Nhà máy tinh bột sắn Hướng Hóa trực thuộc công ty TNHH một thành viên thương mại Quảng Trị, là một doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, có địa chỉ đóng tại xã Thuận, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị được xây dựng và đi vào hoạt động ngày 9 tháng 3 năm 2004. Bước đầu Nhà máy được đầu tư dây chuyền và thiết bị công nghệ hiện đại, đồng bộ, đội ngũ kỹ sư và công nhân có trình độ tay nghề cao. Sau 3 năm đi vào hoạt động mỗi năm Nhà máy thu hơn 40 ngàn tấn sắn củ tươi, doanh thu đạt hơn 40 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho 93 lao động trực tiếp, thu nhập bình quân hơn 1.5 triệu đồng/ tháng/ người.
39 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 11306 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Qui trình sản xuất của nhà máy tinh bột sắn Hướng Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY TINH BỘT SẮN HƯỚNG HÓA
1.1 Sơ lược về nhà máy tinh bột sắn Hướng Hóa
Nhà máy tinh bột sắn Hướng Hóa trực thuộc công ty TNHH một thành viên thương mại Quảng Trị, là một doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, có địa chỉ đóng tại xã Thuận, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị được xây dựng và đi vào hoạt động ngày 9 tháng 3 năm 2004. Bước đầu Nhà máy được đầu tư dây chuyền và thiết bị công nghệ hiện đại, đồng bộ, đội ngũ kỹ sư và công nhân có trình độ tay nghề cao. Sau 3 năm đi vào hoạt động mỗi năm Nhà máy thu hơn 40 ngàn tấn sắn củ tươi, doanh thu đạt hơn 40 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho 93 lao động trực tiếp, thu nhập bình quân hơn 1.5 triệu đồng/ tháng/ người.
Hình 1.1 Nhà máy tinh bột sắn Hướng Hóa
Đến bây giờ thì số lao động tăng gần 170 người, thu nhập bình quân người lao động 5,5triệu đồng/tháng. Cây sắn đã góp phần xóa đói giảm nghèo và tăng thu nhập cho hơn 3 ngàn hộ gia đình, chủ yếu là dân tộc thiểu số của các xã vùng Lìa huyện Hướng Hóa vốn là những xã đặc biệt khó khăn. Trước đây người dân chủ yếu làm nương rẫy, đời sống thiếu thốn. Nói cách khác thì sự thay đổi của người dân gắn chung với sự phát triển của Nhà máy. Vùng nguyên liệu phân bố chủ yếu ở địa bàn huyện Hướng Hóa, Đakrong và các huyện thị lân cận (Cam Lộ, Quảng Bình…). Hiện nay đang mở rộng thu mua sang các vùng của nước bạn Lào.
Để giúp người dân nâng cao thu nhập cũng như đảm bảo sản xuất, từ khi hoạt động đến nay, Nhà máy hết sức quan tâm xây dựng vùng nguyên liệu ổn định. Nhà máy đã làm việc với chính quyền các xã quy hoạch vùng nguyên liệu, tích cực vận động nhân dân mở rộng diện tích trồng, đồng thời đã có nhiều biện pháp hỗ trợ giúp đỡ nhân dân như làm đường giao thông, hỗ trợ giống, tập huấn kĩ thuật trồng, chăm sóc thâm canh, trợ giá, trợ cước thu mua sản phẩm. Tính bình quân, một hộ trồng một ha sắn mỗi năm lãi hơn 20 triệu đồng.
Công suất của nhà máy ban đầu chỉ đạt 50-60 tấn thành phẩm/ngày đêm, đến nay đã nâng công suất lên 200 - 220 tấn thành phẩm/ngày đêm tương đương 700 – 800 tấn nguyên liệu/ngày đêm. Cùng với việc cải tiến dây chuyền sản xuất, giảm chi phí, nâng cao chất lượng, tăng giá thu mua nguyên liệu, mở rộng thị trường, nhà máy đang thực hiện các biện pháp để giảm thiểu đến mức thấp nhất tình trạng ô nhiểm môi trường. Nhà máy đã nghiên cứu sản xuất thành công sản phẩm phân vi sinh chất lượng cao, giá rẻ cho cây sắn để phục vụ tái đầu tư cho vùng nguyên liệu.
