Ngày nay, do việc ứng dụng các thành tựu về Khoa Học Kĩ Thuật vào mọi lĩnh vực trong đời sống sản xuất mà nền kinh tế của các nước trong khu vực nói chung và của nước ta nói riêng đều phát triển không ngừng. Do đó đời sống của người dân dần được cải thiện. Để đáp ứng các nhu cầu ngày càng tăng của con người đặc biệt là nhu cầu về ăn uống, ngành công nghệ thực phẩm phải tạo ra những sản phẩm có giá trị cảm quan, giá trị dinh dưỡng cao ngoài ra còn phải an toàn, vệ sinh và đa dạng hóa về chủng loại.
Nắm bắt xu hướng ấy công ty Tân Quang Minh đã không ngừng nghiên cứu và cho ra thị trường nhiều loại sản phẩm khác nhau như: nước ngọt có ga và không ga, nước tăng lực, nước yến ngân nhĩ, trà bí đao, sữa chua uống Yobi với nhiều hương vị khác nhau như: cam, chanh, dâu, vải, xá xị mang thương hiệu BIDRICO. Tất cả các sản phẩm của công ty đều được sản xuất trên dây truyền khép kín và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm: HACCP, ISO 9001: 2000, cGMP.
Do quá trình cạnh tranh với nhiều thương hiệu đã có mặt trên thị trường, trong những năm gấn đây công ty đã luôn nỗ lực sáng tạo, thay đổi mẫu mã, hình dáng, bao bì, cải thiện chất lượng của sản phẩm và giá bán phù hợp đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
108 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5673 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quy trình sản xuất tại công ty TNHH Tân Quang Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kính thưa quý thầy cô Trường Đại Học Nha Trang cùng các cô chú anh em hiện đang công tác tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Quang Minh.
Nhóm thực tập chúng em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu nhà trường, quý thầy cô trong khoa Công Nghệ Chế Biến đặc biệt là quý thầy cô: cô Phạm Hồng Ngọc Thùy và thầy Nguyễn Văn Tặng đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em học tập, trang bị vốn kiến thức cơ bản về công nghệ chế biến thực phẩm và tận tình hướng dẫn chúng em trong suốt thời gian thực tập.
Chúng em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty, tập thể anh, chị, em trong phân xưởng sản xuất đặc biệt là: Anh Doãn Đắc Ngân – trưởng phòng hành chánh - nhân sự, anh Nguyễn Đặng Ân – trưởng phòng công nghệ chế biến, anh Lê văn Tập – quản đốc, chị Nguyễn Thị Kim Phương cán bộ phòng công nghệ chế biến đã tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình cho chúng em, giúp chúng em hiểu được phần nào công việc của công nhân viên ngành Công Nghệ Chế Biến Thực Phẩm. Qua đó giúp chúng em củng cố thêm kiến thức đã học ở trường.
Xin kính chúc quý công ty ngày càng phát triển và đạt được nhiều thắng lợi trong sản xuất và kinh doanh.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 05/ 12/ 2008.
Nhóm sinh viên thực tập trường Đại Học Nha Trang
Ngày nay, do việc ứng dụng các thành tựu về Khoa Học Kĩ Thuật vào mọi lĩnh vực trong đời sống sản xuất mà nền kinh tế của các nước trong khu vực nói chung và của nước ta nói riêng đều phát triển không ngừng. Do đó đời sống của người dân dần được cải thiện. Để đáp ứng các nhu cầu ngày càng tăng của con người đặc biệt là nhu cầu về ăn uống, ngành công nghệ thực phẩm phải tạo ra những sản phẩm có giá trị cảm quan, giá trị dinh dưỡng cao ngoài ra còn phải an toàn, vệ sinh và đa dạng hóa về chủng loại.
