Dựa trên những kết quả nghiên cứu thực nghiệm, đánh giá trữ lượng chất lượng của từng 
loại đất tại các khu vực khai thác, đưa ra các biện pháp cải thiện tính chất của các loại đất khô ng 
đạt chất lượng, từ đó đề xuất việc sử dụng hợp lý các loại đất trong xây dựng đường ô tô. Tính 
toán đưa ra mối tương quan giữa trị số mô đun đàn hồi và trị số sức chịu tải của nền đường 
E=f(CBR) đối với từng phương án dùng đất đắp nền đường cụ thể giúp cho việc tính toán cường 
độ nền đường trong giai đoạn thiết kế lập dự án đầu tư. Lập sơ đồ khai thác đất trong địa bàn 
thành phố Đà Nẵng dựa trên các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của các mỏ đất với nhau.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3351 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Quy hoạch sử dụng đất dùng trong xây dựng đường ô tô khu vực thành phố Đà Nẵng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 
287 
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT DÙNG TRONG XÂY DỰNG 
ĐƯỜNG Ô TÔ KHU VỰC THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 
LAND-USE PLANNING IS USED IN CONSTRUCTION 
OF HIGHWAYS IN DA NANG CITY AREA 
SVTH: Nguyễn Văn Hưng, Lê Việt 
Lớp 05X3B, Khoa Xây Dựng Cầu Đường, Trường Đại học Bách khoa 
GVHD: TS. Phan Cao Thọ 
Khoa Xây Dựng Cầu Đường, Trường Đại học Bách khoa 
TÓM TẮT 
Dựa trên những kết quả nghiên cứu thực nghiệm, đánh giá trữ lượng chất lượng của từng 
loại đất tại các khu vực khai thác, đưa ra các biện pháp cải thiện tính chất của các loại đất không 
đạt chất lượng, từ đó đề xuất việc sử dụng hợp lý các loại đất trong xây dựng đường ô tô. Tính 
toán đưa ra mối tương quan giữa trị số mô đun đàn hồi và trị số sức chịu tải của nền đường 
E=f(CBR) đối với từng phương án dùng đất đắp nền đường cụ thể giúp cho việc tính toán cường 
độ nền đường trong giai đoạn thiết kế lập dự án đầu tư. Lập sơ đồ khai thác đất trong địa bàn 
thành phố Đà Nẵng dựa trên các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của các mỏ đất với nhau. 
ABSTRACT 
Based on the results of experimental studies, which assigning the quantity and quality of 
each type of land in mining areas, taking measures to improve the soil properties which not 
achieved quality, then proposed the use of reasonable soils in construction of highways. 
Calculations give the correlation between the elastic module values and bearing capacity values of 
the road E=f(CBR), for each project which using soil to make complete street will help measure 
street surface intensity in designing investment project stage. Making small project to exploit soil in 
Danang territory which base on economic target, techniqe between soil mine of each other. 
1. Đặt vấn đề 
 Hiện nay, vấn đề sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất là một vấn đề cấp bách và 
rất được quan tâm. Nhìn chung khu vực thành phố (TP) Đà Nẵng đất đai phục vụ cho lĩnh 
vực xây dựng đường ô tô ngày càng khang hiếm trong khi nhu cầu về sử dụng khai thác đất 
lại tăng lên. Để đáp ứng được nhu cầu đó không những cần phải biết tiết kiệm trong việc 
sử dụng đất mà còn phải nghiên cứu đưa ra những giải pháp nhằm cải thiện được tính chất 
của các loại đất xấu để có thể tận dụng triệt để được nguồn tài nguyên này trong lĩnh vực 
xây dựng đường ô tô. 
2. Mục đích và nội dung nghiên cứu 
 Xác định các chỉ tiêu kỹ thuật của đất, so sánh đánh giá khả năng sử dụng đất vào 
việc xây dựng đường 
 Xây dựng mối tương quan giữa trị số mô đun đàn hồi của nền đường và trị số sức 
chịu tải của nền đường E=f(CBR) 
 Đề xuất biện pháp cải thiện tính chất của đất nhằm mục đích tiết kiệm nguồn tài 
nguyên đất và vật liệu xây dựng 
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 
288 
 Lập sơ đồ khai thác đất trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của các mỏ 
đất với nhau 
3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu 
 Tìm hiểu các khu vực khai thác đất dùng cho xây dựng đường trong khu vực TP Đà 
Nẵng, lấy mẫu hiện trường làm thí nghiệm xác định các chỉ tiêu kỹ thuật của đất. 
 Tính toán kết quả thí nghiệm từ đó đưa ra các nhận xét về các chỉ tiêu kỹ thuật của 
đất ở các mỏ. 
