Sau khi có Nghị quyết 06 của Trung Ương và Nghị quyết 26 của Bộ Chính Trị, trước đòi hỏi bức xúc của tình hình chung, cuối tháng 04 năm 1980, Thành Ủy và Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố chủ trương cho thành lập Ban Xuất Nhập Khẩu thuộc Liên Hiệp Xã TTCN Thành phố. Qua một năm làm thử nghiệm với một số thương vụ xuất nhập khẩu theo cung cách mới chứng tỏ có tác dụng tích cực và đem lại hiệu quả kinh tế tốt, thành phố ra Quyết định số 104/QĐ- UB ngày 30.05.1981 cho phép thành lập Công Ty Sài Gòn Direximco.
Trong tình hình ngân sách Thành phố còn rất eo hẹp, theo tinh thần chỉ đạo của Thành Ủy và UBND Thành phố, Direximco hoạt động tự lực cánh sinh với phương châm “hai được” (được phép huy động vốn trong dân và vốn nước ngoài; được phép đề xuất chính sách cụ thể, được xét duyệt ngay) và “hai không” (không lấy vốn ngân sách Nhà nước; không vay quỹ ngoại tệ xuất nhập khẩu). Đây là chủ trương đầy tính sáng tạo, dũng cảm trong hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ.
Với cách làm linh hoạt, đi từ nhỏ đến lớn, lấy ngắn nuôi dài, Direximco đã có những bước phát triển nhảy vọt về kim ngạch xuất nhập khẩu. Đồng thời, Direximco đã tạo được khoản lãi và chênh lệch giá 1,6 tỉ đồng. Vào thời điểm đầu thập kỷ 80 đây là một khoản tiền rất lớn.
Trong thời kỳ hoạt động của Direximco, mặc dù kinh doanh là chủ yếu, nhưng Ban lãnh đạo Công Ty đã nhận thức được xu hướng các tỉnh sẽ dần dần tiến lên tự làm xuất nhập khẩu, nhất là xuất thô và sơ chế, giảm dần phụ thuộc vào Thành phố, từ đó đặt ra yêu cầu Direximco phải tổ chức cho được một số cơ sở sản xuất của chính mình để chủ động có nguồn hàng xuất ổn định lâu đài, có hiệu quả kinh doanh cao trên cơ sở dựa vào tiềm năng và thế mạnh về mặt khoa học kỹ thuật, tay nghề của Thành phố thông qua làm hàng xuất khẩu tinh chế. Quyết định đầu tư xây dựng cơ sở chế biến hàng xuất khẩu là thể hiện ý đồ chiến lược này. Do đó vào tháng 03 năm 1982, Direximco khởi công xây dựng nhà máy chế biến thủy sản và chế biến vịt lạp tại địa điểm 125/208 Hương lộ 14, phường 20, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh (nay là 125/208 Lương Thế Vinh, quận Tân Phú).
Sau 95 ngày đêm khẩn trương xây dựng với sự dồn sức lớn, ngày 05 tháng 05 năm 1982 nhà máy bắt đầu đi vào hoạt động. Diện tích ban đầu toàn khu sản xuất là 3,5 hecta.
53 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 10089 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Qui trình công nghệ sản xuất chả giò nhân thịt tại công ty cổ phần chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt một tháng thực tập tại Công Ty Cổ Phần Chế Biến Hàng Xuất Khẩu Cầu Tre đến nay chúng em đã hoàn thành cuốn Báo Cáo Thực Tập Quá trình và Thiết bị: “ Tìm hiểu hệ thống máy trong quy trình sản xuất chả giò nhân thịt”
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công Ty Cổ Phần Chế Biến Hàng Xuất Khẩu Cầu Tre, các chú và các anh chị trong Phòng Kỹ Thuật Cơ Điện và các xưởng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ chúng em trong thời gian thực tập tại công ty.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh, các thầy cô trong bộ môn Máy – Thiết bị, đặc biệt là cô Nguyễn Thị Như Ngọc đã luôn quan tâm theo sát, hướng dẫn cho chúng em trong thời gian qua.
Em xin kính chúc Ban Giám Đốc cùng với các cô chú, anh chị cán bộ công nhân viên và quý thầy cô dồi dào sức khỏe, gặt hái nhiều thành công trong công việc. Chúc Công Ty Cổ Phần Chế Biến Hàng Xuất Khẩu Cầu Tre ngày càng lớn mạnh.
