Kể từ Đại hội Đảng lần thứ VI, Việt Nam chuyển mình từ nền kinh tế theo cơ
chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường. Với sự thay da đổi thịt này, nền kinh tế
của Việt Nam bắt đầu vươn mình phát triển và bành trướng thị trường sang các nước
lân cận và thế giới. Mọi hoạt động kinh doanh, sản xuất đều phát triển, các hoạt động
kinh tế đối nội, đối ngoại được đẩy mạnh, dòng vốn ra vào trong nước không ngừng
xoay vòng. Ngoại thương ngày càng đóng một vai trò quan trọng bởi tính tất yếu và
nhiệm vụ của nó trong sự sinh tồn của quốc gia trong cơ chế kinh tế thị trường, một
nền kinh tế tuân theo những qui luật khách quan vô hình, và khi nhắc đến ngoại thương
thì ta phải nhắc ngay đến hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, kim chỉ nam
của nền kinh tế nói chung và của hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng.
Việt Nam đang ở trong thời đại toàn cầu hóa, thời đại mà hoạt động giao thương
quốc tế là tất yếu và ngày càng được đẩy mạnh, nghiệp vụ giao nhận hàng hóa theo đó
cũng đã đang thể hiện vai trò to lớn của mình trong việc khẳng định vị thế và năng lực
của quốc gia khi kinh doanh buôn bán với các nước khác. Có thể nói, ngoại thương
càng được chú trọng, giao nhận hàng hóa càng hiệu quả thì nền kinh tế càng phát triển,
và một trong những công ty giao nhận hàng đầu của Việt Nam, một công ty có 35 năm
kinh nghiệp trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, kinh doanh kho bãi,
Công ty Cổ phần Kho vận Miền Nam – SOTRANS chính là một điển hình cho tính
chuyên nghiệp, năng động và sáng tạo trong quá trình thích ứng với sự chuyển hóa của
nền kinh tế.
23 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2618 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Qui trình giao nhận sản phẩm phế liệu nhập khẩu để sản xuất giấy tại công ty cổ phần kho vận miền Nam – Sotrans, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐH NGOẠI THƯƠNG
CƠ SỞ II TẠI TP.HCM
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KỲ
ĐỀ TÀI:
QUI TRÌNH GIAO NHẬN SẢN PHẨM PHẾ LIỆU NHẬP KHẨU
ĐỂ SẢN XUẤT GIẤY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHO VẬN
MIỀN NAM – SOTRANS
Sinh viên thực hiện: ĐINH ĐỨC TÂM
Lớp: A16
Khóa: K47E
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Trần Thị Cẩm Trang
TP.HCM, tháng 8/2011
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
PHẦN 1: CÔNG TY CỔ PHẦN KHO VẬN MIỀN NAM – SOTRANS .................. 2
I. Lịch sử hình thành và phát triển ....................................................................... 2
1. Tổng quan ........................................................................................................ 2
2. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................... 3
2.1. Giai đoạn thành lập (1975 – 1987) ............................................................... 3
2.2. Giai đoạn hội nhập (1988 – 1991) ................................................................ 3
2.3. Giai đoạn phát triển (1992 - nay).................................................................. 4
II. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức nhân sự .................................................. 5
1. Chức năng, nhiệm vụ ....................................................................................... 5
2. Cơ cấu tổ chức nhân sự ................................................................................... 6
III. Tình hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây ............................ 9
PHẦN 2: XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ KHO VẬN GIAO NHẬN - SOTRANS F&W .. 12
I. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức nhân sự ................................................ 12
1. Chức năng, nhiệm vụ ..................................................................................... 12
2. Cơ cấu tổ chức nhân sự .................................................................................. 13
II. Công việc được giao ...................................................................................... 14
PHẦN 3: NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN SẢN PHẨM PHẾ LIỆU NHẬP KHẨU ĐỂ
SẢN XUẤT GIẤY TẠI XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ KHO VẬN GIAO NHẬN –
SOTRANS F & W ..................................................................................................... 15
I. Qui trình giao nhận ........................................................................................ 15
II. So sánh thực tiễn với lý thuyết ....................................................................... 18
III. Kiến nghị đối với việc dạy và học ở Đại học Ngoại thương ............................ 19
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 20
LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ Đại hội Đảng lần thứ VI, Việt Nam chuyển mình từ nền kinh tế theo cơ
chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường. Với sự thay da đổi thịt này, nền kinh tế
của Việt Nam bắt đầu vươn mình phát triển và bành trướng thị trường sang các nước
lân cận và thế giới. Mọi hoạt động kinh doanh, sản xuất đều phát triển, các hoạt động
kinh tế đối nội, đối ngoại được đẩy mạnh, dòng vốn ra vào trong nước không ngừng
xoay vòng. Ngoại thương ngày càng đóng một vai trò quan trọng bởi tính tất yếu và
nhiệm vụ của nó trong sự sinh tồn của quốc gia trong cơ chế kinh tế thị trường, một
nền kinh tế tuân theo những qui luật khách quan vô hình, và khi nhắc đến ngoại thương
thì ta phải nhắc ngay đến hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, kim chỉ nam
của nền kinh tế nói chung và của hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng.
