Với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ công cụ quản lý kinh tế, kiểm toán ngày càng trở nên hết sức quan trọng và cần thiết không chỉ đối với các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước, mà còn đối với các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Những thông tin do kiểm toán cung cấp sẽ là những căn cứ đáng tin cậy giúp cho Nhà Nước nhìn nhận, đánh giá, xử lý đúng đắn các vấn đề kinh tế nảy sinh, đồng thời làm cơ sở cho các nhà đầu tư, các nhà quản lý khi đưa ra quyết định kinh doanh mới.
Trong đó, kiểm toán báo cáo tài chính là một loại hình đặc trưng nhất của kiểm toán. Qua những thông tin mà quá trình kiểm toán thu được, chúng ta có thể biết được tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình nợ, thanh toán nợ của công ty. Với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về các bảng khai tài chính, kiểm toán BCTC không chỉ có chức năng xác minh tính trung thực của các thông tin trên BCTC mà còn giúp các nhà đầu tư, nhà quản lý ra các quyết định phù hợp.
Đặc biệt, nợ phải thu khách hàng là một khoản mục lớn trên BCĐKT. Nên nó rất quan trọng trong quá trình kiểm toán. Nó cho chúng ta biết về tình hình tài chính của công ty, khả năng thanh toán, cũng như tình hình chiếm dụng vốn của công ty. Để từ đó có thể đưa ra quyết định công ty làm ăn có hiệu quả hay không.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, báo cáo chuyên đề thực tập gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA thực hiện.
Chương 2: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA thực hiện.
59 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 9096 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng do Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN DCPA THỰC HIỆN 3
1.1 Khái quát về tổ chức công tác kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA thực hiện 3
1.1.1 Tổ chức cuộc kiểm toán tại công ty kiểm toán DCPA 3
1.1.2 Tổ chức các phần hành trong kiểm toán và mối quan hệ giữa các phần hành trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán DCPA thực hiện 12
1.2 Thiết kế chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty kiểm toán DCPA 14
1.2.1 Khái quát trình tự lập kế hoạch kiểm toán trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty kiểm toán DCPA 14
1.2.2 Xây dựng chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại Công ty kiểm toán DCPA 15
1.3 Thực hiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại công ty ABC do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA thực hiện 20
1.3.1 Kế hoạch kiểm toán tổng quát và chương trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng đối với công ty ABC 20
1.3.1 Kế hoạch kiểm toán tổng quát tại ABC 21
1.3.2 Thiết kế chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng 26
1.3.3 Thực hiện chương trình kiểm toán trong kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại công ty khách hàng ABC 32
1.3.4 Kết thúc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán 42
CHƯƠNG 2 NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN DCPA THỰC HIỆN 45
2.1 Nhận xét về quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA thực hiện 45
2.1.1 Ưu điểm trong thực hiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng 45
2.1.2 Những vấn đề còn tồn tại trong thực hiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng 47
2.2 Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA thực hiện 49
2.2.1 Hoàn thiện việc đánh giá HTKSNB của công ty 49
2.2.2. Hoàn thiện thủ tục phân tích 49
2.2.3. Hoàn thiện chọn mẫu trong kiểm tra chi tiết 50
2.2.4. Hoàn thiện về chương trình kiểm toán mẫu 50
KẾT LUẬN 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................54
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KTV
Kiểm toán viên
BCTC
Báo cáo tài chính
DCPA
Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn DCPA
HTKSNB
Hệ thống kiểm soát nội bộ
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Mối quan hệ của phần hành tiền và các phần hành khác trong kiểm toán BCTC. 13
Sơ đồ 2: Mối quan hệ giữa phần hành nợ phải thu khách hàng và các phần hành khác trong kiểm toán BCTC. 14
Sơ đồ 3: Mối quan hệ giữa khoản phải thu và các khoản mục khác 19
Bảng 1: Chương trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng 16
Bảng 2: Danh sách các tài liệu phục vụ kiểm toán 23
Bảng 3: Câu hỏi đánh giá rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát 25
Bảng 4: Bảng thực hiện các thủ tục kiểm soát 28
Bảng 5: Các thủ tục phân tích trong quá trình kiểm toán 29
Bảng 6: Thủ tục kiểm tra chi tiết thực hiện 31
Bảng 7: Trích giấy tờ làm việc tại DCPA 33
Bảng 8: Bảng tổng hợp các khoản phải thu……………………......35
Bảng 9: Bảng tổng hợp chi tiết khoản phải thu khách hàng theo từng khách hàng 36
Bảng 10: Bảng tổng hợp đối ứng tài khoản………………………37
Bảng 11: Mẫu thư xác nhận tại công ty DCPA 38
Bảng 12: Phải thu khách hàng – chi tiết 40
Bảng 13: Trang kết luận kiểm toán..............................................41
LỜI NÓI ĐẦU
Với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ công cụ quản lý kinh tế, kiểm toán ngày càng trở nên hết sức quan trọng và cần thiết không chỉ đối với các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước, mà còn đối với các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Những thông tin do kiểm toán cung cấp sẽ là những căn cứ đáng tin cậy giúp cho Nhà Nước nhìn nhận, đánh giá, xử lý đúng đắn các vấn đề kinh tế nảy sinh, đồng thời làm cơ sở cho các nhà đầu tư, các nhà quản lý khi đưa ra quyết định kinh doanh mới.