1.2 Một số thuận lợi và khó khăn của Nhà máy
1.2.1 Thuận lợi
Nhà máy có đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, trình độ tay nghề cao, nhiệt tình năng nổ, hết mình vì sự phát triển chung của Nhà máy cũng như công ty
Sự thống nhất trong cả nhà máy về sản xuất và chiến lược phát triển.
Sự quan tâm kịp thời, động viên, phê bình các cán bộ công nhân viên, để đạt được năng suất chất lượng cao hơn, đảm bảo lương cho cán bộ công nhân.
Tình hình tinh bột sắn trên thị trường tạo bước chuyển biến tốt cho quá trình sản xuất, tiêu thụ nhanh, tránh bị động vốn.
Đã đầu tư xây dựng hệ thống xử lý Biogas qua thiết bị kỵ khí ngựơc (UASB) để tạo hai sản phẩm gồm khí CH4 cung cấp cho quá trình sấy của nhà máy, đầu tư xây dựng hệ thống sản xuất phân vi sinh và hệ thống sấy bã vừa tiết kiệm chi phí vừa giảm ô nhiễm cho người dân và môi trường.
1.2.2 Khó khăn
Nguồn nguyên liệu mang tính thời vụ nên việc sản xuất còn bị phụ thuộc, chưa chủ động.
Sự cạnh tranh gay gắt về giá cả nên sản xuất không liên tục, đồng đều.
Giá cả thị trường ngày càng tăng nên chi phí cũng tăng theo.
1.3 Tổ chức quản lý tại nhà máy
BAN GIÁM ĐỐC: 02
GIÁM ĐỐC : 01
P. GIÁM ĐỐC : 01
P.TCHC: 03
Trưởng phòng: 01
LĐ T. lương : 01
Văn thư : 01
P.KẾ TOÁN: 07
Kế toán trưởng: 01
Kế toán viên: 04
Thủ kho: 01
Thủ quỷ: 01
P.K.DOANH : 04
P.GĐ kiêm TP
Nhân viên : 04
VP XƯỞNG : 04
Quản đốc : 01
Phó quản đốc : 01
Nhân viên : 01
VSCN: 01
P.KCS & MT : 07
Trưởng phòng : 01
Phó phòng : 01
Nhân viên : 05
TỔ BẢO VỆ : 05
Tổ trưởng : 01
Nhân viên : 04
TỔ XE MÁY: 07
Tổ trưởng: 01
Tổ phó: 01
Nhân viên: 01
TRẠM THU MUA A TÚC: 02
PP kiêm trạm trưởng: 01
Nhân viên: 01
CA A: 21
Ca trưởng: 01
Băng tải:04
Tách mũ:02
Tách bã:02
Tách nước:03
Sấy:02
Đốt lò: 01
T. phẩm: 06
TỔ CẤP DƯỠNG: 02
Tổ trưởng : 01
Nhân viên: 01
TỔ CÂN: 02
Tổ trưởng : 01
Nhân viên: 01
TỔ CƠ ĐIỆN:10
Tổ trưởng: 01
Tổ phó: 01
Tổ viên: 08
CA B: 20
Ca trưởng: 01
Băng tải:04
Tách mũ:02
Tách bã:02
Tách nước:03
Sấy:02
Đốt lò: 01
T. phẩm: 06
CA C: 21
Ca trưởng: 01
Băng tải:04
Tách mũ:02
Tách bã:02
Tách nước:03
Sấy:02
Đốt lò: 01
T. phẩm: 06
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy
Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ
1.3.2.1 Ban giám đốc
Giám đốc có nhiệm vụ quản lý tổng thể nhà máy, là người có quyền cao nhất và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về mọi hoạt động, kết quả sản xuất kinh doanh của nhà máy.
1.3.2.2 Phòng tổ chức hành chính
Có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc về công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch và sử dụng đội ngũ cán bộ công nhân viên. Ban hành quy chế hoạt động của Nhà máy nhằm quản lý về mọi mặt nhân sự, chế độ tiền lương, giải quyết những vấn đề liên quan giữa Nhà máy và người lao động.
1.3.2.3 Phòng tài chính kế toán
- Lập kế hoạch tài chính theo tháng, quý, năm đồng thời định kỳ báo cáo hoặc báo cáo theo yêu cầu của Ban lãnh đạo về tình hình tài chính của Nhà máy.
- Đánh giá hoạt động tài chính của Nhà máy, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính.