Nắm bắt xu hướng ấy công ty Tân Quang Minh đã không ngừng nghiên cứu và cho ra thị trường nhiều loại sản phẩm khác nhau như: nước ngọt có ga và không ga, nước tăng lực, nước yến ngân nhĩ, trà bí đao, sữa chua uống Yobi… với nhiều hương vị khác nhau như: cam, chanh, dâu, vải, xá xị… mang thương hiệu BIDRICO. Tất cả các sản phẩm của công ty đều được sản xuất trên dây truyền khép kín và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm: HACCP, ISO 9001: 2000, cGMP.
Do quá trình cạnh tranh với nhiều thương hiệu đã có mặt trên thị trường, trong những năm gấn đây công ty đã luôn nỗ lực sáng tạo, thay đổi mẫu mã, hình dáng, bao bì, cải thiện chất lượng của sản phẩm và giá bán phù hợp đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Mặc dù được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô và cô chú, các anh chị trong công ty song do thời gian có hạn và vốn kiến thức về lý thuyết và thực tế của chúng em có hạn chế nên bài báo cáo không tránh khỏi những thiếu xót rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô cùng quý công ty để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Mục lục
PHẦN I: TÌM HIỂU CHUNG VỀ NHÀ MÁY 5
I. Tổng quan về nhà máy 5
1. Vị trí nhà máy: 5
2. Lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy 5
II. Quá trình phát triển các sản phẩm của nhà máy 6
1. Tình hình sản xuất 6
2. Chủng loại sản phẩm: 7
3. Vấn đề thu mua nguyên liệu và tình hình tiêu thụ sản phẩm: 12
4. Nguồn năng lượng 12
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA NHÀ MÁY 13
III.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC: 13
III.2. NHIỆM VỤ VÀ CHỨC NĂNG CỦA TỪNG BỘ PHẬN 14
IV. SƠ ĐỒ MẶT BẰNG TỔNG THỂ CỦA NHÀ MÁY 15
PHẦN II: THỰC TẬP VỀ CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN TẠI NHÀ MÁY 17
I. NGUYÊN LIỆU: 17
I.1 NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT NƯỚC GIẢI KHÁT CÓ GAS: 17
II. Công nghệ sản xuất 24
1.Nước ngọt có ga 24
2. SẢN XUẤT NƯỚC NGỌT KHÔNG GAS 50
3. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT TRÀ BÍ ĐAO 53
4. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT NƯỚC YẾN NGÂN NHĨ. 56
5. SỮA CHUA UỐNG YOBI 60
6. SẢN XUẤT RAU CÂU 70
7. Công nghệ sản xuất nước tinh khiết 73
8. Công nghệ sản xuất nước tăng lực 79
9. Hoạt động quản lý và kiểm tra chất lượng sản phẩm tại công ty 81
10. Năng suất lao động của các công đoạn. 86
PHẦN III: MÁY MÓC VÀ THIẾT BỊ CỦA NHÀ MÁY 86
I. LÒ HƠI 86
II. Hệ thống xử lý CO2 90
III.Thiết bị trao đổi nhiệt 93
IV. Thiết bị hấp 95
V. Thiết bị nấu siro 97
VI. Hệ thống sục rửa thiết bị 99
PHẦN IV: TÌM HIỂU MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÁC 103
I. Cách tổ chức, điều hành một ca sản xuất 103
II. Hệ thống xử lý nước thải 104
III. An toàn lao động. 108
110
TÀI LIỆU THAM KHẢO 111
PHẦN I: TÌM HIỂU CHUNG VỀ NHÀ MÁY
Tổng quan về nhà máy
1. Vị trí nhà máy:
Công ty TNHH sản xuất và thương mại TÂN QUANG MINH được đặt tại đường 2F khu công nghiệp Vĩnh Lộc-Huyện Bình Chánh-TP.HCM.
2. Lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy
Công ty Tân Quang Minh trước đây là cơ sở sản xuất Quang Minh được thành lập 1992 và được đặt tại Bắc Bình Thạnh . Đến 1995 cơ sở được chuyển lên Phan Văn Trị, quận Gò Vấp. Trước đây, ngành nghề kinh doanh của công ty chủ yếu sản xuất trên dây truyền thủ công và bán thủ công. Hàng hóa sản xuất chủ yếu tiêu thụ ở thị trường Việt Nam, Lào, CamPuChia. Đến năm 2001 công ty TÂN QUANG MINH được thành lập theo đăng ký kinh doanh số 210200681 ngày 28/08/2001
Địa điêm trụ sở: Lô C21/1, đường 2F, khu công nghiệp Vĩnh Lộc, huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh
Tên dao dịch TAN QUANG MINH manufacture and tracdinh Co, Ltd.
