảm quan: 35 2.Các chỉ tiêu hoá học: 35 3. Cách nhận biết bia ngon 36 PHẦN IV. KẾT LUẬN 37 PHẦN V. TÀI LIỆU THAM KHẢO 38 LỜI MỞ ĐẦU Nghành công nghệ hóa – thực phẩm là môt trong những nghành quan trọng, được ứng dụng rất nhiều trong đời sống sản xuất của xã hội. Nó giải thích các quy trình công nghệ sản xuất, ứng dụng của các thiết bị như: máy nghiền, lắng, lọc. . Bia được sản xuất từ các loại nguyên liệu chính là đại mạch ươm mầm, hoa houblon và nước với một quy trình công nghệ khá đặc biệt, cho nên bia có các tính chất cảm quan rất hấp dẫn đối với con người: hương thơm đặc trưng, vị đắng dịu, lớp bọt trắng mịn, với hàm lượng CO2 khá cao (4-5g/l) giúp cơ thể con người giải khát một cách triệt để khi ta uống. Ngày nay bia được phát triển khá rộng rãi ở khắp các tỉnh thành trong cả nước. Ngoài các nhà máy bia lớn ở trong nước như nhà máy bia Sài Gòn, nhà máy Bia Hà Nội… Còn có các nhà máy bia nước ngoài như Huda Huế, Heineken Hà Tây…. Trong bài báo cáo này cho chúng ta biết hơn về công nghệ sản xuất bia cho biết những nguyên liệu sản xuất ra sản phẩm, công dụng của các nguyên liệu, các quy trình sản xuất ra sản phẩm, trình bày nguyên lý hoạt đông của các loại thiết bị như: thiết bị lắng, lọc, thiết bị lên men. .. Thông qua tài liệu này chúng ta có thể biết được quy trình sản xuất của một nhà máy với quy mô lớn,và ta có thể hiểu được sâu thêm về các ứng dụng của các quy trình và thiết bị, các thiết bị phản ứng trong sản xuất . Trong bản báo cáo cũng đã nêu rõ từ quá trình hình thành của nhà máy,sản phẩm của nhà máy, quy trình sản xuất tạo ra sản phẩm.từ các nguyên liệu cấu thành sản phẩm trải qua các quá trình như thế nào, cấu tạo , nguyên lý ra sao . . . PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT BIA I.LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN BIA Từ 7000 năm trước công nguyên, người dân Babilon đã biết sản xuất bia từ đại mạch và các hạt ngũ cốc. Công nghệ sử dụng các nguyên liệu này để nấu bia được truyền dần đến Ai Cập, Ba Tư và một số lận cận, rồi số vùng ở Etiopia vẫn sản xuất bia theo phương pháp của người Babilon cổ xưa. Người Hy Lạp đã học được phương pháp sản xuất bia từ đại mạch của người Ai Cập, họ gọi đó là nước sitôn hay vang đại mạch. Người Ý cũng sản xuất loại đại mạch này nhưng không theo phương pháp truyền thống mà có cả các hạt ngũ cốc khác. Sau đó, Người Pháp, Đức, Tây Ban Nha…cũng sản xuất nước giải khát lên men triết từ đại mạch. Nhưng trong suốt thời gian dài, bia chỉ được sản xuất từ đại mạch và một số hạt ngũ cốc khác đã nảy mầm và hoàn toàn chưa có một dân tộc nào dùng đến hoa houblon. Thay vào đó, người ta biết sử dụng một số loại cây như lupin, ngải cứu… để tạo nên hương liệu cho bia. Khoảng đến thế kỷ thứ IX, Bắt nguồn từ các vùng được coi là sử sở của hoa houblon như Xibiri- Đông Nam nước Nga.. thì người ta mới sản xuất ra bia giống như ngày nay. Trải qua hàng ngàn năm sản xuất và uống bia, ông cha chúng ta không biết nhân tố nào đã làm nên điều kỳ diệu. Đó là sự chuyển hoá nguyên liệu thành sản phẩm. Mãi đến năm 1857, nhà bác học người Pháp Lusi Pasteur đã khám phá ra điều bí mật này. Và sau một