- Ghi chép và hạch toán đúng, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, phù hợp với quy định của Nhà nước và Quy chế quản lý tài
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của tất cả các loại chứng từ, hoàn chỉnh thủ tục kế toán trước khi trình Ban lãnh đạo duyệt.
- Theo dõi, lập kế hoạch và thu hồi công nợ của khách hàng đầy đủ, nhanh chóng bảo đảm hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Nhà máy
1.3.2.4 Phòng kinh doanh
Tổ chức hoạch toán toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của Nhà máy, đồng thời tham mưu cho ban giám đốc trong việc phân tích hoạt động kinh tế, xác định kết quả kinh doanh.
1.3.2.5 Ca sản xuất
Trực tiếp điều hành,quản lý ca sản xuất và tham mưu cho ban giám đốc về lĩnh vực kĩ thuật như quản lý máy móc, thiết bị công nghệ, tiến hành công tác sửa chữa, bảo dưỡng theo định kì, thực hiện kế hoạch sản xuất và quản lý về chất lượng sản phẩm.
1.3.2.6 Phòng KCS và môi trường
Kiểm tra chặt chẽ từ khâu chuẩn bị, nhập nguyên liệu, giám định chất lượng đầu vào đến quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất để sản phẩm cuối cùng đạt chất lượng tốt.
Thường xuyên kiểm tra, theo dõi các tác nhân gây ô nhiễm môi trường từ dây chuyền sản xuất, từ đó nghiên cứu đề xuất các biện pháp xữ lí để hạn chế những ảnh hưởng đến môi trường sinh thái khu vực.
1.4. Định hướng kế hoạch sản xuất và phát triển trong những năm tới
Trong thời gian tới nhà máy sẽ có kế hoạch quy hoạch nguồn nguyên liệu hợp lý, vận động bà con nông dân thâm canh tăng năng suất trên diện tích hiện có, trồng các giống sắn có hàm lượng tinh bột cao.
Thường xuyên theo dõi sự tác động của nhà máy đến môi trường xung quanh vì đây là điều kiện để nhà máy hoạt động bền vững. Đề ra những biện pháp khắc phục ảnh hưởng đến môi trường:
- Khống chế ô nhiễm không khí, nguồn nước, tiếng ồn, chất thải
- Vệ sinh an toàn lao động và phòng sự cố
- Giám sát môi trường, bảo vệ môi trường
- Xây dựng và quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU ( CỦ SẮN)
2.1 Cấu tạo nguyên liệu
Hình 2.1 Cấu tạo củ sắn
Cây sắn có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới của châu Mỹ La Tinh và được trồng cách đây khoảng 5000 năm. Tùy giống, vụ trồng, thổ nhưỡng và mục đích sử dụng mà sắn có kích thước khác nhau. Đường kính của củ sắn không đồng đều theo chiều dài của củ, phần đầu cuống có đường kính to hơn phần chuôi. Gồm nhiều giống sắn như: Sắn dù, sắn vàng, sắn đỏ. Nếu phân loại theo hàm lượng HCN thì chia làm hai loại là sắn đắng và sắn ngọt. Sắn có hàm lượng HCN cao thì có hàm lượng tinh bột cao nhưng không ăn được chỉ dùng để sản xuất.
Củ sắn được chia làm 4 phần chính: Vỏ gổ, vỏ cùi, thịt sắn, lỏi sắn.
2.1.1 Vỏ gỗ
Chiếm 0.5 – 3% khối lượng củ. Gồm các tế bào cấu tạo từ cellulose và hemicellulose, hầu như không có tinh bột. Vỏ gỗ là lớp ngoài cùng, sần sùi, màu nâu thẫm. Vỏ gỗ có nhiệm vụ bảo vệ củ, khi thu hoạch vận chuyển dễ bị tróc ra nhưng cũng dễ hình thành vỏ mới trong điều kiện 300C, W = 90%. Ngoài ra vỏ gỗ còn giữ nước cho củ. Bản thân nó cứng nhưng liên kết với vỏ cùi không bền, dễ bị tróc ra.