Tên viết tắt: TAN QUANG MINH Co, Ltd.
Tổng diện tích của công ty là 15.000 m2 để kịp thời đưa vào sản xuất, công ty đã khẩn trương xây dựng vào đầu tháng 5/2002 và đã hoàn tất việc xây dựng vào tháng 12/2002 gồm những hạng mục sau:
Kho nguyên liệu: 980m2
Kho thành phẩm: 3.200m2
Nhà xưởng sản xuất: 2.550m2
Văn phòng: 234m2
Khu phòng thí nghiêm KCS lưu mẫu: 98m2
Đương nội bộ và cây xanh: 3.500m2
Nhà ăn: 320m2
Nhà xe: 320m2
Công trình phụ khác: 100m2
Diện tích dự phòng: 4.530m2
Công ty TÂN QUANG MINH đã và đang lắp đăt những thiết bị máy móc, tự động để phục vụ cho các mặt hàng:
Các loại nước ngọt có gaz
Các loại nước ngọt không gaz
Các loại nước được chế biến từ hoa quả thảo mộc
Các sản phẩm sữa chua, sữa tươi.
Rau câu
Nước yến ngân nhĩ
Nước sâm cao ly
Quá trình phát triển các sản phẩm của nhà máy
Tình hình sản xuất
Hiện tại công ty TÂN QUANG MINH luôn luôn đổi mới và không ngừng phát triển cùng với sự nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên nên năng suất nhà máy càng gia tăng. Trong những năm gần đây công ty TÂN QUANG MINH không ngừng tìm kiếm, và nghiên cứu để cho ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường.
Năm 2006 vừa qua công ty đã sản xuất được:
Nước ngọt không gaz: 1.400.000 lít/năm
Nước ngọt có gaz: 25.000.000 lít/năm
Nước tinh khiết: 12.000.000 lít/năm
Nước tăng lực: 4.300.000 lít/năm
Sữa chua: 4.600.000 lít/năm
Nước trái cây: 500.000 lít/năm
Rau câu: 3.000.000 kg/năm
Trà bí đao: 4.400.000 lít/năm
Nước yến ngân nhĩ: 4.200.000 lít/năm
Dự tính trong năm 2008 công ty sản xuất được:
Nước ngọt không: 600.000 lít/năm
Nước ngọt có gaz: 42.000.000 lít/năm
Nước tinh khiết: 26.000.000 lít/năm
Nước tăng lực: 2.500.000 lít/năm
Sữa chua: 2.400.000 lít/năm
Nước trái cây: 0,8 triêu lít/năm
Nước yến ngân nhĩ: 6.000.000 lít/năm
Trà bí đao: 4.400.000 lít/năm
Rau câu: 5.000.000 kg/năm
Trà xanh A*nuta: tháng 5- tháng 11/2008 là 800.000 lít
Chủng loại sản phẩm:
Sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú và đã được đăng ký tại sở Y tế TP. Hồ Chí Minh. Các sản phẩm của công ty được mang 2 thương hiệu là Bidrico, Yobi. Đây hai thương hiệu đã từng đạt các danh hiệu:
Huy chương vàng tại các kỳ hội chợ Quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam .
Sản phẩm chất lượng cao vì sức khỏe cộng đồng.
Hàng Topten năm 2001.
Hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn năm 2002 – 2003 – 2004.
Một số sản phẩm của công ty.
