Đất đai là tài sản vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, vừa là tưliệu vừa là
đối tượng sản xuất của nhà nước và cũng là nơi xây dựng các công trình phục vụ
phát triển kinh tếdân sinh và an ninh quốc phòng. Quá trình khai thác sửdụng
đất đai luôn gắn liền với quá trình phát triển xã hội. đo đạc đểcấp giấy chứng
nhận quyền sửdụng đất là một thủtục hành chính nhằm xác lập mối quan hệ
pháp lý giữa nhà nước với người sửdụng đất cùng thi hành pháp luật đất đai.
Thông qua việc đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sửdụng đất nhằm thiết lập
lại hệthống hồsơ địa chính đầy đủhơn cho yêu cầu thực hiện các nội dung quản
lý nhà nước về đất đai.
- Công tác đo đạc cấp giấy chứng nhận quyền sửdụng đất là hết sức cần
thiết. Bởi vì khi xã hội phát triển nhưhiện nay việc sửdụng đất đểthếchấp vay
vốn, thừa kế, chuyển nhượng là rất phổ biến nên việc cấp giấy chứng nhận
quyền sửdụng đất là rất cần thiết, vì khi muốn vay vốn kinh doanh hoặc chuyển
nhượng thì giấy chứng nhận quyền sửdụng đất đóng vai trò rất quan trọng trong
công tác quản lý đất đai theo pháp luật.
- Xuất phát từnhững lý do trên và đểgóp phần thực hiện công tác đo đạc
cấp giấy chứng nhận quyền sửdụng đất cho hộgia đình, cá nhân ởkhu vực nông
thôn được chặt chẽhơn trong thời gian tới ở địa phương.
- Với những mục đích yêu cầu trên, việc đánh giá tình hình đo đạc cấp
giấy chứng nhận quyền sửdụng đất là một yêu cầu cần thiết và cấp bách đểta có
thểnhìn nhận rõ vấn đềmà có phương hướng chỉnh lý thích hợp cho phù hợp với
xu thế, điều kiện từng nơi. Bởi những yêu cầu cần thiết đó nên nhóm Tôi tiến
hành bài tiểu luận: “Quy trình đo đạc cấp giấy chứng nhận quyền sửdụng đất cho
hộgia đình cá nhân ởkhu vực nông thôn trên địa bàn huyện Vũng Liêm”. Nhằm
đánh giá lại tình hình đo đạc cấp giấy chứng nhận quyền sửdụng đất. Từ đó có
cơsởxem xét lại những diện tích chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sửdụng
đất, những nguyên nhân tồn tại và hướng khắc phục trong thời gian tới.
41 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2435 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quy trình đo đạc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân khu vực nông thôn tại huyện Vũng Liêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Huỳnh ðăng Khoa
Nguyễn T Diễm Trinh
Quy trình ño ñạc cấp giấy chứng nhận QSD ñất
cho hộ gia ñình, cá nhân khu vực nông thôn
tại huyện Vũng Liêm
vii
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ðẦU
1. Lý do chọn ñề tài ............................................................................................ 1
2. Mục ñích, yêu cầu nghiên cứu ......................................................................... 2
3. ðối tượng ........................................................................................................ 2
4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................. 3
1.1 THỜI GIAN VÀ ðIA ðIỂM NGHIÊN CỨU ............................................ 3
1.1.1 Thời gian nghiên cứu.................................................................................. 3
1.1.2 ðịa ñiểm nghiên cứu................................................................................... 3
1.2 GIỚI THIỆU ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
HUYỆN.............................................................................................................. 3
1.2.1 ðiều kiện tự nhiên ...................................................................................... 3
1.2.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................... 3
1.3 GIỚI THIỆU VỀ CƠ QUAN .................................................................... 10
1.3.1 Chức năng, nhiệm vụ................................................................................ 10
1.3.2 Cơ cấu tổ chức, bộ máy ............................................................................ 12