2.1.2 Vỏ cùi
Dày hơn vỏ gỗ, chiếm 8 – 20% khối lượng củ. Gồm các tế bào cấu tạo từ cellulose và tinh bột (5 – 8%). Giữa các lớp vỏ là mạng lưới ống dẫn nhựa củ, giúp chống mất nước và các tác động bên ngoài. Trong mủ có chứa các polyphenol trong đó acid elorogenic sản sinh các tế bào mới của vỏ gỗ. Do tác dụng lưu thông mủ nên liên kết giữa vỏ cùi và thịt sắn không bền có thể bóc ra dễ dàng.
2.1.3 Thịt cùi
Là thành phần chiếm chủ yếu của củ sắn, bao gồm các tế bào có cấu tạo từ cellulose và pentozan, bên trong là các hạt tinh bột và nguyên sinh chất. Lớp ngoài của thịt sắn là tầng sinh gỗ. Tiếp đến là thịt sắn, đây là phần dự trữ của củ. Hàm lượng tinh bột trong ruột sắn không đều. Kích thước hạt tinh bột sắn khoảng 15 - 80µm. Trong các củ sắn lâu năm thì hình thành các vòng xơ nên sắn càng già thì càng nhiều xơ.
2.1.4 Lõi sắn
Thường nằm ở trung tâm dọc theo thân củ, nối từ thân đến đuôi củ. Chiếm từ 0.3 – 1% khối lượng củ. Lỏi sắn được cấu tạo từ cellulose và hemicellose. Là xương của củ có chức năng vận chuyển nước, dinh dưỡng cho cây và củ. Khi chặt củ khỏi gốc cây quá trình lưu thông này chấm dứt, nhưng lại xảy ra hiện tượng mất nước của củ qua cuống, đồng thời không khí ngoài môi trường xâm nhập vào qua cuống dọc theo lỏi. Vì vậy những củ cuống to thường chảy mủ trước, những củ cuống nhỏ dễ bảo quản hơn củ cuống to.
2.2 Loại nguyên liệu sắn và tiêu chuẩn nguyên liệu dùng để sản xuất
2.2.1 Loại nguyên liệu sắn
Nguyên liệu để sản xuất tinh bột là các loại củ sắn tươi, nguyên liệu thường chọn giống là KM 94, Km98, Ấn Độ, vì các loại giống sắn này có hàm lượng tinh bột cao.
2.2.2 Tiêu chuẩn nguyên liệu dùng để sản xuất
Hàm lượng tạp chất không quá 15%. Nếu nguyên liệu nhập vào nhà máy có nhiều gốc, rễ, cùi…hoặc tạp chất trên 15% thì phải tiến hành làm sạch, loại bỏ tạp chất khỏi lô hàng rồi mới nhập vào nhà máy. Tạp chất quá 15% không nhập.
Nguyên liệu không bị thâm đen, chảy nhựa, hư thối. Trường hợp hư thối nhiều phải tiến hành lập biên bản xử lí. Nếu lượng hư thối trên 16% thì không nhập.
Hàm lượng chử bột phải lớn hơn 12%.
2.2.3 Phương pháp tồn trữ sắn tươi trong thời gian chờ sản xuất
Trong nhà máy thường sữ dụng sắn tươi không quá 24 giờ kể từ khi nhổ lên, vì lúc đó sắn không bị mất bột, sản xuất tốt nhất. Tuy nhiên cũng trong thời gian đó thì sắn được đổ thành đống ở nơi thoáng mát, tránh ánh sáng chiếu trực tiếp, nhằm giữ cho sắn tươi lâu, tránh bị chảy nhựa, bị héo gây ảnh hưởng đến hàm lượng bột và chất lượng tinh bột sau này.
CHƯƠNG 3
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÁC THIẾT BỊ SẢN XUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG THÀNH PHẨM TẠI NHÀ MÁY TINH BỘT SẮN
HƯỚNG HÓA
3.1 Quy trình công nghệ
3.1.1 Sơ đồ công nghệ sản xuất tinh bột sắn
Hình 3.1 Sơ đồ công nghệ sản xuất tinh bột sắn
3.1.2 Thuyết minh tổng quát dây chuyền sản xuất.
Sắn nguyên liệu được thu mua, gom mang từ rẫy về. Sau khi được kiểm tra chất lượng để xác định hàm lượng tinh bột và các chỉ tiêu khác, rồi đưa vào bải chứa. Sắn được xe xúc đưa lên phểu chứa nguyên liệu ban đầu, sau đó được chuyển lên băng tải đến thiết bị máy rửa khô. Nhờ cấu tạo của máy rửa khô mà đất cát và phần lớn vỏ gỗ được tách ra. Sau khi đã làm sạch đát cát và lớp vỏ gỗ thì sắn được đưa vào hai máy rữa nước. Nhờ chuyển động của hệ thống cánh khuấy và dòng nước mà đất cát và lớp vỏ ngoài được làm sạch hoàn toàn sau khi sắn ra khỏi thiết bị.