 Tính chiều sâu khu vực tác dụng của nền đường đối với các phương án đắp đất nền 
đường và xây dựng mối quan hệ giữa trị số môđun đàn hồi và sức chịu tải của nền đường. 
 Xác định chi phí khai thác đất giữa các mỏ đất đối với từng khu vực trong địa bàn 
TP Đà Nẵng từ đó đưa ra những khuyến cáo nhằm tiết kiệm chi phí trong việc khai thác đất 
xây dựng đường. 
 Phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu là các mỏ đất trong khu vực TP Đà Nẵng. 
4. Tóm tắt nội dung kết quả nghiên cứu 
4.1. Tổng quan về đất xây dựng đường ô tô 
4.1.1. Tình hình khai thác đất trên địa bàn TP Đà Nẵng 
 Trong những năm qua, với việc đầu tư xây dựng nhiều dự án, tài nguyên đất trong 
địa bàn TP đã dần cạn kiệt, các mỏ đất dùng cho xây dựng đường không còn thể khai thác 
với trữ lượng nhiều, tập trung mà chỉ phân bố rải rác trên các đồi đất nằm trong khu vực 
huyện Hòa Vang. 
4.1.2. Địa điểm khai thác đất, trữ lượng các mỏ đất trên địa bàn TP Đà Nẵng 
 Mỏ đất Dốc Ban, tại thôn An Ngãi Tây, xã Hòa Sơn, trữ lượng 15 ha 
 Mỏ đất Đèo Ông Gấm, thôn Tùng Sơn, xã Hòa Ninh, trữ lượng khoảng 30 ha 
 Mỏ đất Hòa Nhơn, thuộc xã Hòa Nhơn, trữ lượng khoảng 20 ha 
 Mỏ đất tại đèo Đại La, thuộc thôn Đại La, phường Hòa Minh, trữ lượng khoảng 22 ha 
 Mỏ đất tại đồi Hải Sơn, thuộc xã Hòa Nhơn, huyện Hòa Vang, trữ lượng khoảng 20 ha 
4.1.3. Các yêu cầu về đất dùng cho xây dựng đường ô tô 
 Đất xây dựng đường cần phải ổn định với nước, có cường độ cao và thỏa mãn các 
yêu cầu theo tiêu chuẩn TCVN 4054-2005 đối với đất xây dựng nền đường và thỏa mãn 
các chỉ tiêu kỹ thuật theo 22TCN 304-2003 đối với đất xây dựng mặt đường. 
4.1.4. Các thí nghiệm cần tiến hành đối với đất dùng cho xây dựng đường 
 Thí nghiệm xác định độ ẩm tự nhiên 
 Thí nghiệm Aterberg 
 Thí nghiệm xác định khối lượng riêng 
 Thí nghiệm xác định thành phần hạt 
 Thí nghiệm đầm nén đất 
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 
289 
 Thí nghiệm xác định chỉ số sức chịu tải CBR 
 Thí nghiệm xác định sức chống cắt của đất theo mặt phẳng định trước 
 Thí nghiệm xác định mô đun đàn hồi E0 trong phòng thí nghiệm. 
4.1.5. Kết luận 
 Tổng quan lại tình hình sử dụng đất trên địa bàn TP Đà Nẵng càng làm nổi bật ý 
nghĩa thực tế của đề tài. Làm sáng tỏ các yêu cầu cần thiết giúp định hướng rõ ràng cho 
việc sử dụng hợp lý đất trong xây dựng đường ô tô. 
4.2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm 
4.2.1. Lấy mẫu, tiến hành thí nghiệm 
 Lấy mẫu bằng phương pháp lấy mẫu không nguyên trạng theo TCVN 2983-91. 
Mẫu được lấy đại diện cho một loại đất, vì giới hạn về thời lượng nên chỉ lấy một mẫu cho 
một tầng hay một loại đất tại một mỏ. Mẫu được lấy bằng xẻng đào đất, lấy tại những vị trí 
đang khai thác đất, các tầng đất được xác định bằng mắt thông qua các vệt mà máy đào đất 
đang thi công. 
 Việc tiến hành thí nghiệm được thực hiện theo các chỉ dẫn của các tiêu chuẩn liên 
quan hiện hành. Tiến hành thí nghiệm tất cả các thí nghiệm đã nêu ở mục 4.1.4. 