1.4 NHỮNG VẤN ðỀ MÀ ðỀ TÀI CẦN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU
GIẢI QUYẾT .................................................................................................. 12
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 13
2.1 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU, TÀI LIỆU................................... 13
2.2 PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM............................................................. 13
2.2.1 Công tác ño ñạc ........................................................................................ 13
2.2.2 Ví dụ về ño một thửa ñất cụ thể ................................................................ 16
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 25
3.1 NHỮNG QUY ðỊNH LIÊN QUAN ðẾN CÔNG TÁC ðO ðẠC............... 25
viii
3.2 QUY TRÌNH CẤP GIẤY CHO HỘ GIA ðÌNH VÀ CÁ NHÂN TẠI VĂN
PHÒNG ðĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ðẤT HUYỆN VŨNG LIÊM .......... 31
3.3 NHẬN XÉT, ðÁNH GIÁ ........................................................................... 33
3.4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 35
ix
DANH SÁCH HÌNH
Hình Trang
Hình 1: Bản ñồ huyện Vũng Liêm .............................................................................. 9
Hình 2: Sơ ñồ cơ cấu tổ chức.................................................................................... 12
Hình 3: Sơ ñồ ño thửa ñất: 696 .................................................................................. 18
Hình 4: Bản ñồ ấp Phước Lộc.................................................................................... 19
Hình 5: Thửa ñất 696................................................................................................. 21
Hình 6: Sơ ñồ về quy trình cấp giấy huyện Vũng Liêm.............................................. 31
x
TÓM TẮT
Công tác ño ñạc có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác lập ổn ñịnh về mặt
pháp lý ñối với công tác quản lý nhà nước về ñất ñai. Bên cạnh ñó giúp người sử
dụng ñất hiểu và chấp hành ñúng các quy ñịnh của nhà nước trong việc sử dụng
ñất.
Việc thành lập Văn phòng ðăng ký quyền sử dụng ñất huyện thực hiện một
số chức năng về dịch vụ công phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về ñất ñai
trên ñịa bàn huyện.
ðề tài nhằm tìm hiểu trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện công tác ño ñạc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất ở ñịa phương thông qua các văn bản quy
phạm pháp luật.
ðề tài cũng nhằm thu thập các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
ñến công tác ño ñạc từ các phương tiện thông tin.???
Phương pháp phân tích về các phép ño ñạc thửa ñất, ñể công tác ño ñạc
ngày càng hoàn thiện về khâu kĩ thuật, tư cách nghiệp vụ, cơ sở vật chất, cũng
như ñể ñáp ứng nhu cầu của người dân.
Rút ra kết luận trong quá trình thực tập ño ñạc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng ñất tại cơ quan qua quá trình ño ñạc cho người sử dụng ñất, ta xác ñịnh
ñược tên người sử dụng ñất, hình dạng, vị trí, diện tích, kích thước, số thứ tự thửa
ñất và mục ñích sử dụng của thửa ñất…. giúp cho việc quản lý nhà nước về ñất
ñai nói chung và công tác ño ñạc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất trên ñịa
bàn huyện nói riêng ñược chính xác và nhanh chóng.
PHẦN MỞ ðẦU
1. Lý do chọn ñề tài:
- ðất ñai là tài sản vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, vừa là tư liệu vừa là
ñối tượng sản xuất của nhà nước và cũng là nơi xây dựng các công trình phục vụ
phát triển kinh tế dân sinh và an ninh quốc phòng. Quá trình khai thác sử dụng
ñất ñai luôn gắn liền với quá trình phát triển xã hội. ðo ñạc ñể cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng ñất là một thủ tục hành chính nhằm xác lập mối quan hệ
pháp lý giữa nhà nước với người sử dụng ñất cùng thi hành pháp luật ñất ñai.