Tiếp theo đó, sắn được vận chuyển vào máy cắt khúc và băm nhỏ qua băng tải (công nhân sẽ loại bỏ những tạp chất sót lại trong quá trình sắn chạy trên băng tải). Tại đây, dưới tác dụng của những lưỡi dao băm, củ sắn được băm nhỏ trước khi vào thiết bị mài nghiền.Trong máy nghiền, sắn được nghiền nhuyễn thành hỗn hợp gồm: Nước, tinh bột, mũ và bả lỏng. Hỗn hợp này được bơm qua hệ thống tách bả. Nhờ các thiết bị ly tâm cao tốc tách riêng dịch sữa và bã. Bã được chuyển qua máy ép ép khô nước tận thu dịch sữa, còn bả được chuyển ra bãi chứa đem phơi khô làm thức ăn gia súc hay phục vụ cho các nhu cầu khác.
Dịch sữa được bơm qua các máy separator để tách mủ ( dịch bào) trong dịch tương sữa. Sau đó dịch sữa được đưa vào hệ thống ly tâm tách nước, độ ẩm của bột lúc này khoảng 35%. Bột ướt theo băng tải chuyển đến thiết bị đánh tơi để đưa vào thiết bị cung cấp, trước khi qua thiết bị ống sấy nhanh bằng không khí nóng. Bột sau khi sấy khô được thu hồi bằng các cyclon. Rồi bột được chuyển đến sàn rây cân và đóng bao theo yêu cầu.
3.2 Các thiết bị sản xuất tại nhà máy tinh bột sắn Hướng Hóa
3.2.1. Công đoạn chuẩn bị nguyên liệu
Nhà máy thu mua sắn tươi vừa được thu hoạch sau đó được vận chuyển về Nhà máy. Xe vận chuyển sắn vào Nhà máy thì được đi qua trạm cân, sử dụng cân điện tử để cân xe có chứa nguyên liệu, sau khi cho nguyên liệu vào bãi thì xe chạy lại bàn cân để cân trọng lượng xe. Khi đó sẽ xác định được lượng nguyên liệu nhập vào.
Sắn nguyên liệu đưa vào bãi theo hướng dẫn của nhân viên KCS. Tiếp đó là lấy mẫu sắn ngẫu nhiên đem kiểm tra xác định hàm lượng tinh bột, chữ bột và tạp chất. Nguyên liệu sắn phải không bị thâm đen, chảy nhựa, hư thối.
3.2.2. Xữ lý nguyên liệu.
3.2.2.1. Phểu chứa
- Mục đích: Tạo điều kiện vận chuyển sắn sang băng tải dễ dàng và loại dần một phần tạp chất.
- Tiến hành: Sắn tươi được xe xúc nạp vào phểu. Phểu có hình côn nên khi cho sắn vào sẽ được đưa cho xuống dưới. Đáy phểu đựơc thiết kế bộ phận sàn rung và cửa tháo
- Thiết bị:
+ Sàn rung: Sàn rung được thực hiện theo dao động tịnh tiến để đưa nguyên liệu từ phểu sang băng tải cao su nằm ngang. Sàn rung gồm phểu nạp liệu, mặt sàng rung, dưới sàn rung có các trục đặt lệch tâm di chuyển nhờ gối đở trục.
+ Băng tải: Băng tải dùng để vận chuyển nguyên liệu tới lồng sóc bóc vỏ và vận chuyển sắn sau khi rữa tới máy băm.
3.2.2.2. Rửa khô
- Mục đích: Loại bỏ một phần vỏ gỗ và tạp chất bám trên vỏ củ sắn.
- Tiến hành: Nguyên liệu sắn được đưa vào lồng bóc vỏ. Máy hoạt động liên tục nhờ vào bộ phận truyền động của động cơ, bên trong có các rảnh xoắn định hướng, sự va chạm ma sát giữa nguyên liệu với nhau và với các thanh thép trên thành lồng nên vỏ được bóc ra. Sau đó sắn được chuyển xuống máy rửa nước. Vỏ rơi lọt qua các rãnh ra khỏi máy và được chuyển đến bãi chứa rác thải rắn của Nhà máy.