Trong đó, kiểm toán báo cáo tài chính là một loại hình đặc trưng nhất của kiểm toán. Qua những thông tin mà quá trình kiểm toán thu được, chúng ta có thể biết được tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình nợ, thanh toán nợ của công ty. Với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về các bảng khai tài chính, kiểm toán BCTC không chỉ có chức năng xác minh tính trung thực của các thông tin trên BCTC mà còn giúp các nhà đầu tư, nhà quản lý ra các quyết định phù hợp.
Đặc biệt, nợ phải thu khách hàng là một khoản mục lớn trên BCĐKT. Nên nó rất quan trọng trong quá trình kiểm toán. Nó cho chúng ta biết về tình hình tài chính của công ty, khả năng thanh toán, cũng như tình hình chiếm dụng vốn của công ty. Để từ đó có thể đưa ra quyết định công ty làm ăn có hiệu quả hay không. Nhận thấy được tầm quan trọng của khoản mục nợ phải thu khách hàng như thế nên trong quá trình thực tập tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA em đã chọn đề tài: “ Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA thực hiện’’.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, báo cáo chuyên đề thực tập cuối khóa của em gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA thực hiện.
Chương 2: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA thực hiện.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Phan Trung Kiên cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình em hoàn thành bản báo cáo này.
Do điều kiện thời gian cũng như trình độ nhận thức còn hạn chế nên bài viết của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy giáo cũng như tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN DCPA THỰC HIỆN
Khái quát về tổ chức công tác kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn DCPA thực hiện
Tổ chức cuộc kiểm toán tại công ty kiểm toán DCPACũng như các công ty kiểm toán khác, cuộc kiểm toán của công ty TNHH kiểm toán DCPA cũng bao gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán
Quy trình kiểm toán được bắt đầu từ khi hai bên ký kết hợp đồng kiểm toán.
Đầu tiên, công ty tiến hành gửi thư chào hàng tới các công ty khách hàng. Thông qua Thư mời kiểm toán, khách hàng có thể nắm bắt được những thông tin ban đầu về Công ty như địa chỉ, điện thoại liên lạc, các loại hình dịch vụ cung cấp, phương pháp làm việc, giá phí và một số thông tin khác liên quan đến uy tín thương hiệu của DCPA. Sau khi được khách hàng liên hệ để chuẩn bị ký kết hợp đồng kiểm toán, ban giám đốc công ty tiến hành đánh giá khái quát tình hình kinh doanh của công ty. Ở giai đoạn này, các KTV tiến hành tìm hiểu về loại hình kinh doanh, HTKSNB, phạm vi kiểm toán, thời gian kiểm toán,… của công ty khách hàng. Qua đó ban giám đốc của DCPA đánh giá khả năng thu thập bằng chứng kiểm toán của công ty khách hàng. Sau khi thực hiện các công việc trên, nếu xét thấy có thể chấp nhận hợp đồng kiểm toán được thì ban giám đốc công ty tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán. Trong hợp đồng kiểm toán ghi rõ quyền và nghĩa vụ của hai bên. Trong hợp đồng ghi rỏ dịch vụ mà Công ty sẽ cung cấp cho khách hàng, thời gian thực hiện dịch vụ, thời điểm phát hành báo cáo và thư quản lý (nếu có), phương thức phát hành Báo cáo, giá phí …Về phía khách hàng, thì quy định rõ trách nhiệm của Công ty khách hàng là phải cung cấp đầy đủ các tài liệu kế toán liên quan đến cuộc kiểm toán, thời hạn và phương thức thanh toán phí dịch vụ cho DCPA, và một số nội dung khác.