thời gian dài nghiên cứu, ông đã tìm ra được chính nấm men là vi sinh vật duy nhất mà hoạt động sống của chúng đã làm nên quá trình lên men bia. Nhưng Pasteur vẫn chưa làm sáng tỏ đựơc cơ chế của hiện tượng này. Cho mãi đến thế kỷ XIX, một số nhà khoa học người Nga và Đức mới chứng minh được cơ chế hoạt động của nấm men. Đó là nấm men đã tạo ra các enzym và chính các enzym này chuyển hoá đường thành rượu và CO2. II-MỘT SỐ TÍNH CHẤT CHUNG CỦA BIA 1. Giá trị dinh dưỡng của bia: Bia là loại thức uống giải khát rất giàu dinh dưỡng. Nếu được sử dụng với hàm lượng thích hợp, bia sẽ giúp cho cơ thể thoải mái, dễ chịu và tăng sức lực cho cơ thể. So với trà và cà phê, bia không chứa các kim loại gây hại, so với rượu thì hàm lượng cồn trong bia rất thấp(2-6%V) Trong bia nước chiếm 80%. Bên cạnh công dụng giải khát, bia còn cung cấp cho con người các giá trị dinh dưỡng nhất định: cung cấp nguồn năng lượng cho cơ thể hoạt động, cung cấp các vitamin và khoáng chất. 1 lít bia có thể cho ra từ 500-600Kcal( tuỳ theo từng loại bia) mà năng lượng cần thiết cho cơ thể con người bình thườnglà 3000-3500 Kcal. Do vậy, nếu ta sử dụng bia đúng mức thì sẽ tiết kiệm được năng lượng lấy từ nguồn thực phẩm dinh dưỡng khác ( thịt, trứng, sữa, bánh mì....). Ngoài ra, trong bia còn có một số vitamin, trung bình trong 1 lít bia có 20-50mg tiamin(B1); 340-560mg riboflavin(B1); 5800-9000mg acid nicotinic(PP). 2. Thành phần của bia: Trong bia nước chiếm 80%. Bia có độ rượu nhẹ (hàm lượng độ rượu khoảng 3-6%v), có gas ( hàm lượng CO2 khoảng 3-4g/l), có bọt mịn xốp, có hương vị thơm ngon rất đặc trưng. Hương và vị của bia là do các hợp chất chiết từ nguyên, cồn CO2 và các thành phần lên men khác tạo nên. Trong bia có chứa một số chất bổ dưỡng: Chất đạm: đặc biệt là đạm hoà tan chiếm 8-10% chất tan, bao gồm: protein, peptid, và amino acid. Glucid: glucid tan (70% là dextrin, pentosan- sản phẩm caramel hoá). Vitamin: chủ yếu là vitamin nhóm B (vitamin B1, vitamin B2, PP). Lupulin trong bia và hoa houblon có tính an thần, dễ ngủ. Đặc biệt CO2 hoà tan trong bia có tác dụng làm giảm nhanh cơn khát cho người uống bia, giúp tiêu hoá nhanh thức ăn và ăn uống ngon miện, giảm mệt mỏi, tăng phần tỉnh táo nếu như người uống sử dụng một liều lượng thích hợp. III. NGUYÊN LIỆU TRONG SẢN XUẤT BIA 1.NƯỚC: Nước là nguyên liệu cơ bản nhất không thể thay thế được trong công nghệ sản xuất bia. Trong bia thành phẩm hàm lượng nước chiếm 77-90%. Ảnh hưởng các ion khác nhau lên các quá trình sản xuất bia: Thông thường trong nước chứa các ion sau: Cation H+, Na+, K+,Ca ++,Mg++, Mn++, Fe++ và Al+++…… Anion: OH-, Cl-, HCO3-, CO2--, NO2-, NO3-… Sự tồn tại các muối chưa Ca, Mg sẽ quyết định độ cứng của nước Ca: thường tồn tại dưới Ca(HCO3)2 ảnh hưởng xấu đến quá trình nấu bia do làm giảm độ acid của hồ malt và dịch đường hoá. Mg: hàm lượng trong nước tuy ít hơn Ca, nhưng gây tác dụng xấu hơn Ca, vì Mg thì hoà tan được , còn MgSO4 có vị đắng chát; cả hai điều làm ảnh hưởng đến chất lượng bia. Na: tồn tại trong bia nước dưới dạng Na2CO3, NaHCO3, NaSO4 hay NaCl. Na2CO3, NaHCO3 làm giảm độ acid của hồ malt. NaSO4 với