Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Là thành phần có ý
nghĩa quan trọng đối với sựsống, là địa bàn cưtrú của con người, là tưliệu sản xuất
trong nông nghiệp. đất đai là một trong những yếu tốtựnhiên có vai trò quan trọng
đối với sựphát triển kinh tếxã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, xã hội không ngừng phát triển, quá trình khai
thác sử dụng đất luôn gắn liền với quá trình phát triển kinh tế xã hội. Trong khi
nguồn tài nguyên đất đai thì lại có hạn. Chính vì thế đất đai ngày càng trởnên quý
giá hơn. Do đó việc quản lý và sửdụng nguồn tài nguyên quý báo này là vấn đềvô
cùng quan trọng và cần thiết đối với mỗi quốc gia.
đối với Việt Nam, trong sựnghiệp bảo vệvà xây dựng đất nước cho đến
nay, Nhà nước ta đã thấy được vai trò và vịtrí của tài nguyên đất đai là vô cùng
quan trọng. Từ đó đã đềra những biện pháp quản lí và sửdụng đất đai một cách
h0ợp lí.
Theo quy định tại điều 5, 6 Luật đất đai 2003 của Nhà nước Việt Nam về
việc quản lí Nhà nước về đất đai có quy định: “ đất đai thuộc quyền sởhữu của
toàn dân do Nhà nước đai diện chủsởhữu và thống nhất quản lí Nhà nước về đất
đai”.
đểcho việc quản lý, khai thác, sửdụng đất đai một cách có hiệu quảvà dễ
dàng hơn, cũng như việc công nhận quyền sử dụng hợp pháp của người sử dụng
theo các quy định của Nhà nước trong việc quản lí đất đai. Một trong các giải pháp
trước tiên và hiệu quảlà tiến hành tổchức cấp Giấy chứng nhận Quyền sửdụng đất
cho tất cảcác tổchức, hộgia đình, cá nhân có đất trên phạm vi cảnước nói chung,
trong đó có địa bàn huyện nói riêng.
45 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2131 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quy trình đo đạc phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Giồng Trôm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lê Hùng Cường
Quy trình ño ñạc phục vụ công tác
cấp giấy chứng nhận QSD ñất
tại huyện Giồng Trôm
vi
MỤC LỤC
Trang
Mở ñầu...................................................................................................................01
Chương 1: TỔNG QUAN ..................................................................03
1.1. ðiều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của huyện ........................................03
1.1.1. ðiều kiện tự nhiên ...............................................................................03
1.1.2. Kinh tế, xã hội của huyện....................................................................07
1.2. Tình hình quản lý ñất ñai ở ñịa phương ........................................................11
1.3. Tài nguyên ñất............................................................................................14
1.4. ðánh giá về ñiều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội ......................................16
1.5. Giới thiệu về VPðKQSDð .........................................................................17
1.5.1. Chức năng và nhiệm vụ ......................................................................17
1.5.2. Cơ cấu tổ chức.....................................................................................19
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................21
2.1. Các chính sách pháp luât và những quy ñịnh liên quan ñến công tác ño
ñạc 21
2.1.1. Một số khái niệm.................................................................................21
2.1.2. Những quy ñịnh chung........................................................................23
2.2. ðiều kiện và thủ tục ño ñạc tách thửa, hợp thửa......................................27
2.3. Trình tự thực hiện các hình thức ño ñạc...................................................28
2.3.1. Trình tự thực hiện ño ñạc tách thửa, hợp thửa ñất ...........................28
2.3.2. ðo ñạc phục vụ thu hồi một phần thửa ñất; giao, cho thuê ñất. ðo ñạc
thi hành quyết ñịnh giải quyết khiếu nại, tranh chấp…ñã có hiệu lực pháp luật
...................................................................................................................29
2.3.3. ðo ñạc công trình giải toả, thu hồi ñất ...............................................29