Thông qua việc ñăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất nhằm thiết lập
lại hệ thống hồ sơ ñịa chính ñầy ñủ hơn cho yêu cầu thực hiện các nội dung quản
lý nhà nước về ñất ñai.
- Công tác ño ñạc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất là hết sức cần
thiết. Bởi vì khi xã hội phát triển như hiện nay việc sử dụng ñất ñể thế chấp vay
vốn, thừa kế, chuyển nhượng… là rất phổ biến nên việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng ñất là rất cần thiết, vì khi muốn vay vốn kinh doanh hoặc chuyển
nhượng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất ñóng vai trò rất quan trọng trong
công tác quản lý ñất ñai theo pháp luật.
- Xuất phát từ những lý do trên và ñể góp phần thực hiện công tác ño ñạc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất cho hộ gia ñình, cá nhân ở khu vực nông
thôn ñược chặt chẽ hơn trong thời gian tới ở ñịa phương.
- Với những mục ñích yêu cầu trên, việc ñánh giá tình hình ño ñạc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất là một yêu cầu cần thiết và cấp bách ñể ta có
thể nhìn nhận rõ vấn ñề mà có phương hướng chỉnh lý thích hợp cho phù hợp với
xu thế, ñiều kiện từng nơi. Bởi những yêu cầu cần thiết ñó nên nhóm Tôi tiến
hành bài tiểu luận: “Quy trình ño ñạc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất cho
hộ gia ñình cá nhân ở khu vực nông thôn trên ñịa bàn huyện Vũng Liêm”. Nhằm
ñánh giá lại tình hình ño ñạc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất. Từ ñó có
cơ sở xem xét lại những diện tích chưa ñược cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
ñất, những nguyên nhân tồn tại và hướng khắc phục trong thời gian tới.
2
2. Mục ñích, yêu cầu nghiên cứu:
- Tìm hiểu ñiều kiện tổng quan của ñịa phương, cơ sở pháp lý của việc ño
ñạc cấp giấp chứng nhận quyền sử dụng ñất, nhằm giải quyết những vướng mắt
trong quá trình thực hiện ño ñạc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất trên ñịa
bàn huyện Vũng Liêm. ðể có những giải pháp tốt hơn, thích hợp hơn cho việc
thực hiện các nghị ñịnh mà chính phủ và các bộ ngành có liên quan ñưa ra.
- Trong quy trình ño ñạc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất phải dựa
vào những kỹ năng, dựa trên cơ sở pháp luật và quy trình hướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường, thu thập ñầy ñủ các số liệu
ñạc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất.
3. ðối tượng:
- ðối tượng ñể thực hiện công tác ño ñạc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng ñất là cơ quan quản lý nhà nước về ñất ñai (Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng ðăng ký
quyền sử dụng ñất huyện Vũng Liêm).
- ðối tượng ñược ño ñạc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất là hộ gia
ñình và cá nhân có ñất thuộc huyện Vũng Liêm.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu ñất ñai và các vấn ñề liên quan ñến ñất ñai là nghiên cứu một
vấn ñề có tầm quan trọng và khái quát cao. Trong ñề tài này chỉ giới hạn nghiên
cứu về các vấn ñề có liên quan ñến nội dung là ño ñạc ñịa chính thửa ñất phục vụ
trực tiếp cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất cho hộ gia ñình, cá
nhân ở khu vực nông thôn trên ñịa bàn huyện Vũng Liêm.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1 THỜI GIAN VÀ ðỊA ðIỂM NGHIÊN CỨU
1.1.1 Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 27 tháng 04 năm 2009 ñến ngày 19 tháng 06 năm 2009
1.1.2 ðịa ñiểm nghiên cứu
Nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Vũng Liêm về: công tác ño ñạc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng ñất cho hộ gia ñình, cá nhân khu vực nông thôn.