hàm lượng cao sẽ tạo cho bia có vị đắng NaCl nếu dưới 200mg/l sẽ ảnh hưởng tốt đến mùi , vị bia. Do hàm lượng Na có trong nước thường từ 15-20mg/l, vì vậy một số nơi cho thêm NaCl vào quá trình nấu bia (khi đun sôi với bia). K: tương tự như Na Fe: thường tồn tại dưới dạng Fe(HCO3)2, hàm lượng cao sẽ gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng bia. Vì vậy cho phép từ 0.2-0.5mg/l. 1.2 Yêu cầu kỹ thuật nước dùng trong sản xuất bia: Màu Sắc: trong Mùi: Không mùi, vị lạ, không chứa các chất gây mùi khó chịu như, H2S, Cl2, NH3. Nước dùng trong sản xuất phải có độ cứng tạm thời <7mg đương lượng/ Lít. Độ cứng vĩnh cửu: 0,4-0,7mg đương lượng /lít Độ pH: 3,5-7 Hàm lượng muối Ca:<100mg/l Độ cứng, mềm: 4-8o Đ, độ cứng trung bình 8-12o Đ. Hàm lượng muối Mg :<80mg/l Hàm lượng muối Cl:< 75-150mg/l Hàm lượng CaSO4 : 150-200mg/l Các kim loại nặng : không có Vi sinh vật:<100 tế bào/ml. Vi sinh vật gây bệnh : không có 1.3 Sử dụng nước trong công nghệ sản xuất bia: Nước dùng ngâm đại mạch để sản xuất Malt Yêu cầu quan trọng nhất là nước không được chứa nhiều tạp chất hữa cơ và vi sinh vật. Nước dùng nấu bia Các muối cacbonat và bicacbonat sẽ hoà tan chất đắng, chất chát trong vỏ malt ( nhất Na2CO3) gây cho bia có vị đắng khó chịu. Những cacbonat và bicacbonat trong nước sẽ làm hạ độ acid của hồ malt, làm cản trở hoạt dộng cảu các enzym trong malt. Nước dùng để rửa nấm men và thiết bị :nước dùng rửa nấm men cần phải sạch, không chứa nhiều hợp chất hữu cơ và đặc biệt không chứa NH3 và các muối nitrit. 1.4 Những phương pháp làm tăng chất lượng nước: a- Lắng trong và lọc cơ học Thông thường cho nước chảy vào các bể chứa lớn và cho chảy ra với vận tốc nhỏ, chậm hoặc lọc qua cát. Nếu nước chứa nhiều chất bẩn hữu cơ ở dạng keo thì dùng những chất kết tủa như Al2(SO3) hay FeCl3. Những hydrat khi kết tủa sẽ kéo theo bẩn lắng xuống b- Làm mềm nước(dùng trong nấu bia) bằng nhiều phương pháp khác nhau : Phương pháp nhiệt độ: Đun nóng nước để hạ độ cứng tạm thời. Do đắt tiền nên phương pháp này không còn thông dụng. Phương pháp nguội: Đây là phương pháp cũ, song vẫn còn có thể ứng dụng. Dựa trên cơ sở chuyển các bicacbonat (Ca và Ma) về các cacbonat tương ứng với dung dịch Ca(OH)2 bão hoà. Phương pháp vôi-soda: Cùng lúc cho vào nước hỗn hợp Ca(OH)2 và Na2CO3 vôi sẽ loại bỏ bicacbonat (Ca và Mg); Na2CO3 sẽ loại bỏ các muối gây nên độ cứng vĩnh viễn. Phương pháp này thường hạ độ cứng vĩnh cửu của nước, do đó không dùng để làm mềm nước nấu bia. Phương pháp trung hoà bằng acid: Trong nấu bia thường dùng acid lactic acid này sẽ chuyển bicacbonat (Ca và Mg) về những lactac tương ứng. Phương pháp trao đổi ion: Phương pháp này có nhiều tiến bộ, đem lại hiệu quả cao Dựa trên khả năng trao đổi ion (cation và anion của một số nhựa tổng hợp đặc biệt ở dạng vô cơ hoặc hữu cơ. c-Sát trùng nước rửa nấm men và thiết bị Phương pháp lý học: Nước được lọc qua các màng siêu lọc, rất hiệu quả song rất đắt tiền . Phương pháp hoá- lý: dùng tia quan tuyến chiếu qua nước; phương pháp tác dụng diệt khuẩn mạnh, hiệu suất cao và không gây mùi vị gì cho nước. Phương pháp hoá học: -Clo hoá: Cl2 + H2O = 2 HCl + H2 2HCl =2HCl +2O Oxy nguyên tử có khả năng diệt khuẩn rất mạnh - Ozon hoá: với liều lượng từ 1-2g/cm3 diệt hầu hết vi sinh vật có trong nước. Dùng dòng điện có điện thế lớn và tần số cao đi qua không khí, O2 sẽ chuyển về O, sau đó xông vào nước bằng những bơm hơi. 2. ĐẠI MẠCH: 2.1.