Do còn thiếu nhiều kinh nghiệm nên trong quá trình thực tập chúng em không thể nào tránh khỏi những sai sót. Kính mong Ban Giám Đốc công ty cũng như các cô chú, anh chị và quý thầy cô bỏ qua. Em xin chân thành cảm ơn.
Thành phố Hồ Chí Minh ngày 25 tháng 07 năm 2009
NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY THỰC TẬP
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng 07 năm 2009
Phòng Kỹ Thuật Cơ Điện
Trưởng phòng
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2009
Kí duyệt của Giáo viên hướng dẫn
Mục lục
Phần 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN HÀNG XUẤT KHẨU CẦU TRE
Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN HÀNG XUẤT KHẨU CẦU TRE.
Tên tiếng Anh:CAUTRE EXPORT GOODS PROCESSING JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: CTE JSCO
Vốn điều lệ: 117.000.000.000 đồng
Trụ sở chính: 125/208 Lương Thế Vinh, P. Tân Thới Hòa, Q. Tân Phú, TP. HCM.
Điện thoại: (84-8) 39612293 – 38560640 – 38558297 – 39612086 – 39612543
Fax: (84-8) 39612057 – 39615180
Email: telexcte@hcm.vnn.vn ; hoabinh@cautre.vn ; admin@cautre.com.vn
Website: www.cautre.com.vn ; www.cautre.vn
Cầu Tre là một công ty chuyên chế biến thủy hải sản, thực phẩm chế biến, trà và các loại nông sản khác.
Cầu Tre được xây dựng trên diện tích 80.000m2 giáp với 3 quận là quận 6, quận 11, quận Tân Phú. Với hơn 30.000m2 nhà xưởng và kho lạnh được trang bị dây chuyền công nghệ và thiết bị của Nhật Bản và các nước Châu Âu nhằm giúp công ty đáp ứng được yêu cầu của từng thị trường và nhu cầu của khách hàng.
Công ty đã nhận được nhiều bằng khen của UBND thành phố và nhiều chứng chỉ như: Hàng Việt Nam chất lượng cao, ISO 9001:2000, HACCP….
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.
Công ty cổ phần chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre tiền thân là công ty xuất nhập khẩu trực dụng công nghiệp Sai Gon Direximco.
Sơ lược về công ty Direximco.
Sau khi có Nghị quyết 06 của Trung Ương và Nghị quyết 26 của Bộ Chính Trị, trước đòi hỏi bức xúc của tình hình chung, cuối tháng 04 năm 1980, Thành Ủy và Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố chủ trương cho thành lập Ban Xuất Nhập Khẩu thuộc Liên Hiệp Xã TTCN Thành phố. Qua một năm làm thử nghiệm với một số thương vụ xuất nhập khẩu theo cung cách mới chứng tỏ có tác dụng tích cực và đem lại hiệu quả kinh tế tốt, thành phố ra Quyết định số 104/QĐ- UB ngày 30.05.1981 cho phép thành lập Công Ty Sài Gòn Direximco.
Trong tình hình ngân sách Thành phố còn rất eo hẹp, theo tinh thần chỉ đạo của Thành Ủy và UBND Thành phố, Direximco hoạt động tự lực cánh sinh với phương châm “hai được” (được phép huy động vốn trong dân và vốn nước ngoài; được phép đề xuất chính sách cụ thể, được xét duyệt ngay) và “hai không” (không lấy vốn ngân sách Nhà nước; không vay quỹ ngoại tệ xuất nhập khẩu). Đây là chủ trương đầy tính sáng tạo, dũng cảm trong hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ.
Với cách làm linh hoạt, đi từ nhỏ đến lớn, lấy ngắn nuôi dài, Direximco đã có những bước phát triển nhảy vọt về kim ngạch xuất nhập khẩu. Đồng thời, Direximco đã tạo được khoản lãi và chênh lệch giá 1,6 tỉ đồng. Vào thời điểm đầu thập kỷ 80 đây là một khoản tiền rất lớn.