1.2 GIỚI THIỆU ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
HUYỆN
1.2.1 ðiều kiện tự nhiên
- Vũng Liêm là một huyện ở phía ðông tỉnh Vĩnh Long. Phía Bắc giáp
huyện Mang Thít qua sông Măng Thít, phía ðông giáp tỉnh Bến Tre, phía Nam
giáp tỉnh Trà Vinh, phía Tây giáp huyện Trà Ôn và huyện Tam Bình.
- Vũng Liêm có diện tích 294 km², dân số 175.000 người (số liệu ñiều tra
dân số năm 2003).
- Gồm 1 thị trấn Vũng Liêm (huyện lỵ) và 19 xã: Tân Quới Trung, Quới
An, Quới Thiện, Trung Chánh, Trung Hiệp, Thanh Bình, Trung Thành Tây, Tân
An Luông, Hiếu Phụng, Trung Thành ðông, Trung Hiếu, Trung Thành, Trung
Ngãi, Trung Nghĩa, Hiếu Thuận, Hiếu Nhơn, Trung An, Hiếu Thành, Hiếu
Nghĩa.
- ðịa hình ñồng bằng duyên hải có sông Cổ Chiên, Măng Thít và rạch
Bưng Trường chảy qua.
1.2.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội:
Tiềm năng kinh tế (tài nguyên khoáng sản):
- Tài nguyên sét sản xuất gạch, ngói, gốm: Theo kết quả quy hoạch, khảo
sát, thăm dò khu vực khai thác sét, huyện Vũng Liêm có 7 thân sét phân bố tập
trung ở các xã Trung Thành Tây, Quới An, Quới Thiện, Tân An Luông, Tân
Quới Trung với diện tích có khả năng khai thác 9.492 ha, trữ lượng trên 31 triệu
4
m
3
. ðất sét là nguyên liệu chính ñáp ứng cho các cơ sở sản xuất gạch, gốm sứ ở
ñịa phương trong thời gian dài.
- Tài nguyên cát lòng sông: Theo kết quả khảo sát của công ty ñiạ chất và
khoáng sản (1998 - 2000) thì huyện còn có nguồn tài nguyên cát lòng sông khá
phong phú, theo khảo sát có 4 thân cát tập trung ở các xã ven sông Tiền như:
Quới An, Thanh Bình, Quới Thiện, Trung Thành ðông, Trung Thành Tây với
tổng chiều dài hơn 29 km, rộng trung bình 50 ñến 500 m, ñộ dầy cát từ 1 - 6 m,
trữ lượng ước tính khoảng 16 triệu m3, chủ yếu là cát hạt nhỏ hàng năm ñược bổ
sung lượng cát từ thượng nguồn ñưa về hạ lưu.
- Triển vọng về du lịch: Vũng Liêm ñược thiên nhiên ưu ñãi ñất ñai trù
phú, cảnh quan sông nước, với tập quán canh tác nông nghiệp ña dạng, ñã tạo
nên sắc thái riêng và chính sự phát triển này ñã tạo cho Vũng Liêm mang tính
ñặc biệt nhất với các huyện khác trong Tỉnh. Với vị trí ñịa lý và ñịa hình ñã hình
thành nên huyện Vũng Liêm phần lớn là ñất liền và vừa có cù lao: xã Thanh Bình
và Quới Thiện là 2 xã cù lao, thích hợp phát triển cây ăn trái, nuôi thuỷ sản tự
nhiên. Qua ñó cho thấy huyện Vũng Liêm có tiềm năng lớn ñể phát triển nông
nghiệp ña dạng, phát triển dịch vụ du lịch, ñặc biệt là việc khuếch trương du lịch
sinh thái, ñồng thời kết hợp với việc phát huy văn hoá của vùng, cùng với sự
phân bố các khu tiểu thủ công nghiệp, sản xuất gạch ngói - gốm mỹ nghệ phát
triển ñều ven sông Cổ Chiên. ðây cũng là lợi thế của huyện trong việc phát huy
tiềm năng du lịch và dịch vụ, ñặc biệt là du lịch sinh thái ñối với các xã cù lao
trên sông Cổ Chiên, trong tương lai gần, chắc chắn Vũng Liêm sẽ là ñiểm dừng
chân lý tưởng của khách du lịch.