Việt Nam đang ở trong thời đại toàn cầu hóa, thời đại mà hoạt động giao thương
quốc tế là tất yếu và ngày càng được đẩy mạnh, nghiệp vụ giao nhận hàng hóa theo đó
cũng đã đang thể hiện vai trò to lớn của mình trong việc khẳng định vị thế và năng lực
của quốc gia khi kinh doanh buôn bán với các nước khác. Có thể nói, ngoại thương
càng được chú trọng, giao nhận hàng hóa càng hiệu quả thì nền kinh tế càng phát triển,
và một trong những công ty giao nhận hàng đầu của Việt Nam, một công ty có 35 năm
kinh nghiệp trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, kinh doanh kho bãi,
Công ty Cổ phần Kho vận Miền Nam – SOTRANS chính là một điển hình cho tính
chuyên nghiệp, năng động và sáng tạo trong quá trình thích ứng với sự chuyển hóa của
nền kinh tế.
Với thực tế phát triển của nền kinh tế ở nước ta trong giai đoạn toàn cầu hóa
hiện nay, với uy tín và tính hiệu quả trong hoạt động giao nhận của SOTRANS, em đã
lựa chọn kiến tập ở công ty này với đề tài: “QUI TRÌNH GIAO NHẬN SẢN PHẨM
PHẾ LIỆU NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT GIẤY”.
PHẦN 1: CÔNG TY CỔ PHẦN KHO VẬN MIỀN NAM – SOTRANS
I. Lịch sử hình thành và phát triển
1. Tổng quan
CÔNG TY CỔ PHẦN KHO VẬN MIỀN NAM – SOTRANS được thành lập từ
năm 1975 với hệ thống kho và vận chuyển chủ lực của ngành thương mại. Năm 2007
SOTRANS chuyển đổi từ Doanh nghiệp nhà nước sang Công ty cổ phần.
SOTRANS hiện đang là một trong những công ty hàng đầu trong ngành giao
nhận vận tải quốc tế, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và dịch vụ kho đa chức năng
tại Việt Nam với 7 đơn vị thành viên hoạt động trong các lĩnh vực này. Ngoài ra, Công
ty có hệ thống đại lý tại hơn 70 quốc gia trên thế giới, trong đó tập trung vào các thị
trường lớn như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, EU,… Với hệ thống đại lý mạnh và mối
quan hệ mật thiết với các hãng tàu uy tín, các dịch vụ của Công ty luôn đảm bảo đúng
lịch trình với giá cước phù hợp, đáp ứng yêu cầu riêng của từng khách hàng. Trong
năm 2010, Công ty tiếp tục phát triển hoạt động Cảng thông quan nội địa với tổng vốn
đầu tư hơn 50 tỉ đồng. Trong tương lai Công ty sẽ tiếp tục phát triển đa ngành với các
hoạt động như đầu tư cảng, hậu cần, tiếp vận, trung tâm phân phối, thương mại, văn
phòng phức hợp,…
Nổi bật nhất trong các thế mạnh của SOTRANS là hệ thống kho ngoại quan và
kho chứa hàng đa chức năng với hơn 35 năm kinh nghiệm. Hệ thống kho của
SOTRANS hiện có hơn 230.000 m2, nằm tại trung tâm TP. HCM, các khu vực lân cận
và các khu công nghiệp tiếp giáp với sông Sài Gòn thuận tiện cho việc vận chuyển
hàng hóa bằng đường bộ lẫn đường sông.