2.4. Phương pháp xử lý số liệu..........................................................................30
2.4.1. Số liệu ño..............................................................................................30
2.4.2. Hồ sơ ño ...............................................................................................30
vii
Chương 3: KẾT QUẢ THẢO LUẬN .........................................33
3.1. Quy ñịnh pháp luật liên quan ñến công tác ño ñạc ñịa chính thửa ñất
(TW, tỉnh, huyện) ..................................................................................................33
3.2. Quy trình ño ...............................................................................................35
3.2.1. Công tác chuẩn bị................................................................................35
3.2.2. Tiến hành ño vẽ chi tiết thửa ñất........................................................35
3.2.3. Công tác nội nghiệp.............................................................................36
3.3. Vận dụng quy trình vào một thửa .............................................................39
3.4. Nhận xét về văn bản quy phạm pháp luật với quy trình và thuận lợi, khó
khăn của công tác ño ñạc ......................................................................................42
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................44
viii
Danh Sách Bảng Hình
Trang
Bảng 1: Diện tích các xã của huyện Giồng Trôm 6
Bảng 2: Cơ cấu 3 nhóm ñất chính huyện Giồng Trôm năm 2005. 13
Bảng 3: Diện tích các loại ñất trên ñịa bàn huyện Giồng Trôm 14
Hình 4: Sơ ñồ tổ chức Văn phòng ðăng ký quyền sử dụng ñất 20
(huyện Giồng Trôm)
Bảng mẫu HSKT thửa ñất 32
Quy trình cấp giấy theo nghị ñịnh 181/2004/Nð –CP 34
Cửa sổ màn hình AutoCAD 40
Sơ ñồ thửa ñất 41
1
MỞ ðẦU
ðất ñai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Là thành phần có ý
nghĩa quan trọng ñối với sự sống, là ñịa bàn cư trú của con người, là tư liệu sản xuất
trong nông nghiệp. ðất ñai là một trong những yếu tố tự nhiên có vai trò quan trọng
ñối với sự phát triển kinh tế xã hội.
Trong giai ñoạn hiện nay, xã hội không ngừng phát triển, quá trình khai
thác sử dụng ñất luôn gắn liền với quá trình phát triển kinh tế xã hội. Trong khi
nguồn tài nguyên ñất ñai thì lại có hạn. Chính vì thế ñất ñai ngày càng trở nên quý
giá hơn. Do ñó việc quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên quý báo này là vấn ñề vô
cùng quan trọng và cần thiết ñối với mỗi quốc gia.
ðối với Việt Nam, trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng ðất nước cho ñến
nay, Nhà nước ta ñã thấy ñược vai trò và vị trí của tài nguyên ñất ñai là vô cùng
quan trọng. Từ ñó ñã ñề ra những biện pháp quản lí và sử dụng ñất ñai một cách
h0ợp lí.
Theo quy ñịnh tại ñiều 5, 6 Luật ñất ñai 2003 của Nhà nước Việt Nam về
việc quản lí Nhà nước về ñất ñai có quy ñịnh: “ ðất ñai thuộc quyền sở hữu của
toàn dân do Nhà nước ñai diện chủ sở hữu và thống nhất quản lí Nhà nước về ñất
ñai”.
ðể cho việc quản lý, khai thác, sử dụng ñất ñai một cách có hiệu quả và dễ
dàng hơn, cũng như việc công nhận quyền sử dụng hợp pháp của người sử dụng
theo các quy ñịnh của Nhà nước trong việc quản lí ñất ñai. Một trong các giải pháp
trước tiên và hiệu quả là tiến hành tổ chức cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng ñất
cho tất cả các tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân có ñất trên phạm vi cả nước nói chung,
trong ñó có ñịa bàn huyện nói riêng.
Công tác ño ñạc tại các Cơ quan Quản lý ðất ñai, cụ thể là Văn phòng
ðăng ký Quyền sử dụng ñất huyện, phục vụ cho việc cấp Giấy chứng nhận Quyền
sử dụng ðất là một trong những khâu có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thực
hiện tốt chủ trương cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng ðất của Nhà nước. Chính
2
vì vậy “Quy trình ño ñạc phục vụ công tác cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng
ðất” là vấn ñề ñang ñược quan tâm, tìm hiểu và có ý nghĩa quan trọng ñối với thực
tiển. ðó chính là lý do chọn ñề tài.