- Thiết bị: Lồng bóc vỏ
- Thông số kĩ thuật:
- Cấu tạo
1. Môtơ 2. Lồng bóc vỏ
3. Vỏ máy 4. Thanh thép
5. Cánh xoắn 6. Bánh chủ động
7. Bể chất thải Hình 3.2 Lồng bóc vỏ
3.2.2.3. Rữa nước
- Mục đích: Tách các tạp chất gồm đất, cát, vỏ gỗ… còn bám trên củ.
- Thiết bị: Máy rửa củ
1. Môtơ
2. Vỏ máy
3. Cánh khuấy
4. Trục máy
Hình 3.3 Máy rữa củ.
3.2.3. Băm nghiền và xữ lý dịch sữa.
3.2.3.1. Băm củ sắn
- Mục đích: Tạo điều kiện thuận lợi cho việc phá vỡ tế bào, nâng cao hiệu suất thu hồi tinh bột, tăng năng suất máy nghiền.
- Thiết bị: Máy băm
- Thông số kĩ thuật:
+ Công suất động cơ: 5.5 kwh
+ Vận tốc quay : 250 v/p
+ Năng suất làm việc: 10 – 20 tấn nguyên liệu/ h
+ Số lưỡi dao: 8 cái
- Cấu tạo
1. Thân trên
2. Trục máy
3. Thùng phân phối
4. Cánh gạt phân phối
5. Vít định lượng
6. Môtơ cánh gạt
7. Họng máy băm Hình 3.4 Máy băm củ
3.2.3.2. Nghiền (mài)
- Mục đích: Phá vỡ tế bào tinh bột để tách lấy tinh bột, giải phóng hạt tinh bột ra ngoài và hòa tan trong nước tạo thành hỗn hợp dịch sữa tinh bột. Nâng cao hiệu suất thu hồi tinh bột.
- Thiết bị: Máy nghiền (mài)
- Thông số kĩ thuật:
+ Công suất động cơ: 5.5 kwh
+ Vận tốc quay: 1000 v/p
+ Năng suất làm việc: 10 - 15 tấn nguyên liệu/h
+ Trục mài có đường kính: 600 mm
+ Số lưỡi dao răng cưa: 120 lưởi
Hình 3.5 Máy mài (nghiền).
1. Đế máy
2. Rôto
3. Vỏ máy
4. Môtơ
5. Hộp che dây đai
6. Trục máy
7. Khe lắp dao
8. Tấm kê
9. Tấm sàng
3.2.3.3. Tách bả.
* Tách bả thô
- Mục đích: Dịch sữa hổn hợp sau khi nghiền có độ nhớt cao, bả nhiều. Vì vậy tách bả thô nhằm tách phần bả có trong dịch bào.
- Thiết bị: Máy tách bả thô
- Thông số kĩ thuật:
+ Công suất làm việc: 2.5 MPa
+ Vận tốc quay: 600 v/p
+ Năng suất làm việc: 35 – 40m3/h
+ Kích thước lỗ lưới: 200 µm
Hình 3.6 Máy tách bả.
* Tách bả tinh
- Mục đích: tách bả tinh nhằm tách bỏ những phần tử bả có kích thước nhỏ hơn ở công đoạn tách thô, làm dịch sữa có kích thước nhỏ hơn.
- Thiết bị: Tương tự máy tách bả thô
* Tách cát
Công đoạn tách cát được thực hiện đồng thời với quá trình tách bả thô và tách bả mịn.
- Mục đích: Tách cát, tách bùn, tách tạp chất ra khỏi dịch sữa tinh bột sau giai đoạn tách bả thô, tách bả mịn và tách mủ.
- Thiết bị: Máy tách cát
Hình 3.7 Sơ đồ tách cát.
3.2.3.4. Tách mủ
* Tách mủ lần 1
- Mục đích: Nhằm tách các tạp chất mủ, protein, các chất kết tụ ở trong dịch sữa để thu hồi dịch sữa có hàm lượng tinh bột cao.