Đại mạch: 2.1.1 Phân loại Theo mục đích sử dụng: Trong công nghiệp:Dùng đại mạch để chế biến bia hoặc các ngành thực phẩm phải dùng malt đại mạch. Thường dùng giống đại mạch 2 hàng (gọi là H.Distichum). Trong nông nghiệp: dùng để chăn nuôi hoặc chế biến các loại thức ăn cho gia súc, gia cầm…Thường dùng giống đại mạch nhiều hàng (gọi là H.Polystychum). (b) Nếu trong một bông đại mạch chỉ có một nhánh được thụ phấn sẽ hình thành hai hàng đại mạch đối xứng nhau, loại đại mạch này ta gọi là đại mạch 2 hàng.(a) Nếu trong một bông đại mạch cả ba nhánh đều được thụ phấn thì loại đại mạch này được gọi là giống sáu hoặc 4 hàng ( vì có một nhánh thụ phấn nhưng yếu hơn hai nhánh còn lại). 2.1.2- Cấu trúc và thành phần hoá học hạt đại mạch: Cấu trúc hạt đại mạch: gồm ba bộ phận chính: vỏ hạt , phôi và nội nhũ. Vỏ hạt từ ngoài vào trong chia làm ba lớp: Vỏ trấu, vỏ lụa và vỏ arolon. Phần này chiến 7-11% trọng lượng hạt. Phôi: là cơ quan sống, hô hấp của hạt, phôi thường chiếm 2.5-5% trọng lượng hạt. Trong phôi có từ 37-50% chất khô là thành phần nitơ, khoáng 7% chất béo, 5-6% đường sacaroza, 7-7.5% pentozan, 6-6.5% chất tro và một số ít thành phần khác. Riêng tinh bột hầu như rất ít. Nội nhũ: chiếm từ 45-48% trọng lượng hạt. Phần này của hạt đại mạch giữ vai trò quyết định chất lượng của đại mạch trong sản xuất bia. -Thành phần chính của nội nhũ là những hạt tinh bột hình tròn. Nếu hàm lượng protein trong hạt càng cao thì càng nhiều hạt tinh bột kích thước nhỏ -Trong bột đại mạch có nhiệt độ hồ hoá là 75-80oc ( của gạo 75oc, khoai tây 60oc). Tính chất này cần lưu ý khi nấu bia. Tinh bột đã qua hồ hoá thì khi đường hoá sẽ nhanh và thuận lợi hơn nhiều. -Những hạt tinh bột ngoài thành phần là tinh bột, còn chứa một số tạp chất khác như nitơ:0.5-1.5%; tro:0.2-0.7%; acid béo: 06%. -Cấu tạo của tinh bột gồm hai dạng polisacrait: amilo và amylopectin. -Tinh bột sẽ chịu tác động xúc tác của hệ enzym amylaza ( gồm α và β ). Hiệu quả xúc tác sẽ tuỳ thuộc vào nhiệt độ và pH. Điều này quyết định kết quả quá trình nấu bia. 2.1.3-Thành phần hoá học của đại mạch: Tính theo % trọng lượng chất khô Thành phần Đại mạch Malt Tinh bột Đường sacaroza Đường khử Những đường khác Chất dạng gom Hemixenlulo Xenlulo Lipit Protein thô Dạng hoà tan thể muối: albumin, globulin Hordein-protein Glutein-protein Acid amin và peptit Acid mucletit Tro Những chất còn lại 63-65 1-2 0.1-0.2 1 1-1.5 8-10 4-5 2-3 8-11 0.5 3 3-4 3-4 0.5 2 5-6 58-60 3-5 3-4 2 2-4 6-8 5 2-3 8-11 2 - 2 3-4 1-2 0.2-0.3 6-7 2.2 MALT: Malt đại mạch là nguyên liệu chính để sản xuất các loại bia. Quá trình quan trọng nhất mà qua đó hạt đại mạch trở thành Malt là sự nảy mầm ( mục tiêu chủ yếu của quá trình sản xuất malt), là để hoạt hoá, tích luỹ về khối lượng và hoạt lực của enzym có trong đại mạch. Hệ emzym (amilaza, proteaza, sitaza..) này