3
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN
1.1.1. ðiều kiện tự nhiên
* Vị trí ñịa lý:
Huyện Giồng Trôm nằm ở vị trí tương ñối thuận lợi:
+ Phía Bắc giáp huyện Châu Thành.
+ Phía Nam giáp Mỏ Cày, Thạnh Phú.
+ Phía ðông giáp huyện Ba Tri, Bình ðại.
+ Phía Tây giáp thị xã Bến Tre.
Toàn huyện có 21 xã và 01 thị trấn với tổng diện tích là 31.202,85 ha, với vị
trí ñịa lý và giao thông thủy bộ tạo ñiều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã
hội cho huyện. Giồng Trôm cũng Là nơi có thế mạnh phát triển cao về chế biến dừa
xuất khẩu.
Với lợi thế về vị trí ñịa lý và hệ thống giao thông thuỷ bộ cùng với sự phát
triển của tỉnh Bến Tre, Giồng Trôm trong tương lai có vai trò chi phối ñến sự phát
triển kinh tế xã hội. Với vị trí này Giồng Trôm giảm dần vị thế của huyện vùng sâu,
vùng xa và thuận lợi về nguồn cung cấp nguyên vật liệu phục vụ cho các khu công
nghiệp chuẩn bị thành lập tại Giồng Trôm và Ba Tri. Cùng với cầu Rạch Miễu hoàn
thành ñã mở ra một bước ngoặc lớn cho người dân Bến Tre cũng như Giồng Trôm
có khả năng thu hút ñầu tư nước ngoài ñối với các lĩnh vực sản xuất chế biến hàng
nông sản, khai thác du lịch sinh thái…
Thời kỳ hiện nay, kinh tế càng lúc càng phát triển song song ñó nhu cầu của
người dân ñịa phương huyện Giồng Trôm nói riêng về ñất ñai với các hình thức:
chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp. Khi ñó yêu cầu ño ñạc diện tích thửa ñất và cấp
giấy chứng nhận càng lúc càng nhiều.
4
* ðịa hình, ñịa mạo:
ðịa hình huyện Giồng Trôm tương ñối bằng phẳng, chênh lệch cao trình giữa
vùng thấp nhất với vùng cao nhất chỉ vào khoảng 50 – 60 cm.
Về cơ bản có thể phân biệt thành các dạng ñịa hình:
- Vùng hơi thấp có ñộ cao < 1 m bị ngập nước khi triều lên bao gồm một số
diện tích ñất ruộng ở lòng chảo xa sông.
-Vùng có ñịa hình trung bình có ñộ cao từ 1-2 m chỉ ngập nước vào các ñợt
triều cường ở các tháng 9-11, ñã ñược nhân dân lên liếp lập vườn (không ngập).
* Khí hậu và sông ngòi
Huyện Giồng Trôm có khí hậu nhiệt ñới gió mùa:
Nhiệt ñộ: trung bình là 2607 – 2701, tháng cao nhất nhiệt ñộ 2807 (tháng 5)
và thấp nhất là 2409 (tháng 1), chênh lệch nhiệt ñộ tối ña vào các tháng vào khoảng
305, chứng tỏ nền nhiệt ñộ cao và ổn ñịnh.
Gió: Khí hậu trong năm chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa có gió mùa từ Tây
ñến Tây Nam, tốc ñộ 2,2 m/s; mùa khô có gió ðông, ðông Bắc và ðông Nam có
tốc ñộ 2,4 m/s.
Mưa: lượng mưa trung bình khoảng 1.200 -1.400 mm, thuộc loại thấp nhất
so với vùng ðBSCL. Do vậy khả năng xuất hiện hạn ñầu vụ và giữa vụ hè thu là
thường xuyên.