Trong thời kỳ hoạt động của Direximco, mặc dù kinh doanh là chủ yếu, nhưng Ban lãnh đạo Công Ty đã nhận thức được xu hướng các tỉnh sẽ dần dần tiến lên tự làm xuất nhập khẩu, nhất là xuất thô và sơ chế, giảm dần phụ thuộc vào Thành phố, từ đó đặt ra yêu cầu Direximco phải tổ chức cho được một số cơ sở sản xuất của chính mình để chủ động có nguồn hàng xuất ổn định lâu đài, có hiệu quả kinh doanh cao trên cơ sở dựa vào tiềm năng và thế mạnh về mặt khoa học kỹ thuật, tay nghề của Thành phố thông qua làm hàng xuất khẩu tinh chế. Quyết định đầu tư xây dựng cơ sở chế biến hàng xuất khẩu là thể hiện ý đồ chiến lược này. Do đó vào tháng 03 năm 1982, Direximco khởi công xây dựng nhà máy chế biến thủy sản và chế biến vịt lạp tại địa điểm 125/208 Hương lộ 14, phường 20, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh (nay là 125/208 Lương Thế Vinh, quận Tân Phú).
Sau 95 ngày đêm khẩn trương xây dựng với sự dồn sức lớn, ngày 05 tháng 05 năm 1982 nhà máy bắt đầu đi vào hoạt động. Diện tích ban đầu toàn khu sản xuất là 3,5 hecta.
Chuyển thể từ Direximco sang xí nghiệp Cầu Tre.
Sau khi có Nghị quyết 01/NQ- TW ngày 14 tháng 09 năm 1982 của Bộ Chính Trị, căn cứ vào Nghị quyết hội nghị Ban Thường Vụ Thành Ủy bàn về công tác xuất nhập khẩu ( Thông báo số 12/TB-TU ngày 28 tháng 04 năm 1983), Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố đã ra Quyết định số 73/QĐ- UB ngày 01 tháng 06 năm 1983 chuyển Công ty xuất nhập khẩu trực dụng Công nghiệp Saigon Direximco thành Xí nghiệp Quốc Doanh Chế Biến Hàng Xuất Khẩu Cầu Tre ( Xí nghiệp Cầu Tre), trực thuộc Sở Ngoại Thương Thành Phố. Xí nghiệp lần lượt trực thuộc: Tổng Công Ty Xuất nhập khẩu thành phố ( IMEXCO), Ban Kinh tế Đối Ngoại, Sở Kinh tế Đối Ngoại, Sở Thương Mại và nay thuộc Tổng Công Ty Thương Mại Sài Gòn.
Xí nghiệp là thành viên của Satra
Ngày 15 tháng 01 năm 1993 Xí nghiệp Quốc Doanh Chế biến hàng xuất khẩu được chuyển thành doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh với tên gọi là Xí nghiệp Chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre theo quyết định số 16/QĐ- UB. Theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1995, Xí nghiệp là thành viên của Tổng Công ty Thương Mại Sài Gòn ( Satra).
Xí nghiệp tiến hành cổ phần hóa.
Ngày 14/04/2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ra quyết định số 1817/QĐ- UBND của UBND TP.HCM về việc “Phê duyệt phương án và chuyển Xí nghiệp Chế biến Hàng xuất khẩu Cầu Tre thành Công ty Cổ phần Chế biến Hàng xuất khẩu Cầu Tre”.
Ngày 21/12/2006 Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103005762 cho công ty Cổ phần Chế biến Hàng xuất khẩu Cầu Tre.
Từ ngày 01/01/2007, Cầu Tre chính thức hoạt động theo mô hình Công ty Cổ phần.
Các giai đoạn phát triển.
1983- 1989: Giai đọan xuất khẩu kết hợp kinh doanh, xuất nhập khẩu là một vòng khép kín. Nét nổi bật của giai đọan này là kết hợp sản xuất hàng xuất khẩu với kinh doanh hàng nhập khẩu dưới hình thức chủ yếu dùng hàng nhập để đối lưu huy động hàng xuất, đồng thời dùng lãi và chênh lệch giá trong kinh doanh hàng nhập để hỗ trợ hàng xuất.