Sau đó, ban giám đốc công ty tiến hành bố trí nhân sự cho cuộc kiểm toán, Việc lựa chọn nhân sự cho cuộc kiểm toán được thực hiện nhằm đảm bảo tuân theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và đảm bảo cuộc kiểm toán được thực hiện một cách hiệu quả nhất. Trên cơ sở đó, ban giám đốc công ty lựa chọn nhóm kiểm toán phù hợp với yêu cầu của hợp đồng kiểm toán. Các thành viên trong nhóm kiểm toán phải đủ tiêu chuẩn về các điều kiện sau:
KTV có kiến thức, kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanh của khách hàng nói chung và khoản mục mà họ trực tiếp thực hiện nói riêng.
Nhóm kiểm toán có những người có khả năng giám sát, quản lý nhân viên mới một cách chặt chẽ.
Trong quá trình kiểm toán một khách hàng, công ty kiểm toán cần tránh thay đổi KTV của khách hàng đó. Sở dĩ như vậy vì qua quá trình kiểm toán các KTV tích lũy được nhiều kinh nghiệm và giúp họ có được những hiểu biết sâu sắc về công ty khách hàng. Qua đó, giúp DCPA có nhiều thuận lợi trong quá trình phân công công việc trong các cuộc kiểm toán tiếp theo.
Để đảm bảo và khẳng định tính độc lập của các cá nhân trước khi tiến hành cuộc kiểm toán các KTV phải ký vào Bên bản xác nhận tính độc lập. Điều này thể hiện tính kỹ luật luôn chấp hành luật pháp của công ty và các KTV trong công ty.
Sau khi ký hợp đồng kiểm toán, các KTV của công ty sẽ tiến hành liên hệ với khách hàng và gửi cho khách hàng danh sách tài liệu cần thiết để phục vụ cho quá trình kiểm toán. Việc làm này nhằm đảm bảo rút gắn thời gian của cuộc kiểm toán và tiết kiệm chi phí kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán: Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, KTV bắt đầu tiến hành lập kế hoạch kiểm toán. Tại DCPA kế hoạch kiểm toán do người phụ trách kiểm toán lập ra và giám đốc là người phê duyệt kế hoạch đó. Theo Chuẩn mực kiểm toán số 300 - Lập kế hoạch kiểm toán, “Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp các kiểm toán viên phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với KTV và chuyên gia khác về công việc kiểm toán”.
Những vấn đề chủ yếu KTV phải xem xét và trình bày trong kế hoạch kiểm toán gồm:
Tìm hiểu về hoạt động của đơn vị được kiểm toán:
+ KTV cần tìm hiểu về các đặc điểm kinh doanh cơ bản của khách hàng như: Lĩnh vực hoạt động kinh doanh, mục tiêu kinh doanh, những sai phạm dễ phát sinh nhất đối với hoạt động kinh doanh đó,….
+ KTV còn cần tìm hiểu thêm về năng lực quản lý của ban giám đốc. trong trường hợp này, đối với những khách hàng mà DCPA mới thực hiện kiểm toán lần đầu thì các KTV của DCPA sẽ tìm hiểu và xem xét một cách kỹ lưỡng về năng lực của ban giám đốc. Còn đối với những khách hàng quen thuộc của DCPA thì các KTV sẽ tiến hành một cách nhanh chóng để tiết kiệm thời gian cho cuộc kiểm toán. Qua đó, làm hạ giá phí của cuộc kiểm toán.
Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ:
+ Các chính sách kế toán mà đơn vị được kiểm toán áp dụng.
+ Đánh giá tính hiệu lực của HTKSNB, qua đó tìm ra các phương pháp tiếp cận kiểm toán đối với HTKSNB.
Đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu:
Đánh giá rủi ro và mức trọng yếu có thể chấp nhận được từ đó xác định các công việc cần thiết sẽ thực hiện để xác định rủi ro và các công việc xuyên suốt cuộc kiểm toán. Thông thường các công việc cần làm của KTV bao gồm:
+ Đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và xác định những vùng kiểm toán trọng yếu.
+ Xác định mức trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm toán.
+ Khả năng có những sai sót trọng yếu theo kinh nghiệm của những năm trước và rút ra từ những gian lận và sai sót phổ biến.
+ Xác định các nghiệp vụ và sự kiện kế toán phức tạp, bao gồm cả những ước tính kế toán.
+ Nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán.
+Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đối với công việc kiểm toán;
Đánh giá rủi ro:
Từ khi được khách hàng đề nghị thực hiện kiểm toán thì ngay lập tức DCPA phải tìm hiểu đến mức độ rủi ro trong cuộc kiểm toán. Một điều chắc chắn rằng trong tất cả các cuộc kiểm toán các sai sót, gian lận cũng như các rủi ro luôn có thể xảy ra. Do đó, Trong mọi cuộc kiểm toán KTV phải luôn chú ý đánh giá mức trọng yếu và rủi ro. Mức rủi ro tùy thuộc vào từng công ty và được xác định ở các mức: cao, trung bình và thấp.
Để đánh giá mức độ rủi ro của công ty khách hàng, KTV của DCPA phải tìm hiểu về tình hình hoạt động của ban giám đốc, trình độ của nhân viên kế toán cũng như tính hiệu lực của HTKSNB trong công ty. Tại DCPA những thông tin mà các KTV thu thập được về mức độ rủi ro được đưa vào hồ sơ kiểm toán trong mục 0140 - Tìm hiểu về khách hàng.
Đánh giá tính trọng yếu:
Sau khi đánh giá mức độ rủi ro các KTV của DCPA tiến hành đánh giá mức độ trọng yếu trong công ty. Công việc này giúp KTV xác định được các vấn đề sau:
+ Giúp các KTV xác định được các thủ tục kiểm toán cần áp dụng trong quá trình kiểm toán.
+ Giúp KTV đánh giá được mức độ tổn thất trong quá trình ra quyết định của những người sử dụng thông tin.
Do đặc điểm của việc đánh giá tính trọng yếu là tương đối khó khăn, nên tại DCPA công việc đánh giá tính trọng yếu được giao cho những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán.
Trong quá trình kiểm toán, các KTV của DCPA luôn hết sức lưu ý đến không chỉ các sai sót, gian lận ở trên khoản mục nợ phải thu khách hàng mà còn lưu ý đến các khoản mục khác có mối quan hệ với nhau được trình bày trên BCTC. Mặt khác, mức độ rủi ro cũng như mức độ trọng yếu chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nữa như: pháp luật của nhà nước, lĩnh vực kinh doanh của công ty,…
Tại DCPA, việc đánh giá tính trọng yếu luôn tuân theo một quy định cụ thể:
+ Đối với công ty đăng ký trên thị trường chứng khoán: những khách hàng là công ty cổ phần hóa mức độ trọng yếu là 5%-10% của thu nhập sau thuế.
+ Đối với công ty không đăng ký trên thị trường chứng khoán:
2% tổng tài sản ngắn hạn hoặc vốn chủ sở hữu.
10% lợi nhuận sau thuế.
0,5%-3% doanh thu.
Đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng, công việc đánh giá mức độ trọng yếu là rất quan trọng vì đây là một khoản mục thường chứa nhiều rủi ro. Do đó, các KTV của DCPA luôn thận trọng mỗi khi thực hiện đánh giá mức độ trọng yếu của khoản mục này.
Phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra:
+ Các KTV luôn trao đổi các thông tin với khách hàng và trao đổi lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm kiểm toán.
+ Trong quá trình kiểm toán các KTV luôn chịu sự chỉ huy giám sát từ chủ nhiệm kiểm toán, ban giám đốc công ty và luôn có sự giám sát kiểm tra lẫn nhau giữa các kiểm toán viên trong công ty. Từ đó làm hạn chế tới mức tối đa các sai sót có thể xảy ra trong quá trình kiểm toán.
+ Trong trường hợp cần thiết các KTV có thể có sự giúp đỡ tư vấn của các chuyên gia bên ngoài công ty.
Ngoài những công việc cần được tiến hành trên trong quá trình kiểm toán các KTV cũng cần thu thập các thông tin khác về khách hàng thông qua việc xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung, tiến hành tham quan nhà xưởng, nhận diện các bên liên quan hay các KTV cũng có thể liên hệ với các KTV tiền nhiệm để có thể có thêm những hiểu biết về khách hàng.
Đối với quá trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu nói riêng và các khoản mục khác nói chung, việc thu thập những thông tin trên là vô cùng quan trọng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến các công việc mà các KTV cần làm cũng như có thể ảnh hưởng đến chất lượng của cuộc kiểm toán.
Kết thúc giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, ban giám đốc công ty tiến hành thiết kế chương trình kiểm toán.
Thiết kế chương trình kiểm toán
Quy trình kiểm toán chung được tiến hành gồm 3 giai đoạn: Thiết kế chương trình kiểm toán; thực hiện kiểm toán; và Kết luận. Theo IAS 300: Lập kế hoạch kiểm toán, “Chương trình kiểm toán là toàn bộ những chỉ dẫn cho KTV và trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán và là phương tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán”.