* Tách mủ lần 2
- Mục đích: Cũng giống như tách mủ lần 1 nhưng ở lần này thu hồi được dịch sữa có độ Be cao hơn và tách bỏ gần như được các tạp chất kết tụ, protein, mủ có trong dịch sữa bột.
1.Thùng chứa sữa
2. Ống thoát sữa
3. Thân máy
4. Môtơ
5. Đế máy
6. Ống dẫn sữa
7. Ống hồi lưu
Hình 3.8 Sơ đồ máy tách mủ.
3.2.4. Công đoạn tách nước và sấy khô tinh bột.
* Ly tâm tách nước
- Mục đích: Tách nước trước khi sấy nhằm tạo điều kiện và tăng tốc độ cho quá trình sấy.
- Thiết bị: Máy tách nước
- Thông số kĩ thuật:
+ Công suất động cơ: 2.5 Mpa
+ Vận tốc quay: 1200 v/p
+ Năng suất làm việc: 35 – 40 m3/h
+ Độ ẩm bột ra: 35 – 37%
- Cấu tạo:
1. Vỏ máy 2. Dao cào bột
3. Rỗ lưới 4. Trục máy
5. Pully 6. Vòi phun
7. Piston thuỷ lực
Hình 3.9 Máy tách nước
3.2.4.2 Qúa trình tạo không khí nóng
* Sơ đồ tạo không khí nóng
Than hoặc khí gas
Không khí nguội
Lò đốt than, khí gas
Lọc gió
Dầu nguội
hồi về
Caloriphe
Dầu nóng
Bơm tuần hoàn
Không khí nóng
* Thuyết minh quy trình
Dầu dẫn nhiệt được đốt nóng lên bằng lò đốt sữ dụng than và gas (từ hệ thống xữ lí nước thải, thu hồi khí metan làm nhiên liệu). Tại lò đốt, dầu dẫn nhiệt nằm trong ống, nhận nhiệt nóng lên và được bơm tuần hoàn bơm đến bộ phận caloriphe để trao đổi nhiệt với không khí nguội sạch sau khi qua bộ phận lọc gió nhờ quạt hút. Tại caloriphe, dầu dẫn nhiệt trao đổi nhiệt với không khí nguội. Dầu đi bên trong ống còn không khí sạch đi tiếp xúc bên ngoài ống. Không khí nguội nhận nhiệt và nóng lên được quạt hút hút lên tháp sấy. Dầu dẫn nhiệt sau khi trao đổi nhiệt sẽ giảm nhiệt độ và được bơm tuần hoàn bơm về lò đốt để tiếp tục được đốt nóng và rồi bơm đến caloriphe trao đổi nhiệt. Qúa trình diễn ra tuần hoàn.
3.2.4.3. Sấy bột ẩm
-Mục đích: Làm khô tinh bột sắn đến thủy phần yêu cầu bảo quản (W<13%). Thuận lợi cho quá trình rây đóng bao. Để giảm thiểu sự lên men tinh bột cần phải được làm khô càng nhanh càng tốt.
- Thông số kĩ thuật:
+ Công suất máy vung bột: 1.5 MPa
+ Công suất quạt hút: 2.5 Mpa
+ Nhiệt độ hỗn hợp bột-không khí nóng: 55- 560C
+ Nhiệt độ khí sấy: 170 – 1900C
+ Nhiệt độ dầu: 240 – 2450C
+ Nhiệt độ sấy vào: 170 – 1900C
+ Nhiệt độ sấy ra: 55 – 600C
+ Áp suất vào: 0.5 bar
+ Áp suất ra: 0.2 bar
+Độ ẩm bột sau khi sấy: 13% Max
3.2.4.4 Làm nguội bột khô
- Mục đích: Hạ nhiệt độ xuống 25 – 300C trước khi rây và đóng bao nhằm tránh hiện tượng cháy tinh bột khi vào bao, bảo quản cũng như các hiện tượng giảm chất lượng và hư hại do nhiệt độ gây ra.
3.2.4.5 Rây, đóng bao và bảo quản
- Mục đích: Rây – để tinh bột đồng nhất và có kích thước đảm bảo yêu cầu, làm tăng chất lượng và giá trị cảm quan tinh bột. Đóng bao nhằm bảo quản tinh bột, giữ cho tinh bột không hút ẩm, hấp phụ mùi lạ, các sinh vật phá hoại và thuận lợi cho qúa trình vận chuyển.
- Phương pháp bảo q