1990- 1998: Giai đọan đi vào sản xuất tinh chế, chấm dứt nhập khẩu hàng để kinh doanh. Sau thời gian áp dụng mô hình quản lý tập trung một đầu mối IMEXCO, do nhận thấy không phù hợp, Xí nghiệp chủ trương phải có sự sắp xếp lại. Tháng 01/ 1998, Xí nghiệp được Bộ Ngoại Thương chuẩn y và sau đó Ủy Ban Nhân Dân Thành phố chính thức cho phép thực hiện xuất nhập khẩu trực tiếp( theo Quyết định số 142/QĐ-UB ngày 12 tháng 09 năm 1998).
1998- 1999: Xí nghiệp tập trung vào tinh chế hàng xuất khẩu, không huy động hàng xuất thô. Nhanh chóng giảm và chấm dứt nhập hàng để kinh doanh.
Từ 2000- 2005: Giai đọan tập trung vào xuất khẩu và tìm kiếm thị trường nội địa, đồng thời đưa mục tiêu cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường hàng đầu.
Từ 14/04/2006 đến 10/11/2006: Xí nghiệp đã tiến hành cổ phần hóa. Mục đích của cổ phần hóa nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, phát huy nội lực sáng tạo của cán bộ công nhân viên, huy động thêm nguồn vốn từ bên ngoài để phát triển doanh nghiệp. Đồng thời phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao động và các cổ đông.
Từ ngày 01/01/2007: Cầu Tre chính thức hoạt động theo mô hình Công Ty Cổ Phần.
NGÀNH NGHỀ KINH DOANH
Công ty cổ phần Chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre sản xuất, chế biến, bảo quản thịt và sản phẩm từ thịt. Chế biến, bảo quản thủy sản và sản phẩm từ thủy sản. Bổ sung: sản xuất và mua bán trà các loại. Sản xuất và mua bán các loại bánh, kẹo, thực phẩm, nước giải khát (không sản xuất nước giải khát tại trụ sở). Mua bán thủy sản và sản phẩm từ thủy sản, nông lâm sản nguyên liệu, động vật sống (trừ kinh doanh động vật hoang dã thuộc danh mục điều ước Quốc tế và Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định và các loại động vật quý hiếm khác cần được bảo vệ), lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá điếu sản xuất trong nước, vật liệu xây dựng, đồ dùng cá nhân và gia đình, máy móc thiết bị và phụ tùng ngành chế biến thực phẩm - ngành xây dựng. Trang trí nội thất. Cho thuê kho bãi, văn phòng nhà ở. Kinh doanh nhà hàng ăn uống (không kinh doanh tại trụ sở). kinh doanh bất động sản. Đào tạo nghề. Dịch vụ hỗ trợ trồng trọt. Môi giới thương mại. Đại lý mua bán ký gửi hàng hóa. Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp. Tư vấn đầu tư (trừ tư vấn tài chính kế toán). Tư vấn xây dựng ( trừ thiết kế công trình, khảo sát xây dựng, giám sát thi công).
Hàng hóa/ dịch vụ chính:
Hải sản: nghêu, bạch tuộc, mực, cá, cua, ghẹ,...
Thực phẩm Chế biến: Chả giò, Há cảo, Xíu mại, Chạo tôm, Bánh xếp,...
Trà các loại ướp hương tự nhiên, Trà lài, Trà sen, Trà đen, Trà Ôlong, Trà phổ nhĩ, Trà khổ qua,…
Giới thiệu một số sản phẩm của công ty:
Tôm viên:
Chả giò rế:
Chả giò chay:
Chạo tôm
Trà Ôlong:
Trà sen:
Trà khổ qua:
Trà xanh:
TỔ CHỨC NHÂN SỰ
Sơ đồ tổ chức nhân sự:
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban tổng giám đốc
Ban kiểm soát
P. Xuất
Nhập
Khẩu
P. Tài
Chính
Kế
Toán
P. KD
Nội
Địa
P. Tổ
Chứa
Hành
Chính
P. Kỹ
Thuật
Cơ Điện
P.
QLCL
&
CNCBBBB
P. Kế
Hoạch
Đầu Tư
P.
Cung
Ứng
X.
Hải
Sản
X.
Thực
Phẩm
Nội
Tiêu
X.
Phục
Vụ
Cấp
Đông
X.
CHM
X.
Sơ
Chế
Nông
Sản
X.
Trà
X. 7
(Da và
Bánh
tráng)
CN
Bảo
Lâm
X.