- Triển vọng về phát triển tiểu thủ công nghiệp mỹ nghệ: Trong xu thế
phát triển kinh tế - xã hội phục vụ cho mục tiêu công nghiệp hoá - hiện ñại hoá
nông nghiệp nông thôn Vũng Liêm sẽ ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp, mỹ nghệ trên cơ sở các lợi thế hiện có của huyện tập trung
vào các ngành, lĩnh vực then chốt của huyện như: xay xác lúa, gạo; gạch, gốm sứ
mỹ nghệ; cơ khí sản xuất, sửa chữa gia công; khôi phục và phát triển ngành nghề
truyền thống từ cây dừa.
Các mục tiêu chiến lược phát triển:
5
- Xây dựng nền kinh tế của huyện trong sự gắn bó hữu cơ với nền kinh tế
của tỉnh. Phát huy lợi thế so sánh của huyện ñể thực hiện mục tiêu tăng trưởng
cao và ổn ñịnh.
- ða dạng hoá sản xuất, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, ñẩy mạnh
sản xuất nông nghiệp thuỷ sản, không ngừng nâng cao giá trị trên một diện tích
canh tác, tăng bình quân hàng năm ñạt 6-6,5%.
- Thúc ñẩy mạnh mẽ công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch
vụ, nông thôn phát triển từng bước tạo ra sự chuyển dịch kinh tế, giá trị sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân hàng năm 22%, tổng mức bán
lẽ hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng 18%.
- Phát huy ngành nghề tạo nhiều công ăn việc làm, tăng lao ñộng khu vực
phi nông nghiệp, giảm lao ñộng nông nghiệp nâng cao mức sống của nhân dân,
thu nhập bình quân ñầu người ñạt 12 triệu trên năm (cuối năm 2010).
- Quan tâm phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế hợp tác xã ñi ñôi với tạo ñiều
kiện có chính sách ưu tiêu giúp ñỡ kinh tế tư nhân và kinh tế hộ gia ñình lên, lôi
cuốn ñược các nguồn vốn khác từ ngoài huyện kể cả nguồn vốn nước ngoài.
- Quy hoạch hoàn chỉnh các ñiểm dân cư nông thôn. Thực hiện tốt các
chính sách xã hội, chương trình xoá ñói giảm nghèo, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể
người nghèo tiếp cận các dịch vụ giáo dục y tế, coi ñó là một trong những
phương cách giúp họ tự xoá ñói giảm nghèo, giảm bớt sự chênh lệnh giữa các
tầng lớp dân cư.
- Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của huyện về tất cả các
mặt: thể chất, tri thức và tay nghề. Thực hiện thường xuyên ñào tạo và ñào tạo lại
cho các loại hình cán bộ như quản lý, kinh doanh, công nhân lành nghề, ñặc biệt
là ñào tạo cán bộ kỹ thuật cho tuyến xã và thị trấn, ñào tạo ngành nghề, giải quyết
việc làm cho lao ñộng nông thôn là nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên.
ðịnh hướng phát triển các ngành nghề kinh tế:
- Nông nghiệp: Tập trung chỉ ñạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông
nghiệp, phát triển nông nghiệp toàn diện và bền vững theo hướng sản xuất hàng
hoá.
6
+ Cây lúa: chuyển từ sản xuất 3 vụ thành sản xuất 2 vụ trên năm
(ñông xuân và hè thu), kết hợp luân canh lúa - màu - lúa, lúa - thủy sản - lúa,
chuyển ñổi giống có năng xuất và chất lượng cao trên toàn bộ diện tích sản xuất
lúa, ổn ñịnh sản lượng lương thực 150 - 160 ngàn tấn.