Nước giải khát có gas:
Gồm nhiều sản phẩm khác nhau với nhiều hương vị như: Cam, Dâu, Vải, Cola, Cream Soda, Chanh…
Thành phần
Chỉ tiêu
Đường tinh luyện
≥ 70 g/l
Nước tinh lọc
Acid citric
≤ 2g/l
Hương tổng hợp
Chất bảo quản
≤ 1g/l
Màu thực phẩm
Nước giải khát không gas:
Thành phần
Chỉ tiêu
Đường tinh luyện
≥ 70 g/l
Sinh tố C
≤ 2g/l
Chất bảo quản(211)
≥ 0.6 g/l
Hương tổng hợp
Màu tổng hợp
Nước tăng lực:
Thành phần
Chỉ tiêu
Đường tinh luyện
≥98 g/l
Đường glucose
≥ 30 g/l
Acid citric
≤7 g/l
Taurine
≥ 4 g/l
Inossitol
≥ 0.2 g/l
Vitamin B1
≥ 5 mg/l
Vitamin B6
≥ 50 mg/l
Vitamin B12
≥ 1mg/l
Vitamin C
Niacin
Natribenzonat
≤1mg/l
Hương
10/00
Sữa chua uống hộp nhựa:
Sữa chua uống tiệt trùng được làm từ yaourt nguyên chất và hương vị trái cây thiên nhiên. Về chủng loại sản phẩm rất đa dạng và phong phú với nhiều hương vị như cam, chanh, mãng, dâu…
Đối với sữa chua uống tiệt trùng hộp nhựa vuông 180ml và hộp nhựa tròn 110 ml
Thành phần
Chỉ tiêu
Sữa bột 28 % béo
Béo / lipid ≥ 10 g/l
Đường tinh luyện
Đạm / protein ≥ 10 g/l
Chất tạo chua (acid citric khoảng 0.3 ÷ 0.6 g/l )
Đường / cacbonhydrat ≥ 80 g/l
Chất bảo quản 211
Độ chua / acid citric ≥ 2 g/l
Hương tổng hợp
Chất bảo quản ≤0.05g/l
Màu tổng hợp
Thành phần
Chỉ tiêu
Sữa bột
Năng lượng :74.75 Kcal
Dầu bơ
Chất béo :1.3 g
Đường kính
Protein : 1.23 g
Nước ép trái cây
Đường cacbonhydrat :14.56 g
Hương liệu
Chất ổn định
Sữa chua hộp giấy (180 ml):
Nước yến ngân nhĩ:
Thành phần
Chỉ tiêu
Nước
Hàm lượng đường: 77 g/l
Đường
Xơ thô: 0 ÷ 3 g/l
Gum
Ngân nhĩ : 5 ÷ 10 g/l
Ngân nhĩ
Natri benzoat : ≤0.6g/l
Yến sào
Vitamin A : 0
Trà bí đao:
Thành phần
Chỉ tiêu
Nước cốt bí đao
Hàm lượng đường : 77 g/l
Đương tinh luyện
Acid citric
Acid citric: Acid citric: ≤2g/l
Chất bảo quản 211
Chất bảo quản: ≤1g/l
Hương tổng hợp
Hàm lượng chất khô ≥100g/l
Màu caramen
Nước ép trái cây:
Thành phần
Chỉ tiêu
Đường tinh luyện
Chất tạo vị (acid citric)
Chất bảo quản 211
Đường ≥ 80g/l
Acid citric ≤ 3g/l
Chất bảo quản ≤1g/l
Rau câu:
Thành phần
Chỉ tiêu
Nước tinh lọc
Đường tinh luyện
Bột rau câu
Acid citric
Màu tổng hợp
Chất bảo quản 211
Chất tạo chua: 3÷4 g/l
Đường tổng ≥200g/l
Chất bảo quản ≤1g/l
Trà xanh vị chanh Enzy (chai 500ml): (sữa lại thành trà xanh vị chanh Anuta có trên nhãn sản phẩm)
Thành phần
Chỉ tiêu
Fitered water, Fresh Brewed, Green tea, Crystalline fructose, Acid citric, sugar, Natural Lemon, Flavors and Artifical color, Sodium Benzoat
Total fat: 0g
Sodium: 41mg
Total carbonhydrat: 13g
Sugar: 9,8g
Protein: 0,031g
Vấn đề thu mua nguyên liệu và tình hình tiêu thụ sản phẩm:
Vấn đề thu mua nguyên liệu: để có được hương liệu đúng mục đích, đúng tiêu chuẩn nhà sản xuất phải nhập trực tiếp từ những nhà cung cấp mùi chuyên nghiệp và yêu cầu kèm theo phiếu kiểm nghiệm, giấy chứng nhận, công thức hóa học.