Cơ
Điện
Chức năng của các bộ phận trong công ty
Công ty có bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty, tham mưu và giúp việc cho Tổng giám đốc là các Phó tổng giám đốc. Nguyên tắc quản lý là:
Ban Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo trưởng phòng, trưởng xưởng. Các trưởng phòng ( trưởng xưởng) chỉ đạo trực tiếp với các phó phòng ( phó xưởng) phụ trách các công việc chuyên môn. Các phó phòng ( phó xưởng) chỉ đạo nhân viên thực hiện. Ban Tổng giám đốc không chỉ đạo trực tiếp nhân viên.
Tổng giám đốc
Có quyền quyết định và điều hành mọi chiến lược của công ty theo chính sách, pháp luật của Nhà nước và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phó Tổng giám đốc tài chính
Là người giúp việc cho Tổng giám đốc trong công tác quản lý và tham mưu cho Tổng giám đốc trong các chiến lược kinh doanh.
Phó Tổng giám đốc phụ trách sản xuất
Là người giúp việc cho Tổng giám đốc trong công tác quản lý và tham mưu cho Tổng giám đốc trong điều hành quản lý sản xuất.
Phòng tổ chức hành chính
Tham mưu cho BTGĐ về các vấn đề:
Tổ chức, quản lý lao động tiền lương.
Thay mặt BTGĐ giải quyết các khiếu nại về lao động.
Các công tác văn thư hành chính lưu trữ.
Quản lý phương tiện vận chuyển, vệ sinh cây xanh, môi trường.
Bảo vệ công ty.
Phòng xuất nhập khẩu
Tham mưu và thực hiện công tác kinh doanh xuất nhập khẩu của toàn công ty.
Thực hiện ký kết hợp đồng và theo dõi đơn hàng.
Chịu trách nhiệm mua bán nguyên phụ liệu, bao bì, vật tư thiết bị và sửa chữa bảo trì.
Phòng kinh doanh nội địa
Tham mưu và thực hiện công tác kinh doanh tại thị trường nội địa.
Thực hiện ký kết hợp đồng và theo dõi đơn hàng nội địa.
Phòng kế hoạch đầu tư
Tham mưu và thực hiện công tác đầu tư.
Quản lý kiến trúc nhà xưởng, phòng ban, sân bãi.
Phòng Tài chính kế toán
Theo dõi và phản ánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch theo kinh tế tài chính, dự đóan chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Thực hiện và chấp hành các chính sách, chế độ, thể lệ về quản lý kinh tế tài chính, thúc đẩy việc củng cố chế độc hoạch tóan kinh tế.
Kiểm tra việc bảo vệ an tòan tài sản công ty.
Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Lập bảng tổng kết tài sản và báo cáo tài chính định kỳ tháng cho BTGĐ.
Phòng quản lý chất lượng và công nghệ chế biến
Quản lý và kiểm sóat, giám sát hoạt động hệ thống quản lý chất lượng của các xưởng chế biến.
Nghiên cứu sản phẩm mới, công nghệ chế biến mới.
Thiết lập và theo dõi các quy trình chế biến.
Phòng kỹ thuật- cơ điện
Tham mưu cho BTGĐ về khoa học kỹ thuật; công nghệ, thiết bị máy móc; hệ thống thông tin điện tử; quản lý mạng.
Tư vấn cho các xưởng về cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động.
Ứng dụng công nghệ thông tin và tin học vào quản lý sản xuất kinh doanh, các biện pháp về sở hữu công nghiệp.
Theo dõi, kiểm tra tính hiệu lực của các thiết bị đo lường.
Quản lý mọi hoạt động của tòan bộ thiết bị máy móc trong tòan công ty.
Quản lý các nguồn năng lượng của công ty.
Quản lý và theo dõi hệ thống cung cấp điện nước tòan công ty.
Các xưởng sản xuất: gồm 8 xưởng sản xuất
Xưởng hải sản: chế biến nhóm sản phẩm gồm: cá, ghẹ, bạch tuộc và nghêu.
Xưởng cấp đông: cấp đông các sản phẩm đông lạnh.
Xưởng thực phẩm nội tiêu: chế biến nhóm thực phẩm phục vụ cho thị trường nội địa.
Xưởng thực phẩm chế biến: chế biến nhóm thực phẩm xuất khẩu.
Xưởng CHM ( hợp tác với công ty Mitsui và Co- Nhật Bản): chế biến nhóm sản phẩm gia công cho công ty Mitsui và Co để tái xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản.