4.2.2. Phân loại, đánh giá khả năng sử dụng đất dùng để xây dựng đường ô tô, các biện 
pháp cải thiện tính chất của đất trên cơ sở các kết quả thí nghiệm 
 Dựa vào các kết quả thí nghiệm của các chỉ tiêu kỹ thuật tiến hành phân loại đất và 
đánh giá khả năng sử dụng của đất để xây dựng đường của từng loại đất tại các mỏ đất 
 Với những mẫu đất không đạt thì cần phải có những biện pháp cải thiện nhằm đáp 
ứng các chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu. Các biện pháp được đề nghị để thực hiện tùy thuộc vào 
tính chất của mỗi loại đất là: 
 Cải thiện thành phần hạt 
 Gia cố đất bằng xi măng, vôi 
 Gia cố đất bằng chất hóa rắn đất như các phụ gia hóa rắn như Consolid của Thụy 
Sỹ, phụ gia SA44/LS 40 của hãng Dallas- Hoa Kỳ, phụ gia RRP 235 của Cộng Hòa Liên 
Bang Đức, phụ gia DZ 33 của hãng Enchoice. 
4.2.3. Kết luận 
 Đưa ra các chỉ tiêu kỹ thuật của các loại đất tại các mỏ, đánh giá được chất lượng 
và khả năng sử dụng của các loại đất trong xây dựng đường. Từ những số liệu đã thí 
nghiệm, các công ty có thể lấy các kết quả đó sử dụng vào để lựa chọn các mỏ đất tốt, tính 
toán trong thiết kế nền, mặt đường mà không tốn thời gian làm hàng loạt các thí nghiệm. 
Bên cạnh đó, dựa vào các phân tích ban đầu mà có thể chọn các biện pháp cải thiện tính 
chất của đất để đạt các yêu cầu đề ra. 
4.3. Xây dựng tương quan E=f(CBR) 
4.3.1. Tính toán chiều sâu khu vực tác dụng của nền đường 
 Chiều sâu khu vực tác dụng của nền đường được tính cho các phương án dùng đất 
đắp hợp lý của đối với các loại đất tại các mỏ đất. Kết cấu áo đường được đề xuất với các 
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 
290 
lớp vật liệu sau: 
 Lớp 1: Bê tông nhựa chặt nóng loại I, dày 5 cm 
 Lớp 2: Bê tông nhựa chặt nóng loai I, dày 7 cm 
 Lớp 3: Cấp phối đá dăm loại I, Dmax 25, dày 15 cm 
 Lớp 4: Cấp phối đá dăm loại I, Dmax 37.5, dày 40 cm 
Lớp đất nền tự nhiên là lớp á cát hạt mịn. 
4.3.2. Mối tương quan E=f(CBR) 
 Mối tương quan thực nghiệm Eo=f(CBR) được rút ra từ kết quả thí nghiệm xác 
định Eo tương ứng với các loại hình gây ẩm dự báo trên các mẫu trong phòng thí nghiệm 
và kết quả thí nghiệm trị số CBR trong phòng thí nghiệm. 
 Trong trường hợp khu vực tác dụng nền đường gồm nhiều lớp không đồng nhất về 
vật liệu, về loại đất, về độ chặt và độ ẩm thì trị số mô đun đàn hồi thí nghiệm của các lớp 
Etn hoặc từ trị số CBR của các lớp khác nhau đó phải tính ra trị số Etn trung bình hoặc trị số 
CBR trung bình cho cả phạm vi khu vực tác dụng của nền đường. 
 Để xác định mối tương quan giữa trị số CBR và E thì ta cần phải xác định trị số 
CBR và E trung bình của nền đường ở 3 độ chặt K100, K98, K95 từ đó ta tìm được 
phương trình tương quan E =f(CBR). 
4.3.3. Kết luận 
 Mối tương quan E =f(CBR) được tư vấn thiết kế sử dụng để gián tiếp xác định ra 
Eo đồng thời so sánh với trị số tra bảng tùy theo độ chặt và độ ẩm (tương đối) để quyết 
định trị số Eo dùng trong tính toán cường độ kết cấu áo đường cho từng đoạn khác nhau 
dọc tuyến trong giai đoạn thiết kế cơ sở lập dự án đầu tư. Dựa trên các phương án dùng đất 
đắp đã đề nghị, việc dùng đất đắp trong xây dựng nền đường sẽ hợp lý và đúng đắn hơn. 
4.4. Phạm vi sử dụng đất 
4.4.1. Đánh giá, so sánh chỉ tiêu kinh tế trong việc khai thác giữa các mỏ đất với nhau 
trong việc khai thác đất dùng cho các khu vực trong địa bàn thành phố Đà Nẵng 
 Việc đánh giá, so sánh chỉ tiêu kinh tế trong việc khai thác giữa các mỏ đất với 
nhau trong địa bàn thành phố Đà Nẵng dựa vào độ khó dễ của việc khai thác đất ở các mỏ 
đất thông qua việc phân loại cấp đất và dựa vào cự ly vận chuyển. 