ðộ ẩm, bốc hơi: ðộ bốc hơi trung bình vào mùa mưa khoảng 3,9-4,6
mm/ngày;các tháng mùa khô khoảng 4,3-6,4 mm/ngày, thuộc vào loại cao so với
khu vực ðBSCL. ðộ ẩm không khí tương ñối cao, trung bình 79,12 %, nguồn nước
phong phú nên rất thích hợp cho việc phát triển nông nghiệp trên ñịa bàn huyện.
5
Thủy văn: Là một huyện có ñặc trưng giống như các huyện ñồng bằng Nam
Bộ khác, huyện Giồng Trôm có hệ thống sông ngòi, kênh rạch dày ñặc, lưu thông
rộng khắp toàn huyện. Các sông rạch chính có liên quan ñến khu vực bao gồm:
+ Sông Hàm Luông: ðoạn chảy qua huyện dài 72 km, chịu chi phối mạnh
bởi lũ thượng nguồn sông Mê Kông và thủy triều biển ðông. Lưu lượng nước vào
mùa mưa là 3.360 m3/s và mùa khô giảm mạnh còn 829 m3/s. ðây vừa là trục tiêu
chính của toàn khu vực vào mùa lũ nhưng ñồng thời cũng là trục xâm nhập mặn vào
khu vực này.
+ Sông Bến Tre ñoạn chảy qua huyện dài 30 km, ñây là nhánh sông chính
nối liền sông Mỹ Tho với sông Hàm Luông.
+ Sông Ba Lai: ðoạn chảy qua huyện dài 70 km, có biên ñộ triều lớn nhất
vào mùa kiệt là 2.6 m (tháng 4), vào mùa lũ, biên ñộ triều lớn nhất là 3,1 m. Trên
sông Ba Lai, do ñập Ba Lai, phía trong ñập của sông thuộc vùng nước ngọt.
+Ngoài ra, tại ranh giới phía Tây của huyện còn có kênh Chẹt Sậy – Giao
Hòa nối liền sông Ba Lai với sông Hàm Luông.
6
Bảng 1: Diện tích các xã của huyện Giồng Trôm
ðV tính: ha
STT Tên xã Diện tích STT Tên xã Diện tích
1 Thị trấn 1.176,38 12 Xã Bình Hòa 1.534,56
2 Xã Phong Nẫm 1.010.15 13 Xã phước Long 1.446,00
3 Xã Phong Mỹ 1.021,88 14 Xã Hưng Phong 1.158,00
4 Xã Mỹ Thạnh 728,08 15 Xã Long Mỹ 1.206,93
5 Xã Châu Hòa 1.993,73 16 Xã Tân Hào 1.046,37
6 Xã Lương Hòa 1.672.07 17 Xã Bình Thành 1.566,38
7 Xã Lương Quới 605.41 18 Xã Tân Thanh 1.718,67
8 Xã Lương Phú 1.031,37 19 Xã Tân Lợi
Thạnh
1.209,14
9 Xã Châu Bình 2.732,95 20 Xã Thạnh Phú
ðông
2.137,14
10 Xã Thuận ðiền 1.006,67 21 Xã Hưng Nhượng 1.924,13
11 Xã Sơn Phú 1.395,59 22 Xã Hưng Lễ 1.872,26
Tổng diện tích ñất toàn huyện: 31.202,85 ha
7
1.1.2. Kinh tế, xã hội của huyện
Giai ñoạn từ năm 2000 cho ñến nay kinh tế Giồng Trôm tiếp tục phát triển các
ngành lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch
vụ và là ñầu mối mua bán thuỷ hải sản ñều có bước tăng trưởng khá, ñặc biệt là
ngành nông nghiệp có bước chuyển dịch và tăng trưởng caovà công nghiệp chế biến
dừa xuất khẩu .
- Về nông nghiệp - thuỷ sản: sản xuất nông nghiệp là thế mạnh của Huyện cho nên
trong giai ñoạn 2000-2008 huyện tập trung phát triển theo hướng phát triển toàn
diện với mức tăng trưởng rất cao.