SOTRANS được Hải quan TP.HCM công nhận là đại lý hải quan mẫu đầu tiên
tại Việt Nam. Với tính chuyên nghiệp và vượt trội trong các hoạt động của mình,
SOTRANS còn được các tập đoàn đa quốc gia như Scavi, Cargil, Holcim, Uni
Presdent, PepsiCo, Samsung, P&G,… lựa chọn là nhà cung ứng dịch vụ giao nhận tại
thị trường Việt Nam.
- Tên công ty:
Tên tiếng Việt: Công ty Cổ phần Kho vận Miền Nam
Tên tiếng Anh: South Logistics Joint-stock Company
Tên viết tắt: SOTRANS
- Biểu tượng:
- Trụ sở chính: 1B Hoàng Diệu, Quận 4, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
- ĐT: (84.8) 3825 3009
- Fax: (84.8) 3826 6593
- Email: info@sotrans.com.vn
- Website: www.sotrans.com.vn
- Vốn điều lệ: 83.518.570.000 VND
- Mã số thuế: 0300645369-002
2. Quá trình hình thành và phát triển: có 3 giai đoạn chính
2.1. Giai đoạn thành lập (1975 – 1987):
Ngày 14 tháng 10 năm 1975, công ty Kho Vận Cấp 1 – tiền thân của Công ty
CP Kho Vận Miền Nam SOTRANS ngày nay – đã được thành lập trên cơ sở tiếp quản
Kho Tồn Trữ Thủ Đức và Nha chuyển vận/ Nha bảo trì thuộc cơ quan tiếp vận trung
ương của chính quyền Sài Gòn.
Nhiệm vụ chính của Công ty tại thời điểm này là các hoạt động kho bãi, vận
chuyển nội địa các mặt hàng nhu yếu phẩm trên tuyến đường Nam – Bắc, tham gia vào
quá trình tái thiết đất nước sau thời gian chiến tranh, cũng như làm các nghĩa vụ Quốc
tế đối với các nước bạn Lào và Campuchia.
Trong thời kỳ này, Công ty là đơn vị đầu ngành trong lĩnh vực kho bãi và vận
chuyển nội thương, với hàng trăm xe tải, hàng ngàn tấn phương tiện vận tải ven biển và
vận tải đường sông. Trong nhiều năm liền, Công ty đã liên tục hoàn thành vượt mức kế
hoạch nhà nước về kho bãi, giao nhận, vận chuyển Nam Bắc và các nghĩa vụ quốc tế.
2.2. Giai đoạn hội nhập (1988 – 1991):
- Năm 1990, Công ty thành lập Xí Nghiệp Kinh Doanh Thương Mại, hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh dầu nhờn thương hiệu SOLUBE, một
hướng đi mới của Công ty sau khi thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao
cấp đã kết thúc. Cũng trong năm này, bắt kịp với những thay đổi của thị trường,
Xí Nghiệp Vận Tải Giao Nhận Kiểm Kiện, sau đó là Liên doanh ShingViệt lần
lượt ra đời.
2.3. Giai đoạn phát triển (1992 - nay):
- Năm 1992, SOTRANS INTERNATIONAL FREIGHT FORWARDERS (tiền
thân của SOTRANS LOGISTICS ngày nay) bắt đầu đi vào hoạt động, đánh dấu
một bước tiến quan trọng trong lịch sử công ty.
- Năm 1993, văn phòng đại diện Công ty Kho Vận Miền Nam tại Đồng Nai được
thành lập.
- Năm 1995, SOTRANS là thành viên Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt
Nam (VCCI).
- Năm 1996, SOTRANS là thành viên Hiệp hội Giao Nhận Kho Vận Việt Nam
(VIFFAS).
- Năm 1997, SOTRANS hợp tác với GEMADEPT xây dựng cảng ICD Phước
Long 2. Cũng trong thời gian này, Công ty trở thành thành viên Hiệp hội Vận tải
Giao nhận Quốc tế (FIATA).
- Năm 1999, Chi nhánh Công ty Kho Vận Miền Nam tại Hà Nội được thành lập.
- Năm 2000, Chi nhánh Công ty Kho Vận Miền Nam tại Cần Thơ được thành lập.
- Năm 2001, hệ thống quản lý chất lượng của Sotrans đã được DNV – một trong
những tổ chức quản lý chất lượng có uy tín nhất thế giới - cấp chứng chỉ ISO
9001 phiên bản 2000.