4.4.2. Lập sơ đồ khai thác đất, phạm vi sử dụng các loại đất trong xây dựng đường ô tô 
 Các cơ sở lập sơ đồ quy hoạch khai thác đất: 
 Tên mỏ đất được khai thác để xây dựng đường ô tô 
 Trữ lượng khai thác 
 Tính chất của loại đất tại mỏ 
 Các đề nghị dùng đất để xây dựng đường 
 Khoảng cách giữa các mỏ và khoảng cách so với mốc. 
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 
291 
Â. LÃ VÀN HIÃÚN
Â. NGÄ QUYÃÖN
 MOÍ
 HAÍI SÅN
C. SÄNG HAÌN
C.TUYÃN SÅ
N
CAÏCH
 MAÛN
G TH
AÏNG 
8
Â. NGÄ QUYÃÖN
DT604
QUÄ
ÚC LÄ
Ü 14B
DT604
HOÌA PHONG
Â. TÄN ÂÆÏC THÀÕNG
Â. ÁU CÅ
Â. NGUYÃÙN LÆÅNG BÀÒNG
Â.HOAÌN
G VÀN T
HAÏI
ÂÆÅÌNG TRAÏNH NAM HAÍI VÁN- TUÏY LOAN
Â.TRÆÅÌNG CHINH
QUÄÚC LÄÜ 14B
Â.DT
 602
Â.D
T 60
2
ÂÆÅÌNG TRAÏNH NAM HAÍI VÁN- TUÏY LOAN
Â. ÂIÃÛN BIÃN PHUÍ
MOÍ DÄÚC BAN
MOÍ ÂEÌO 
ÄNG GÁÚM
MOÍ ÂEÌO
 ÂAÛI LA
 MOÍ
 HOÌA NHÅN
Â. D
T 60
2
P. HOÌA MINH
HOÌA PHAÏT
HOÌA SÅN
HOÌA PHUÏ
HOÌA KHÆÅNG HOÌA PHÆÅÏC
HOÌA CHÁU
HOÌA TIÃÚN
HOÌA THOÜ
HOÌA NHÅN
P. HOÌA KHAÏNH
HOÌA LIÃN
HOÌA NINH
Hình 1: Sơ đồ khai thác đất xây dựng nền đường khu vực Đà Nẵng 
4.4.3. Kết luận 
 Tính toán chi phí về khai thác đất sử dụng cho từng khu vực trong địa bàn TP Đà 
Nẵng và đưa ra so sánh để chọn mỏ đất để khai thác sử dụng cho từng khu vực cụ thể 
nhằm tiết kiệm được chi phí trong việc khai thác sử dụng đất. 
5. Kết luận 
5.1. Ý nghĩa khoa học-kinh tế xã hội 
 Đề tài đã đưa ra được các chỉ tiêu kỹ thuật cần thiết của đất trong xây dựng đường 
ô tô, đánh giá được chất lượng của các loại đất, đưa ra được các kiến nghị sử dụng đất hợp 
lý trong xây dựng đường. Bên cạnh đó, đề tài cũng tìm ra được mối tương quan E = 
f(CBR) rất có ý nghĩa trong công tác thiết kế cơ sở lập dự án đầu tư. 
 Với sơ đồ khai thác đất sử dụng cho xây dựng đường ô tô, đề tài đã so sánh và tìm 
ra được phạm vi khai thác đất hợp lý cho từng khu vực trên địa bàn TP Đà Nẵng góp phần 
tiết kiệm được chi phí trong xây dựng đường, cũng như đem lại hiệu quả kinh tế tạo điều 
kiện phát triển kinh tế cho khu vực. 
5.2. Triển vọng áp dụng 
 Việc đưa ra các biện pháp cải thiện tính chất đất nếu được triển khai thì có thể 
nghiên cứu để có thể thay thế các lớp vật liệu khác như cấp phối dăm, có thể giảm bớt 
được bề dày lớp bê tông nhựa, và tận dụng được các vật liệu địa phương nơi mà công trình 
đường đi qua. Điều đó góp phần nâng cao tính kinh tế và đặc biệt có thể tiết kiệm được 
nguồn tài nguyên đất và đá đang dần cạn kiệt. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Nguyễn Xuân Trục, Dương Ngọc Hải, Vũ Đình Phụng, Sổ tay thiết kế đường ô tô tập 
2, NXB Xây dựng 
[2] Dương Ngọc Hải,Nguyễn Xuân Trục, Thiết kế đường ô tô tập 2, NXB Giáo dục 
[3] Trần Thanh Giám, Đất xây dựng và phương pháp gia cố nền đất, NXB Xây dựng