sẽ là động lực chủ yếu để phân cắt các hợp chất protein và gluxit cao phân tử trong nội nhũ của hạt thành các sản phẩm có phân tử nhỏ (chủ yếu là đường đơn, Dextrin bậc thấp, acid amin, pepton và nhiều chất khác hoà tan bền vững vào nước để thành chất chiết của dịch đường. Mục đích trên đây đạt được bằng cách tạo điều kiện thích hợp về độ ẩm nhiệt độ, độ thông thoáng khí cho khối hạt để khối hạt phát triển . Sau quá trình nảy nầm, đem sấy khô, tách rễ, làm sạch ta được malt phục vụ cho sản xuất bia. 2.2.1Quá trình ươm mầm đại mạch: Ta tiến hành ngâm đại mạch trong thời gian 36-48 giờ để có độ ẩm 42-46%, nhiệt độ ngâm 12-15oc. Sau đó vớt để ráo nước và rải thành các luốn, dày 40 cm trong những ngày đầu và giảm dần đến 15-10cm ( vào mùa hè thỉ rải mỏng hơn), nhiệt độ nảy mầm là 15-22oc. Trong quá trình ủ hạt, cần tiến hành cào đảo để hạ bớt nhiệt độ, vì khi nảy mầm khối hạt sẽ nóng lên. Thời gian ủ khoảng 8-10 ngày. Trong quá trình nảy mầm, hạt đại mạch sẽ tích tụ đựơc nhiều enzym mới, cũng như tăng hoạt lực của một số enzym (như amylaza, proteaza, stitaza, maltaza......), đặc biệt amylaza. Các enzym mới này là những nhân tố thực hiện chuyển hoá, các chất trong thành phần đại mạch thành những nguyên liệu (acid amin tự do, các loại đường, các vitamin...) để nấm men sử dụng để tạo thành sản phẩm bia. Các quá trình sinh hoá xảy ra trong quá trình nảy mầm: Thuỷ phân một phần tinh bột thành đường đơn giản. Đường oligo-polysaccharide bị phân giải thành monoza và trisacchride. -Proteaza phân giải một lượng nhỏ protid tạo thành pepton, peptid và các acid amin. Do vậy khi nảy mầm đạm amin tăng 3-4lần. Lipaza thuỷ phân một phần lipid tạo thành acid béo và glycerin. 2.2.2.Kỹ thuật sấy malt: Giai đoạn cuối cùng của quá trình malt hóa đại mạch là sấy malt tươi. Mục đích của quá trình sấy malt tươi : -Tách thật triệt để độ ẩm tự do trong malt.Bảo toàn được hoạt tính enzym. -Thông qua các chế độ sấy malt khác nhau ta thu được những loại malt có yêu cầu khác nhau, để đáp ứng cho việc sản xuất ra các loại bia có chất lượng khác nhau. Quá trình sấy malt được thực hiện nhanh chóng trong 24 giờ và nhiệt độ ở giai đoạn cuối không quá 85o C . Trong thời gian sấy, malt tươi chịu tác động của một số quá trình vật lý, sinh lý , sinh hóa, hóa học.Một số trong nhũng quá trình này là sự tiếp tục của nó từ sự ươm mầm, còn một số khác là mới phát sinh do điều kiện mới được hình thành. Kết quả của những quá trình đó là làm cho sản phẩm có hương vị đăc trưng mà chỉ malt mói có và cũng chỉ hình thành trong quá trình sấy mà thôi . Căn cứ vào các biến động lớn trong toàn bộ quá trình sấy malt, ta có thể chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn sinh lý: nhiệt độ tăng dần đến 45oC , hàm ẩm hạ về khoảng 30%, hạt nảy chồi và sinh trưởng nhanh, một số các enzym thủy phân cũng bắt đầu hoạt hóa trở lại. Giai đoạn sinh hóa: nhiệt đọ tăng dần từ 45-70oC , hàm ẩm còn 10%. Ở giai đoạn này, quá trình sinh lý bắt đầu dừng lại, các enzym thủy phân hoạt đọng yếu lại. Giai đoạn hóa học: nhiệt độ tăng dần từ 75- 105oC, hàm ẩm giảm về tối thiểu.Các biến đổi hóa học chủ yếu xảy ra ở