Xưởng sơ chế nông sản: sơ chế nguyên liệu nông sản.
Xưởng trà: chế biến các loại trà.
Xưởng cơ điện: sửa chữa điện, nước, máy móc, trang thiết bị vận hành điện- điện lạnh trong công ty.
Chi nhánh Nông trường Bảo Lâm ( Lâm Đồng): trồng trà và chế biến trà.
Phòng cung ứng
Là bộ phận tham mưu và giúp việc cho BTGĐ trong lĩnh vực quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động:
Cung ứng nguyên, nhiên liệu.
Vật tư bao bì.
Trang phục- công cụ bảo hộ lao động.
Thiết bị công cụ sản xuất.
Văn phòng phẩm.
Thuốc và dụng cụ y tế cho trạm y tế của công ty.
Thiết kế mẫu mã bao bì.
Các hình thức quảng cáo- hội chợ phục vụ yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
SƠ ĐỒ BỐ TRÍ MẶT BẰNG (phụ lục)
AN TOÀN LAO ĐỘNG
An toàn nơi làm việc
Chỉ có người có phận sự mới được tự ý bấm nút kéo cầu dao điện khởi động máy. Khi máy đã hoạt động thì không được leo trèo để lau chùi trên máy. Trước khi vận hành máy, người trực tiếp vận hành phải kiểm tra lại các điều kiện bảo đảm an toàn khi làm việc. Sau khi máy đã hoạt động thì người có trách nhiệm phải luôn có mặt và theo dõi suốt quá trình làm việc.
Không được đùa giỡn trong quá trình làm việc, không được làm trái chức năng được giao hoặc gây trở ngại cho người bên cạnh.
Phải hết sức cẩn thận khi bốc xếp hàng trên cao, các loại hóa chất phải cột ràng chắc chắn tránh để bị sút đổ gây hại đến người và môi trường. Trước khi sử dụng hóa chất để sản xuất ta phải được trang bị bảo hộ lao động để bảo vệ cơ thể.
Khi sửa chữa các thiết bị trên cao, kiểm tra điện ta phải đeo dây an toàn, phải có bảng hiệu để đề phòng tại những nơi có thể xảy ra tai nạn cháy nổ, điện….Cấm thao tác dưới lưới điện 15 kw trong xí nghiệp (khoảng 3m). Trong khi sửa chữa điện phải có ít nhất 2÷3 người.
Tất cả các phương tiện xe cộ chuyên chở của xí nghiệp phải được kiểm tra kỹ về máy nóc, thiết bị…trước khi đưa vào sử dụng.
An toàn về điện và cháy nổ
Các công nhân vận hành các thiết bị điện phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định sau:
Trước khi cho máy khởi động phải kiểm tra vỏ bọc, dây dẫn cách điện, dây nối đất bảo vệ.
Cấm để các vật khác đè lên dây điện và thiết bị điện, không để nước, kim loại, rác dính vào dây dẫn điện. Cũng như không được treo quần áo hay bất cứ vật dụng gì trên dây, thiết bị và tủ điện…
Khi dùng máy chỉ được dùng cầu dao hay aptơmác bố trí ngay trên máy, nghiêm cấm dùng dây điện không có phích cắm vào ổ cắm. Các thiết bị di động khi mắc vào nguồn phải có phích cắm chắc chắn, tiếp xúc tốt, tránh câu móc điện tạm bợ, lỏng lẽo dễ gây cháy nổ, hư hỏng, tai nạn.
Chỉ được phép sử dụng các thiết bị và khí tụ điện đã được nối đất an toàn, công nhân phải được trang bị đầy đủ trang thiết bị phòng hộ và phải qua một khóa học để nắm vững cách phòng tránh và cấp cứu khi xảy ra tai nạn điện hay cháy nổ.
Khi phát hiện những hiện tượng bất thường như khi vận hành máy có khói hoặc lửa tỏa ra trong máy, đóng điện động cơ không quay, số vòng quay giảm, động cơ máy nóng…phải cắt ngay điện và nhanh chóng báo ngay và sửa chữa.