- Năm 2002, Văn phòng đại diện Công ty Kho Vận Miền Nam tại Bình Dương
được thành lập. Mặt khác, Công ty cũng tham gia tích cực các hoạt động cộng
đồng như quỹ vì người nghèo, quỹ khuyến học, các công tác từ thiện, chương
trình “đền ơn đáp nghĩa” phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng,… nên cũng
trong năm này, SOTRANS được nhà nước trao tặng Huân Chương Lao Động
Hạng Ba.
- Năm 2004, SOTTRANS là thành viên Hiệp Hội Vận Tải Hàng Không Quốc Tế
(IATA).
- Năm 2005, SOTRANS được nhà nước trao tặng Huân Chương Lao Động Hạng
Nhì.
- Năm 2007, SOTRANS được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần với tên mới là
CÔNG TY CỔ PHẦN KHO VẬN MIỀN NAM.
- Năm 2010, SOTRANS thành lập 3 bộ phận quan trọng là Xí nghiệp GNVT
Quốc Tế Tiêu Điểm (Sotrans Focus), Cảng kho vận (Sotrans ICD) và Xí nghiệp
Vật tư Xăng dầu (Sotrans Petrol).
II. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức nhân sự
1. Chức năng, nhiệm vụ
Như đã đề cập từ trước, CÔNG TY KHO VẬN MIỀN NAM – SOTRANS là
một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại được thành lập vào năm 1975
với chức năng kinh doanh về giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế bằng đường biển,
hàng không và đường bộ từ Việt Nam đến các nơi trên thế giới và ngược lại. Đến năm
2007, SOTRANS được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần với tên mới là CÔNG TY
CỔ PHẦN KHO VẬN MIỀN NAM. Hiện nay, Công ty có một số hoạt động kinh
doanh chính như sau:
- Dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế
- Dịch vụ kho đa chức năng
- Sản xuất, kinh doanh xăng, dầu, nhớt
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khấu
Chức năng của Công ty là cung cấp các dịch vụ trọn gói về khai báo Hải Quan
hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại và phi thương mại, giao nhận, đóng gói, lưu kho,
tổ chức, sắp xếp các loại phương tiện vận chuyển theo yêu cầu của khách hàng để đảm
bảo hàng hóa được vận chuyển từ nơi đi đến nơi đến an toàn với giá cả hợp lý, đảm bảo
uy tín, chuyên nghiệp và hiệu quả theo phương châm “RICH”: R – Responsibility: có
tinh thần trách nhiệm cao trong mọi hoạt động; I – Innovation: luôn tự đổi mới để thích
ứng; C – Choice: SOTRANS luôn là một sự lựa chọn đúng đắn cho khách hàng và H –
Home: đoàn kết dưới mái nhà chung SOTRANS.
2. Cơ cấu tổ chức nhân sự
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY SOTRANS
Nguồn:
Hệ thống của công ty được tổ chức theo cơ cấu Trực tuyến - Chức năng, tận
dụng được ưu điểm của cả hai cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng. Điều này có
nghĩa là trong sơ đồ cơ cấu tổ chức nhân sự trên, ban Tổng Giám đốc là người trực tiếp
lãnh đạo, theo dõi tất cả các vấn đề liên quan đến công ty. Tuy nhiên, để có thể tận
dụng nguồn nhân lực cũng như giải quyết các vấn đề thật sâu sắc và hiệu quả, ban
Tổng Giám đốc đã cử ra các Giám đốc nhỏ hơn ở các bộ phận phòng ban, xí nghiệp.