Tình hình tiêu thụ sản phẩm: 15 năm qua công ty đã đưa ra nhiều sản phẩm mang thương hiệu Bidrico trở thành sản phẩm cao cấp không chỉ ở chất lượng mà còn ở hình thức mẫu mã của sản phẩm. Vừa qua công ty đã sản xuất thành công dòng thức uống dinh dưỡng mang thương hiệu A*nuta từ trái cây thiên nhiên: Cam, Táo, Thơm - Cà Chua, Nước Me, Chanh Dây và dự định sẽ cho ra thị trường các loại nước ép trái cây khác như: Xoài, Bưởi, Lựu, Măng Cụt… Ngoài nguyên liệu chính từ trái cây thiên nhiên, các sản phẩm còn cung cấp Vitamin và các chất bổ dưỡng cần thiết cho cơ thể, đặc biệt trong nước ép trái cây có chất xơ, có tác dụng hỗ trợ cho đường tiêu hóa.
Sản phẩm Bidrico được người tiêu dùng bình chọn hàng Việt Nam chất lượng cao 6 năm liền, thương hiệu mạnh, thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam.
Nguồn năng lượng
Lò hơi:
Các thông số cơ bản của lò hơi:
Nhiệt độ hơi: 1800C
Áp suất: 10 at
Lượng hơi cung cấp: 1000 kg/giờ
Nhiên liệu chính: Dầu FO
Hơi được cung cấp cho bộ phận nhà máy như nấu đường, nấu sữa, thanh trùng, hấp lon, tiệt trung,… Ở công ty này sử dụng lò hơi LHD1-10. Tổ hợp ống lò và ống lửa, lò được kết cấu từ một ống lò, thân lò và 2 dàn ống lửa. Buồng đốt được bố trí trong ống lò.
Nguồn nước:
Được lấy từ trạm cấp nước khu công nghiệp Vĩnh Lộc và thủy cục nước từ độ sâu 100m, đạt tiêu chuẩn sử dụng cho công ty do công ty sử dụng các bộ phận (lọc thô, trao đổi ion, lọc tinh).
Nguồn điện:
Được tải từ lưới điện thuộc trạm phát điện của khu công nghiệp Vĩnh Lộc
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA NHÀ MÁY
III.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC:
III.2. NHIỆM VỤ VÀ CHỨC NĂNG CỦA TỪNG BỘ PHẬN
Hội đồng thành viên:
Là cơ quan cao nhất, quyết định phương hướng và đương lối phát triển của công ty. Hội đồng thanh viên bầu Chủ Tịch, bổ nhiệm Giám đốc, kế toán trưởng. Chủ tịch hội đồng kiêm nhiệm giám đốc công ty.
Giám đốc công ty:
Là người điều hành toàn bộ hoạt động của công ty. Có quyền bổ nhiệm các Phó Giám Đốc, Trưởng Phòng, Quản Đốc, Đội Trưởng, Tổ trưởng và là người điều hành trực tiếp:
Phòng ngân quỹ: Do 01 Trưởng phòng phụ trách
Phòng kế toán: Do 01 Trưởng phòng phụ trách
Phòng vật tư: Do 01 Trưởng phòng phụ trách
Phòng KCS: Do 01 Trưởng phòng phụ trách
Phòng hành chính nhân viên do 01 Trưởng phòng phụ trách và điều hành trực tiếp các bộ phận: Hành chính văn thư, dịch thuật, nhân sự, nhà ăn và bếp ăn ( vệ sinh, an ninh trật tự, hành chính), tổ vệ sinh, đội bảo vệ (an ninh, cây xanh) và nội trú.