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động của các KTV cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Một chương trình kiểm toán thường có các phần:
Tài liệu khách hàng chuẩn bị
+ Các tài khoản kế toán liên quan đến chu trình bán hàng thu tiền, chu trình tiền lương – nhân viên,… TK Doanh thu 511, TK Nợ phải thu khách hàng 131, TK Dự phòng khoản phải thu khó đòi 139, TK Tiền mặt 111, TK Tiền gửi ngân hàng 112…
+ Chứng từ , tài liệu liên quan đến kiểm toán các khoản mục:
Các tài liệu ở bộ phận kế toán: số lượng tiền tồn quỹ, số hàng tồn kho, doanh thu thu được trong kỳ kiểm toán, Biểu giá bán, biểu tỉ lệ chiết khấu, các đơn đặt hàng, hợp đồng, biên bản thanh lý hợp đồng; Nhật kí bán hàng, …..
Tài liệu ở bộ phận kế toán: Sổ kế toán tổng hợp, chi tiết, các hóa đơn bán hàng; các văn bản phê duyệt bán chịu, bảng kê đối chiếu, các chứng từ phê chuẩn xóa bỏ nợ phải thu không thu được, bảng kê trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng; báo cáo hàng tháng các nghiệp vụ bán hàng, phải thu và thu tiền;
Tài liệu ở các bộ phận liên quan: thẻ kho, biên bản giao nhận, nhật kí bảo vệ, các biên bản giao nhận sản phẩm hàng hóa.
Thủ tục kiểm toán
+ Thực hiện thử nghiệm kiểm soát.
+ Thực hiện thủ tục phân tích.
+ Thủ tục kiểm toán chi tiết.
Chương trình kiểm toán của Công ty được thiết kế cho từng khoản mục và Công ty có một chương trình kiểm toán sẵn. Khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên thường dựa chủ yếu vào chương trình kiểm toán đó. Tuy nhiên, tùy vào đặc điểm cụ thể của từng đối tượng kiểm toán mà kiểm toán viên có thể bổ sung hoặc thay đổi một phần nào đó của chương trình kiểm toán cho phù hợp.
Thực hiện kiểm toán
Là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng đối với từng khoản mục cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin liên quan do KTV thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa vào các thông tin này KTV hình thành nên ý kiến của mình. Bằng chứng kiểm toán phải đảm bảo hai yêu cầu đó là tính thích hợp và tính đầy đủ. Tại DCPA việc thực hiện kiểm toán được chia ra làm hai giai đoạn: giai đoạn kiểm toán tại công ty khách hàng và giai đoạn tổng hợp tại văn phòng công ty kiểm toán.
Một số công việc trong giai đoạn này là:
Thu thập tài liệu, tiến hành đối chiếu số liệu từ các tài liệu trên.
Tổng hợp số liệu trên sổ cái của đơn vị được kiểm toán.
Phỏng vấn ban giám đốc, bộ phận kế toán và các cá nhân có liên quan.
Kiểm tra ngẫu nhiên một số nghiệp vụ nhằm xác minh tính có thật của thông tin.
Gửi thư xác nhậ tới các đơn vị khách hàng để xác minh tính chính xác của các số dư trên các sổ.
Tiến hành tổng hợp và có những ý kiến ban đầu về các thông tin tài chính trên BCTC.
Sau các công việc trên, các KTV thực hiện các phần hành tiến hành họp và tổng hợp các ý kiến. Cuối cùng các KTV tiến hành lập báo cáo kiểm toán.
Kết thúc kiểm toán
Sau khi tiến hành kiểm toán và đưa ra các phát hiện. KTV tổ chức cuộc thảo luận với Ban Giám đốc công ty khách hàng để có thể bàn bạc về các bút toán điều chỉnh và tìm được sự nhất quán giữa hai bên. Báo cáo kiểm toán sẽ phụ thuộc rất nhiều vào việc bên khách hàng có chịu điều chỉnh theo ý kiến của KTV hay không. Sau đó KTV sẽ tiến hành lập biên bản cuộc họp. Biên bản cuộc họp này sẽ là bằng chứng chứng minh cho việc hoàn thành công việc kiểm toán và được lưu giữ trong file kiểm toán của công ty DCPA.
Cuối cùng các KTV tiến hành lập báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán thể hiện đánh giá của KTV về sự trung thực của các thông tin tài chính cũng như sự tuân thủ các chuẩn mực, hoặc chế độ kế toán hiện hành của các thông tin được trình bày trong BCTC. Tùy thuộc