- Về sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: sản xuất công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp tiếp tục phát triển. Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
năm 2009 tăng gấp 2 lần so với năm 2000 trở về trước. Về thương mại - dịch vụ:
giai ñoạn 2000-2008, thương mại - dịch vụ tiếp tục phát triển ña dạng ñáp ứng ngày
càng tốt nhu cầu của người dân. Mạng lưới cung ứng, trao ñổi hàng hoá và dịch vụ
tiêu dùng xã hội năm 2008 tăng vượt bâc so với năm 2000, thu hút ñược nhiều lao
ñộng toàn huyện tập trung sản xuất cho nghành dừa với qui mô vừa và nhỏ, có
nhiều hộ kinh doanh tại nhà trang trải ñược khá nhiều lao ñộng cho toàn Huyện.
- Giao thông: Tuyến giao thông ñường bộ của huyện bao gồm: ðT.885, ðT.887
dài 40 km. 4 tuyến ñường huyện dài tổng cộng 47,9km, ñường liên xã có 5 tuyến
tổng chiều dài 34,8 km, ñường xã có 22 tuyến dài 290km, chưa kể ñường giao
thông nông thôn mật ñộ là 460m/km2. Trong 349,7km ñường, ñường nhựa chiếm
16,7%, ñường sỏi chiếm 57,2%, còn lại là ñường ñan và ñường ñất. Tuy nhiên ña
số ñường liên xã và ñường xã ít có giá trị kinh tế do lòng ñường còn chật hẹp và
chưa ổn ñịnh. Trên hệ thống ñường nêu trên, toàn huyện có 484 cầu, trong ñó cầu
bê tông chỉ chiếm 47,7%, còn lại là cầu sắt và cầu tạm.
Tuyến giao thông thủy vốn có thế mạnh của huyện Giồng Trôm với 241 km
ñường sông, trong ñó có 2 sông lớn là sông Hàm Luông và sông Ba Lai có khả năng
thông tàu 2.000 tấn và 205km kênh rạch lớn nhỏ khác có khả năng thông tàu trên 30
tấn.
8
Về bến bãi, huyện có 1 bến xe chính và 11 bến ñò ngang dọc.
Giữ vững vai trò giao thông thủy ñồng thời mở mang hệ thống ñường bộ, nhất là
ñường nông thon là trọng tâm phát triển của ngành trong thời gian sắp tới, vừa ñáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội vừa phục vụ bảo vệ an ninh quốc phòng và
tất yếu có ảnh hưởng rõ nét ñến sử dụng ñất ñai.
- Thủy lợi: Với diện tích 498,88ha, hiện ñất thủy lợi chiếm ñến 1,6% diện tích tự
nhiên toàn huyện. Hệ thống thủy lợi hiện nay khá tốt, góp phần vào việc cải tạo ñất,
tăng năng suất cây trồng vật nuôi. Sau khi ñê dọc sông Hàm Luông ñược xây dựng
xong thì hệ thống thủy lợi của huyện sẽ tương ñối hoàn chỉnh. Trong hướng quy
hoạch ñến năm 2010, cần nâng cấp các tuyến ñê bao phòng hộ, nạo vét các trục dẫn
tưới, xây dựng thêm các cống ñiều tiết phân tán, mở rộng một số kênh trục chính ñể
gia tăng khả năng ñiều tiết nước, các dự án cần ñặt trọng tâm vào việc xây dựng hệ
thống nội ñồng hoàn chỉnh, phục vụ thâm canh cho 100% diện tích nông nghiệp và
tất yếu cũng chiếm nhiều diện tích ñất.