Các phó giám đốc chuyên môn:
3.1. Phó giám đốc kỹ thuật:
Phụ tá kỹ thuật cho giám đốc. Mỗi Phó Giám Đốc kỹ thuật điều hành trực tiếp mỗi đơn vị:
Tổ sửa chữa bảo trì nhà xưởng
Xưởng sửa chữa otô, cơ khí , điện máy
Phòng cơ điện
3.2. Phó giám đốc công nghệ chế biến:
Phụ tá cho giám đốc về công nghệ chế biến và điêu hành:
Phòng kế hoạch: Do 01 Trưởng phòng phụ trách
Phòng pha chế: Do 01 Trưởng phòng phụ trách
Tổ nấu sữa: Do 01 Tổ trưởng phụ trách
Tổ nấu đường: Do 01 Tổ trưởng phụ trách
3.3. Phó giám đốc phụ trách và kế hoạch sản xuất
Là người phụ tá của Giám Đốc về kế hoạch vật tư, sản xuất và điêu phối sản xuất, điều hành trực tiếp:
Phòng kế hoạch: Do 01 Trưởng phòng phụ trách
Phòng pha chế: Do Ban Quản Đốc phụ trách
Tổ chức và quản lý kho thành phẩm: Do 01 thủ kho phụ trách
Tổ chức và quản lý kho nguyên liệu: Do 01 thủ kho phụ trách
3.4. Phó Giám Đốc kinh doanh- tiếp thị:
Là phụ tá Giám Đốc về hoạt động kinh doanh, quảng cáo tiếp thị của công ty và điều hành trựctiếp:
Phòng kinh doanh: Do 01 Trưởng phòng phụ trách
Phòng tiếp thị, quảng cáo: Do 01 Trưởng phòng phụ trách
Đội vận chuyển: Do 01 đội trưởng phụ trách
3.5. Các anh chị em ở từng khâu:
Là những người trực tiếp sản xuất dưới sự lãnh đạo của ban quản đốc các phân xưởng. Giữa các phong ban chức năng tuy có nhiệm vụ cụ thể khác nhau nhưng có môi quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình hoạt động.
SƠ ĐỒ MẶT BẰNG TỔNG THỂ CỦA NHÀ MÁY
PHẦN II: THỰC TẬP VỀ CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN TẠI NHÀ MÁY
NGUYÊN LIỆU:
I.1 NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT NƯỚC GIẢI KHÁT CÓ GAS:
1. Nước:
Nước là thành phần chủ yếu của nước giải khát nói chung và nước pha chế nói riêng. Thành phần hoá học và tính chất hoá lý,chất lượng của nước ảnh hưởng trực tiếp đến kỹ thuật sản xuất và chất lượng của sản phẩm.
Trong sản xuất nước giải khát người ta dùng nước mềm để pha chế. Độ cứng các nguồn nước tự nhiên rất khác nhau và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: địa lý, thời gian trong năm, độ sâu của nguồn nước… vì vậy cần phải xử lý nước trước khi đưa vào pha chế nước giải khát.
2. Đường:
Đường là thành phần chính quan trọng ảnh hưởng đến các chỉ tiêu chất lượng và dimh dưỡng của nước giải khát pha chế. Hàm lượng đường trong nước giải khát chiếm 8-10% trọng lượng. Đường đóng vai trò quan trong trong công nghệ nước giải khát, ssường cung cấp năng lượng và chất dinh dưỡng cho cơ thể.
Ngoài ra, đường còn là chất làm dịu và tạo vị hài hoà giữa vị chua và vị ngọt tạo cảm giác sảng khoái và thích thú cho người sử dụng.
Trong công nghiệp sản xuất nước giải khát người ta thường dùng đường Saccharoza để sản xuất. Phân tử Saccharoza gồm một phân tử glucoza và một phân tử fructoza liên kết với nhau nhờ nhon hdroxyl (-OH) glucozit của chúng.