giai đoạn này là : tạo thành các hợp chất gây màu, mùi thơm và vị đặc trưng cho malt. 2.2.3-Thành phần hóa học của malt Thành phần Tỷ lệ(%) Tinh bột Pentoza Sacharosa Đường khử Chất khoáng Lipid Cellulose Protid Enzym và các vitamin 58 8 5 4 2.5 2,5 6 10 còn lại 2.4-Hệ enzym có trong malt: Nhóm enzym thủy phân( Hydrolaza) bao gồm : Carbonhydaza(nhóm enzym thủy phân các hợp chất glucid): Diastaza(amylaza): thủy phân các glucid có mạch polyme tương đôi đơn giản như: Thủy phân tinh bột thành đường + dextrin α-amylaza: thủy phân tinh bột àglucoza và dextrin. Ngoài ra còn có tác dụng làm giảm độ nhớt của dịch cháo. Toopt =70oC, pH=5,7. 2.5.Chỉ tiêu của malt: 2.5.1 Về mặt cảm quan: - Màu sắc: có màu vàng óng như rơm. - Mùi: có mùi thơm đặc trưng của malt. - Vị: có vị ngọt - Độ cứng: malt phải xốp và khô -Độ mịn: không được xay nhuyễn để tạo thành lớp vỏ trấu giúp lọc. - Tạp chất: không được lẫn sạn, rơm, rác hay các tạp chất khác. - Hình dáng: hạt không bị sâu bệnh, mốc vỡ, khuyết tật, mọt nát,... 2.5.2 Về thành phần: - Độ hòa tan tính theo chất khô:80% -Hàm lượng protein hòa tan: 4,3 % - Hoạt lực: 300-320wk - Độ ẩm:4-5% - Kích thước:90% trên sàng 2,5 mm; 99% trên sàng 2,2mm - Độ màu: 2,5-3 EBC - Chỉ số Kolbach(số lượng hào tan protein): Hàm lượng protein hòa tan* 100 Tổng protein Khoảng 39-42 là tốt nhất 3. THẾ LIỆU: Mục đích: Trong sản xuất bia, việc dùng thế liệu thay cho malt tuỳ thuộc vào điều kiện chủ quan và khách quan, có thể nhằm: Hạ giá thành sản phẩm Cải thiện một vài tính chất của sản phẩm Tạo ra chủng loại bia có các mức độ phẩm cấp chất lượng khác nhau Theo đơn đặt hàng của người tiêu dùng.. Yêu cầu kỹ thuật của thế liệu: Thế liệu phải dồi dào nguồn glucid (tinh bột) mà từ đó, dưới tác động của enzym trong malt, glucid của thế liệu sẽ chuyển thành các chất hoà tan. Vì vậy các loại ngũ cốc thường chọn làm thế liệu trong sản xuất bia. Khi sử dụng thế liệu, chất lượng của thế liệu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng bia ( mùi, vị, màu sắc). Vì vậy phải quan tâm đến thành phần hoá học thế liệu. 3.3 Thế liệu được sử dụng: Về khả năng thay thế Malt trong bia gạo là loại ngũ cốc được dùng nhiều hơn cả. Thành phần hoá học trung bình của gạo tính theo % trọng lượng: Thành phần Trọng lượng W 12.6 Hợp chất 7,9 Chất béo 0,5 Glucid 77,8 Xenlulo của vỏ lụa 0,5 Tro 0,7 Gạo được coi là một thế liệu hàng đầu trong sản xuất bia, do hàm lượng glucid và protein khá cao, khả năng chuyển hoá thành chất hoà tan tốt ( có thể đạt đến 90% chất khô) Gạo là nguyên liệu thay thế một phần làm giảm giá thành sản phẩm mà chất lượng bia không thua kém so với sử dụng toàn bộ malt đại mach. Khi sản xuất với gạo thay thế trên 30% hoàn toàn có thể sản xuất được các loại bia có chất lượng hảo hạng để xuất khẩu. 3.4 Chỉ tiêu cảm quan: Hình thái: Trắng , nhẵn bóng, đều hạt, không lẫn sỏi đá, trấu, không mối mọt, không vón cục. Tạp chất: tối đa 0.03% Thóc: tối đa khoảng 15hat/1kg gạo Tạp chất vô cơ:< 0.001%. Cám <0.01% Mức tấm: <30% Gạo gãy đôi:>2-3% Tẩm mẫu lọt qua lỗ sàng 1.5mm: <1% Mức trắng :<65% Chỉ tiêu hoá học Góp phần quyết định chất lượng sản phẩm, độ hoà