+ Kinh tế vườn: phát triển nhanh vườn cây ăn quả theo quy hoạch,
ñến cuối kỳ kế hoạch (2010) diện tích vườn chiếm từ 45 - 50% diện tích ñất sản
xuất nông nghiệp, giá trị sản xuất chiếm 45% trong ngành trồng trọt.
+ Chăn nuôi: tập trung phát triển ñàn bò, ñàn heo. ðến cuối năm 2010
ñàn bò ñạt 32.000 con (trong ñó 50% lai sind); ñàn heo 80 - 90 ngàn con; từng
bước khôi phục lại ñàn gia cầm. Nâng tỷ trọng ngành chăn nuôi chiếm 31% trong
tổng giá trị sản xuất nông nghiệp.
+ Thuỷ sản: tạo ñiều kiện thuận lợi cho người dân sử dụng ñất bãi
bồi, ñất ven sông Cổ Chiên, nuôi thủy sản xuất khẩu (cá tra, tôm càng xanh).
Khuyến khích người dân tận dụng mặt nước ao hồ, ruộng lúa ñể nuôi thủy sản.
Tiếp tục thực hiện ñề án phát triển cây lác, ổn ñịnh diên tích 600 ha. Tận dụng
rơm làm nấm hàng năm khoản 10.000 ha.
- Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp: Phát triển công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp quy mô vừa và nhỏ chú trọng cải tạo khai thác hợp lý nguồn tài
nguyên (sét, cát sông); sơ chế nông, thuỷ sản; ñẩy mạnh các ngành nghề có nhiều
tiềm năng: sản xuất các sản phẩm từ cây dừa, cây lác (cói). Xay xát gạo, cơ khí
và các ngành nghề truyền thống; xây dựng theo quy hoạch các cụm công nghiệp:
sản xuất gạch, gốm, dệt may xuất khẩu ở Quới An, Thị Trấn, Trung Hiếu.
- Thương mại - dịch vụ:
+ Mở rộng nâng cấp xây dựng mới các chợ xã Hiếu Phụng, Quới An,
Hiếu Nhơn, Tân An Luông. Mời gọi các nhà ñầu tư ñến ñầu tư xây dựng những
chợ xã có lợi thế mua bán, thu hồi vốn ñầu tư nhanh, thực hiện theo các hình
thức: hợp ñồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT); hợp ñồng xây dựng
- chuyển giao - kinh doanh (BTO); hợp ñồng xây dựng - chuyển giao (BT). ðến
cuối năm 2010 những xã có ñiều kiện như Quới An, Hiếu Nhơn, Thanh Bình,
Trung Ngãi, Tân An Luông ñều xây dựng chợ; hình thành các cụm kinh tế -
thương mại - dịch vụ.
7
+ Phát triển khu du lịch sinh thái làng vườn kết hợp du lịch trên sông
2 xã cù lao và các xã dọc sông Cổ Chiên, gắn với tuyến du lịch của Tỉnh, của
vùng; xây dựng ñiểm dừng là khu du lịch cồn Thanh Long (Phước Lý, Quới
Thiện).
Về lĩnh vực văn hoá xã hội:
- Dân số - Gia ñình trẻ em: Ở mỗi xã, thị trấn ñều có Ban DS - GðTE và
lực lượng cộng tác viên DS - GðTE là 258 người/168 ấp, khóm, bình quân mỗi
cộng tác viên quản lý từ 150 hộ ñến 200 hộ dân. Tổng số hộ dân trong toàn
huyện là 39.657 hộ, với số dân là 179.949 người; trong ñó phụ nữ từ 15 ñến 49
tuổi là 54.715 người, số trẻ em dưới 15 tuổi là 33.156 người. Số cặp vợ chồng
trong ñộ tuổi sinh ñẻ ñang thực hiện các biện pháp tránh thai hiện ñại là 27.138
cặp.