- Giáo dục – ñào tạo: Theo niên giám thống kê tỉnh Bến Tre, niên học 2004 –
2005, huyện có 10 trường Mẫu giáo ñộc lập tại thị trấn và 9 xã, 25 trường tiểu học (
390 phòng, 480 lớp ), 22 trường trung học cơ sở ( 220 phòng, 354 lớp), 4 trường
trung học phổ thông ( 80 phòng, 149 lớp), tổng số 34.336 học sinh phổ thông, 3.772
em trong ñộ tuổi ñi mẫu giáo. Mạng lưới trường lớp ñược củng cố, sắp xếp và ñiều
chỉnh phù hợp cho từng ñịa bàn. Tuy nhiên hiện tại mặt bằng ña số các trường chưa
ñạt chuẩn. Diện tích ñất dành cho giáo dục hiện tại chiếm 39,02 ha, bằng 3,97% ñất
chuyên dùng, ñạt trung bình 10m2/học sinh, còn thấp so với ñịnh mức, ña số trường
chưa có phòng chuyên dùng và các công trình phụ. Trong tương lai, việc gia tăng tỷ
lệ học sinh trong ñộ tuổi vào các cấp cũng như khắc phục các nhược ñiểm về diện
tích lớp học hiện nay sẽ làm gia tăng nhu cầu ñất cho giáo dục.
- Y tế: Hệ thống cơ sở y tế công của huyện Giồng Trôm bao gồm: 1 bệnh viện ña
khoa ñặt tại thị trấn; 2 phòng khám ña khoa tại khu vực Phước Long, Tân Hào, 22
trạm y tế xã, thị trấn và 2 trung tâm kế hoạch hóa gia ñình. Ngoài ra còn có các ñơn
vị y tế tư nhân khác góp phần ñáng kể vào việc chăm sóc bảo vệ sức khỏe của nhân
9
dân. Mạng lưới y tế huyện Giồng Trôm phủ kín toàn huyện. Tuy vậy, về cơ sở vật
chất, năng lực chăm lo sức khỏe, khám chữa bệnh cho dân ngày càng phải ñược
nâng lên. Diện tích ñất y tế toàn huyện là 4,02 ha, cần ñược tăng thêm ñể xây dựng
phòng khám ña khoa khu vực và các trạm y tế hiện còn ñang xây dựng tạm thời.
- Văn hóa – Thể dục thể thao: Trong những năm qua ngành văn hóa thông tin ñã
có những bước ñáng kể, góp phần nâng cao ñời sống vật chất tinh thần cho nhân
dân trong huyện và thực hiện tốt những nhiệm vụ chính trị xã hội của ñịa phương
như tổ chức tuyên truyền ñường lối của ðảng,chống tiêu cực và tệ nạn xã hội,tổ
chức ngày lễ lớn và lễ hội truyền thống văn hóa của nhân dân … Hiện tại, huyện có
1 trung tâm văn hóa hoạt ñộng thường xuyên, 1 ñài truyền thanh huyện, 1 rạp chiếu
bóng, 1 thư viện huyện với 3.615 quyển sách, báo, tạp chí. Huyện còn có một số di
tích lịch sử cấp quốc gia là di tích: ñình Bình Hòa, nhà ông Mười Trác, ñình thờ ông
Lãnh Binh Thăng và một số di tích cấp tỉnh: miếu Tán Kế, nhà thờ Phan Văn Trị
…Năm 2005, diện tích ngành sử dụng 11,04 ha.
Hoạt ñộng TDTT ñã hình thành ñược nhiều phong trào ở cơ sơ khá mạnh về
bóng ñá,bóng chuyền, bóng bàn, xe ñạp, ñá cầu, cờ tướng … ñến nay, huyện chỉ có
1 sân bóng ñá không hoàn chỉnh, ở các xã có 12 sân bóng ñá
Hiện nay, hầu hết các cơ sờ văn hóa, thể dục thề thao của huyện bao gồm nhà
văn hóa, thư viện, trung tâm giải trí, sân bóng ñá, công viên ñều tập trung tại thị trấn
Giồng Trôm, trong tương lai cần ñược xây dựng ñều tai khắp thị xã trong huyện
(mỗi xã cần phải có sân bóng ñá, có thư viện …). Do vậy, trong tương lai, các
ngành trên cũng cần ñến rất nhiều ñất xây dựng.