Không được làm hư hỏng hoặc tháo gỡ các thiết bị an toàn như dây nối đất, thiết bị bảo vệ cầu chì, cầu dao, công tắc…Những nơi thường xảy ra tai nạn về điện, cháy nổ phải có biển báo cho công nhân biết, tuyệt đối không được sử dụng hay tháo gỡ máy.
Khi xảy ra tai nạn phải nhanh chóng tắc cầu dao điện, dùng cây gậy khô tách khỏi nạn nhân ra nguồn điện, tuyệt đối không được tiếp xúc trực tiếp với nạn nhân khi chưa tách nguồn điện, cấp cứu ngay tại chỗ và đưa đến ngay bệnh viện.
Chỉ có nhân viên cơ điện mới được phép sửa chữa các loại máy, thiết bị dụng cụ, sử dụng bằng điện khi cần thiết. Chỉ có người chuyên trách mới được phép đóng mở các mạch điện. Sau khi sử dụng xong phải ngắt điện, đem bảo quản máy móc thiết bị điện và phải thường xuyên kiểm tra.
Ánh sáng và tiếng ồn
Ánh sáng trong phân xưởng được bố trí đầy đủ tại những công đoạn lựa hàng, kiểm tạp chất nếu có thể bố trí dàn đèn di động để tăng cường độ ánh sáng. Nếu bóng đèn hư phải thay ngay.
Các thiết bị máy móc ồn ào được tập trung tại phòng máy, còn những máy móc đặt trong phân xưởng thì phải đặt những nơi có ít công nhân qua lại và ít công nhân làm việc. Chỉ có những người chuyên trách mới được làm việc tại khu vực này.
Về việc khám sức khỏe định kỳ và tủ thuốc.
Các cán bộ công nhân viên của xí nghiệp phải được khám sức khỏe định kỳ. Hồ sơ khám được lưu trữ và dựa vào đó ngăn môt số bệnh truyền nhiễm.
Các tủ thuốc được bố trí tại những nơi mà công nhân thường xuyên ra vào, phải luôn có người trực để cấp phát thuốc khi xảy ra sự cố bệnh tật, không sử dụng các loại thuốc bôi da
Phòng cháy và chữa cháy.
Trang bị thiết bị phòng cháy chữa cháy chuyên dùng.
Áp dụng đúng đắn các tiêu chuẩn quy phạm phòng cháy khi thiết kế, xây dựng xưởng.
Cách ly các thiết bị hoặc công đoạn có nhiều nguy cơ cháy nổ với khu vực sản xuất bình thường có nhiều người làm việc.
Tuyên truyền giáo dục để mọi người hiểu rõ và tham gia tích cực vào công tác phòng cháy, chữa cháy.
VỆ SINH CÔNG NGHIỆP VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI.
Vệ Sinh Công Nghiệp
Là một công ty kinh doanh mặt hàng thực phẩm chế biến nên vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm luôn được công ty coi trong và bắt buộc toàn thể cán bộ công nhân viên chấp hành nghiêm chỉnh.
Vệ sinh cá nhân.
Vệ sinh sức khỏe công nhân
Công nhân phải khám sức khỏe đinh kỳ 6 tháng/lần để kiểm tra tình trạng sức khỏe.
Công nhân có vết thương, mụn nhọt không được vào làm việc trong phân xưởng.
Công nhân được phát đầy đủ đồ bảo hộ lao động sạch sẽ.
Tất cả cán bộ, công nhân viên khi vào phân xưởng phải có mũ bao tóc, khẩu trang, găng tay, ủng cao su, đồ bảo hộ.
Yếm và găng tay sử dụng phải được sát trùng thường xuyên.
Trước khi vào khu vực chế biến trong phân xưởng, công nhân phải rửa tay và ủng bằng dung dịch xà phòng sau đó nhúng tay vào thau nước ngập đến khủyu tay, lưu ý phải có hai thau nước riêng biệt cho hàng sống và hàng chín, dùng khăn lau khô, dùng cây lăn để loại tóc, bụi trên đồ bảo hộ lao động, xịt cồn sát trùng, ủng bước qua dung dịch chlorine sát trùng.
Khi làm việc trong phân xưởng công nhân không được đeo đồ nữ trang, đồng hồ, không sơn, không để móng tay dài, không được hút thuốc, trò chuyện, đùa giỡn, ăn quà, tuyệt đối không khạc nhổ.
Công nhân khâu thành phẩm phải sạch sẽ