Hiện nay, huyện Vũng Liêm ñang thực hiện chiến lược: Dân số, gia ñình
và công tác bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em.
- Ngành y tế: Ngành y tế huyện Vũng Liêm gồm có các ñơn vị phòng y tế,
bệnh viện ña khoa, Trung tâm y tế dự phòng và 20/20 xã - thị trấn ñều có trạm y
tế và một phòng khám ña khoa khu vực xã Quới Thiện, trong số này có 5 trạm y
tế xã ñạt chuẩn y tế quốc gia, 3 xã ñạt chuẩn làng văn hoá sức khoẻ. Tổ y tế ấp,
khóm thành lập và ñưa vào hoạt ñộng 108 tổ/168 ấp, khóm toàn huyện. Tổng số
cán bộ, công chức trong toàn ngành là 212 người, trong ñó có 42 bác sĩ. Riêng
Bệnh viện ña khoa huyện Vũng Liêm gồm 80 giường bệnh, ñược trang bị máy
siêu âm, máy chụp x quang và thực hiện trung phẩu, tiểu phẩu.
- Ngành giáo dục: Ngành giáo dục huyện Vũng Liêm về qui mô trường
lớp tiếp tục phát triển mạnh trên ñịa bàn; hiện nay toàn huyện có 86 trường từ
bậc mầm non ñến trung học phổ thông: Bậc mầm non 100% xã - thị trấn có
trường mẫu giáo; bậc tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông có 64
trường, trong ñó có 3 trường ñạt chuẩn quốc gia. Tổng số học sinh hiện tại là
38.055 học sinh. Tổng số giáo viên toàn huyện là 1.810 giáo viên, trong ñó chuẩn
hoá ñạt 88,70%, ñạt trên chuẩn 10%. Riêng trung tâm học tập cộng ñồng ñược
thành lập ở 20/20 xã - thị trấn ñã mở nhiều chuyên ñề phục vụ nhu cầu học tập
của nhân dân.
8
- Lao ñộng thương binh xã hội - giới thiệu việc làm: Trong những năm
qua, Vũng Liêm luôn quan tâm thực hiện tốt phong trào ñền ơn ñáp nghĩa, toàn
huyện có 213 mẹ Việt Nam anh hùng, trong ñó có 35 mẹ còn sống ñược các cơ
quan trong và ngoài tỉnh nhận phụng dưỡng suốt ñời, cất 83 căn nhà tình nghĩa,
trả trợ cấp cho 3.859 thân nhân của liệt sĩ, 973 thương binh, 1.838 ñối tượng
ñược hưởng huân, huy chương, 86 ñối tượng BCK, 565 ñối tượng bị tù ñày,
2.077 ñối tượng ñược hưởng theo Nghị ñịnh 59/CP, 709 ñối tượng hoạt ñộng
kháng chiến, lập hồ sơ chuyển về trên xét duyệt trước mắt có 36 ñối tượng hưởng
trợ cấp theo Quyết ñịnh 290/CP.
- Trung tâm dạy nghề mở các lớp ñào tạo ngắn hạn gồm: May công
nghiệp, cơ khí (hàn, tiện), sửa chữa xe gắn máy, ñiện công nghiệp - dân dụng, thi
lấy giấy phép lái xe mô tô hạng A1 và dạy nghề lao ñộng nông thôn. Liên kết các
trường, cơ sở ñào tạo trong và ngoài tỉnh ñược chấp thuận cho ñào tạo dài hạn
như: Trung cấp chăn nuôi thú y, ñiện công nghiệp bậc 3/7, xe máy công trình bậc
3/7, trồng trọt bảo vệ thực vật, giới thiệu việc làm, và xuất khẩu lao ñộng. Qua 4
năm hoạt ñộng, trung tâm ñã mở 156 lớp ngắn hạn, 8 lớp dài h