- Quốc phòng, an ninh: Là vùng ñất thép trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp
và Mỹ với 7 xã anh hùng và 8/14 tướng của tỉnh nên cho tới ngày nay, huyện Giồng
Trôm vẫn luôn ñi ñầu trong bảo vệ an ninh quốc phòng, an ninh chính trị và an ninh
kinh tế của tỉnh.
Cùng với sự phát triển chung của cả nước, toàn ðảng, toàn quân, toàn dân huyện
Giồng Trôm ñã ñoàn kết một lòng phát huy truyền thống yêu nước, tinh thần tự lực,
10
tự cường, khai thác tiềm năng thế mạnh của mình, khắc phục khó khăn, tích cực
thực hiện các mục tiêu mà Nghị quyết của ðảng bộ ñề ra theo từng nhiệm kỳ. Bộ
mặt kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện thay da ñổi thịt, an ninh quốc phòng ñược
củng cố. Do vậy, trong tương lai, quỹ ñất giành cho an ninh quốc phòng sẽ phụ
thuộc vào nhu cầu sử dụng của ngành
- Khoa học – Công nghệ và Môi trường: Môi trường ñô thị và khu công nghiệp:
bước ñầu ñã có hiện tượng bị ô nhiễm nước mặt và không khí, hệ thống thoát nước
và rác thải ñã bị quá tải. Dự báo môi trường nước mặt và ñô thị sẽ ñược cải thiện do
thực hiện nghiêm chỉnh các quy ñịnh về tài nguyên và môi trường và ñầu tư các hệ
thống xử lý chất thải, có thể tránh ñược tình trạng ô nhiễm của các ñô thị ñi trước
trong công nghiệp hóa ðGSCL.
Môi trường nông thôn: ô nhiễm nước mặn do phân bón và thuốc trừ sâu, do chất
thải sinh hoạt và chăn nuôi.
Ngoài ra, trong giai ñoạn 2000 – 2008 hệ thống thương mại dịch vụ phát triển
khá nhanh, ñáp ứng ñược nhu cầu của xã hội, kích hoạt ñược sản xuất và tiêu dùng.
Trong ñó, các loại hình dịch vụ phát triển mạnh của huyện trong thời gian qua như:
dịch vụ vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng, viễn thông, dịch vụ tiền tệ, việc làm,
làm bảo hiểm, giao thông vận tải, dịch vụ…
1.2. Tình hình quản lý ñất ñai ở ñịa phương:
+ ðịa giới hành chính:
Theo quyết ñịnh số 24/1999/CT – TTg ngày 18/08/1999 của thủ tướng Chính
phủ, chỉ thị số 24/CT – UB ngày 15/11/1999 của UBND tỉnh Bến Tre, tổng ñiều tra
diện tích ñất tự nhiên toàn huyện năm 2005 là 31.202,85ha,so với năm1995 biến
ñộng tăng 44ha, so với năm 2000 tăng 61,18ha theo ranh giới 364; trong ñó, năm
2000 nhận thêm diện tích của xã Nhơn Thạnh – thị xã Bến Tre là 9ha, phần chênh
lệch diện tích khác do thời ñiểm thống kê diện tích bản ñồ 299 ñược thành lập bằng
phương pháp không ảnh hưởng trước ñây hay bản ñồ ñại chính thành lập bằng
11
phương pháp chính quy sau này. Mặt khác, diện tích huyên ñang có xu hướng mở
rộng do quá trình bồi tụ ven sông, do ñó chỉ trong vòng 10 năm (1995 – 2005) diện
tích của huyện ñã tăng thêm 105,85ha.
+Tình hình ño ñạc thành lập bản ñồ ñịa chính:
Tính ñến cuối năm 2005, toàn huyện ñã triển khai thành lập bản ñồ ñịa chính
có hệ tọa ñộ quốc gia là 22 xã, thị trấn. Mặc dù vậy, hiện trạng các số liệu thống kê
về diện tích ñất ñai của huyện vẫn ñang sử dụng từ