Qua đó, ban Tổng Giám đốc sẽ làm việc trực tiếp với các Giám đốc này về tất cả các
vấn đề liên quan đến phòng ban và xí nghiệp. Việc này đã mang lại lợi ích vô cùng lớn
lao là nó vừa giúp lãnh đạo của công ty có thể theo sát tình hình của các bộ phận, đồng
thời nó vừa ủy thác và nâng cao chuyên môn nguồn nhân lực của công ty, giảm bớt
gánh nặng cho những người lãnh đạo của công ty vì họ buộc phải am hiểu và có tất cả
những kiến thức và thông tin liên quan đến vấn đề phát sinh để có thể giải quyết thấu
đáo chúng nếu như chỉ mình họ giải quyết vấn đề. Sử dụng sự phân cấp như trên, các
Giám đốc sẽ toàn quyền quyết định các vấn đề liên quan đến phòng ban và xí nghiệp,
và ban Tổng Giám đốc sẽ toàn quyết định các vấn đề liên quan đến công ty cũng như là
người quyết định cuối cùng vấn đề của các Giám đốc. Đây là sự cải tiến hiệu quả cách
thức tổ chức của một công ty cổ phần với rất nhiều sự phân cấp theo phòng ban và theo
chức năng khác nhau. Thế nhưng, một hạn chế rất lớn nảy sinh trong cơ cấu tổ chức
này, đó là ban Tổng Giám đốc phải thường xuyên tiến hành các cuộc họp định kì với
các phòng ban và xí nghiệp để có thể theo dõi và đưa ra quyết định kịp thời. Hơn nữa
khi cân nhắc đến các vấn đề về hướng đi, chiến lược hay các chính sách phát triển của
công ty, ban Tổng Giám đốc sẽ lắng nghe rất nhiều ý kiến trái chiều, điều này dẫn đến
sự căng thẳng giữa các bên, các chi phí phát sinh cho các cuộc họp cũng như phải tiêu
tốn rất nhiều thời gian để có thể thống nhất và đưa ra quyết định cuối cùng. Do vậy,
SOTRANS đã sử dụng các bộ phận tham mưu ở các phòng ban của công ty để có thể
đưa ra những quyết định chính xác, cắt giảm các chi phí không nên có cũng như thuyết
phục và thống nhất tất cả các bên. Có thể nói sơ đồ cơ cấu tổ chức nhân sự của
SOTRANS rất thành công, thế hiện sự thích nghi cao, năng động và sáng tạo trong
cách xử lí nội bộ công ty.
Mặt khác, một vấn đề không thể không đề cập đến chính là nguồn nhân lực của
công ty. Dưới đây là bảng phân loại về trình độ của nguồn nhân lực:
Phân loại Số
người
Tỷ trọng
(%)
Trên đại học 10 2.9
Đại học 156 45.0
Cao đẳng 39 11.3
Trung cấp, công nhân kĩ thuật lành
nghề
93 26.9
Lao động phổ thông 48 13.9
Tổng cộng 346 100
Nguồn: Theo Bản cáo bạch năm 2010
SOTRANS hiện đang có trên dưới 10 thạc sĩ và tiến sĩ, chiếm 2.9% tổng nguồn
nhân lực. Tất cả các vị thạc sĩ và tiến sĩ này đều là những người thuộc bộ phận lãnh đạo
của công ty. Với những kinh nghiệm và tri thức từ thực tiễn cuộc sống cũng như từ lý
thuyết chuyên môn, họ đã đang mở rộng con đường phát triển của SOTRANS và đã gặt
hái không it thành công. Một điểm đáng lưu ý là đến 195 nhân viên SOTRANS, chiếm
56,3% tổng nguồn nhân lực đều là những cử nhân Đại học và Cao đẳng. Con số này
khẳng định rằng SOTRANS luôn luôn chọn lựa rất kĩ đầu vào cho các vị trí quan trọng
của công ty, và ngay cả hoạt động của các phòng ban và xí nghiệp đều sử dụng những
con người với lượng tri thức và trình độ nhất định. Ngoài ra SOTRANS cũng có thêm
lực lượng nhân viên thuộc trình độ Trung cấp cũng như lao động phổ thông cho các vị
trí thứ yếu và các hoạt động kho bãi khác, ít cần trình độ chuyên môn cao nhưng cũng
được đào tạo bài bản và qua thời gian đều có thể thực hiện xuất sắc nghiệp vụ của
mình. Với số lượng và trình độ nguồn nhân lực trên, SOTRANS vừa chọn lọc và sử
dụng những trí thức cho các vị trí then chốt để đề ra các chiến lược phát triển của công
ty, vừa tạo điều kiện tuyển chọn nguồn nhân lực thuộc trình độ thấp hơn cho các vị trí
khác, giải quyết công ăn việc làm và tạo cơ hội phát triển bản thân cho các nhân viên,
xây dựng một môi trường làm việc hiệu quả và năng động trong toàn công ty.
III. Tình hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG BA NĂM 2008,
2009, 2010
Mã số Chỉ tiêu
Năm 2008
VND
Năm 2009
VND
Năm 2010
VND
01
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
631.327.030.337
468.445.219.812 647.667.147.428
02
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
-
- -
10
3
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
631.327.030.337
468.445.219.812 647.667.147.428
11
4
Giá vốn hàng bán
525.416.380.148
368.985.774.017 538.695.003.664
20
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
105.910.650.189
99.459.445.795 108.972.143.764
21
6
Doanh thu hoạt động tài chính
3.473.185.035
1.995.463.344 2.201.154.471
22 7 Chi phí tài chính 13.623.252.041 (2.413.727.708) 487.441.767
23 Trong đó: Chi phí lãi vay 1.777.264.253 217.951.127 -
24 8 Chi phí bán hàng 64.452.676.910 62.260.396.799 70.997.795.323
25 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 9.293.586.343 12.804.749.878 13.054.724.765
30
10
Lợi nhuận/(lỗ) thuần từ hoạt động kinh doanh
22.014.319.930
28.803.490.170 26.633.336.380
31
11
Thu nhập khác
1.069.736.317
4.004.856.165 16.620.940.783
32 12 Chi phí khác 73.218.821 1.162.167.668 1.779.035.533
40
13
Lợi nhuận khác
996.517.496
2.842.688.497 14.841.905.250
50
14
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
23.010.837.426
31.646.178.667 41.475.241.630
51
15
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành - 5.256.605.011 7.229.046.948
52 16 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
- 89.143.430 -
60 17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 23.010.837.426 26.300.430.226 34.246.194.682
70
18
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
4.512
4.094 4.100
Nguồn: báo cáo kiểm toán 2009, 2010
Nhận xét:
Doanh thu: Năm 2008, tổng doanh thu đạt 631.3 tỷ, đến năm 2009 giảm mạnh
chỉ bằng 74.2% năm 2008, tức 468.4 tỷ, đạt 94% nghị quyết của Đại hội. Nguyên
nhân chính là vì năm 2009 có nhiều biến động do tác động bởi khủng hoảng tài chính
quốc tế và suy giảm kinh tế trong nước, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tài
chính của công ty cũng gặp khó khăn do phải tổ chức lại một số đơn vị trực thuộc. Tuy
nhiên, đến năm 2010, doanh thu tăng mạnh đạt mức 647.7 tỷ, bằng 138.28% năm 2009
và bằng 102.6% năm 2008. Nguyên nhân chính là vì công ty đã có chiến lược đầu tư,
tập trung phát triển c á c lĩnh vực, ngành nghề có thế mạnh, lợi thế cạnh tranh cao
và khả năng sinh lời tốt, đặc biệt là sự kiện chấm dứt hoạt động của 3 đơn vị sản xuất
kinh doanh kém hiệu quả: trạm xăng dầu Ngũ Phúc – Đồng Nai, chi nhánh công ty tại
Cần Thơ, giải thể xưởng dầu nhớt Solube, đồng thời tổ chức thành lập 2 đơn vị mới là
Cảng kho vận (Sotrans ICD) và Xí nghiệp Giao nhận Vận tải Quốc tế Tiêu điểm
(Sotrans Focus), tổ chức lại xí nghiệp hóa dầu Solube thành xí nghiệp vật tư xăng dầu.
Tất cả đều đúng pháp luật, đúng tiến độ và đảm bảo lợi ích công ty cũng như quyền lợi
của người lao động.
Lợi nhuận: Năm 2008, lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh đạt 22 tỷ,
tổng lợi nhuận trước thuế và sau thuế đạt 23 tỷ. Đến năm 2009, mặc dù hoạt động sản
xuất kinh doanh vẫn gặp nhiều khó khăn do suy thoái kinh tế thế giới chưa được phục
hồi, đầu tư và xuất nhập khẩu đạt thấp hơn năm trước, song Hội đồng quản trị đã kịp
thời định hướng phù hợp, tập trung chỉ đạo điều hành để ổn định các lĩnh vực sản
xuất kinh doanh chủ lực như kho vận giao nhận, sắp xếp lao động hợp lý và sử dụng
vốn kinh doanh có hiệu quả. Các giải pháp trên đã đem lại lợi nhuận cao hơn kế hoạch
và năm trước, giảm được dự phòng tài chính từ đầu tư tài chính ngắn hạn và giảm giá
hàng tồn kho do tiêu thụ chậm. Cụ thể, lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh
tăng 30.91% từ 22 tỷ lên 28.8 tỷ, dẫn đến tổng lợi nhuận trước thuế đạt 31.65 tỷ (tăng
8.636 triệu, đạt 158% so với kế hoạch) và lợi nhuận sau thuế đạt 26.3 tỷ. Đến năm
2010, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm 2.1