Saccharoza là một tinh thể nàu trắng , dễ tan trong nước và độ hoà tan tăng dần theo sự tăng nhiệt độ của nước, tỉ lệ nước:đường có thể lên đến ½.
Ngoài ra, tuỳ theo chức năng của từng loại sản phẩm nà người ta có thể bổ sung hay thay thế bằng một chất ngọt khác mà không ảnh hưởng đến sức khoẻ người tiêu dùng. Chất ngọt tổng hợp đưa vào pha chế nước giải khát phải nằm trong danh mục cho phép của bộ y tế và với một hàm lượng cho phếp. Chất ngọt thường được sử dụng cho người ăn kiêng, giảm béo như:Aspartame, Acesunfarme - K.
Saccharoza rất dễ bị phân huỷ do acid hay men invectuza của nấm men.Khi bị phân huỷ,một Phân tử Saccharoza tạo thành một phân tử glucoza và một phân tử fructoza, hỗn hợp này được gọi là đường nghịch đảo hay đường hoàn nguyên. Đường hoàn nguyên có vị ngọt dịu hơn, có độ hút ẩn lớn hơn và nhất là nó làm cho dung dịch Saccharoza ổn định hơn.Đó chính là yếu tố ảnh hưởng đến công nghệ và kỹ thuật sản xuất sirô.
Việc tạo ra một tỷ lệ nhất định đường hoàn nguyên có ý nghĩa rất quan trọng về kỹ thuật và làm tăng chất lượng của sản phẩm.Để đạt dược điều này, thông thướngiroo được nấu ở độ acid yếu, nồng độ đường trong sirô 50-70%.
Đường dùng trong nước giải khát ở Bidrico là đường tinh luyện, được nua từ nhà máy sán xuât trong nước.Đường trước khi đem đi sản xuất cần phải kiển tra các chỉ tiêu cảm quan (như: trắng óng ánh, hạt đường tương đối đồng đều, không có tạp chất hay mùi vị lạ, không vón cục…) và các chỉ tiêu hoá (như: độ ẩm, hàm lượng đường Saccharoza, hàm lượng tro, hàm lượng kim loại nặng…) và chỉ tiêu vi sinh (tổng số vi sinh vật hiếu khí, nấm men, nấm mốc, Ecoli…)
Theo tiêu chuẩn Việt Nam 1695 -75 về chất lượng đường như sau:
Chỉ tiêu
Đường kính loại 1(%)
Đường kính loại 2(%)
Hàm lượng Saccharoza
Độ ẩm
Hàm lượng tro
Hàm lượng đường khử
≥ 99,67
≤ 0,07
≤ 0, 10
≤ 0,15
≥ 99,45
≤ 0,07
≤ 0,15
≤ 0,17
3. CO2
Tuỳ theo áp suất và nhiệt độ CO2 có thể tồn tại ở dạng khí –lỏng-rắn. Tại nhiệt độ và áp suất thường CO2 ở dạng khí trơ, không màu,không mùi.
Vai trò của CO2 trong sản xuất nước giải khát:
Tạo bọt, the đầu lưỡi làm tăng giá trị cảm quan.
Hạn chế hoạt động của tạp khuẩn, giữ cho nước giải khát lâu bị hư.
Khi hoà tan CO2 vào trong nước sẻ tạo thành acid cacbonic có vj chua dịu. Khi ta uống nước giả khát có chứa CO2 vào cơ thể thì có H2CO3 tu nhiệt giải phóng và bay hơi CO2 gây cảm giác mát dể chịu và vị cay nồng cho người sử dụng.
Yêu cầu chất lượng CO2:
CO2 phải tinh khiết 99,5%, màu trắng không có mùi vị lạ.
Ở công ty Tân Quang Minh dùng CO2 ở dạng lỏng được cung cấp từ các nhà máy sản xuất từ nguyên liệu mía rỉ đường và được nén trong bồn lớn bằng thép ở 300C và áp lực 60-70 at.
CO2 trước khi đưa vào sản xuất cần phải làm sạch mùi, vị, tạp chất để không gây hại đến chất lượng sản phẩm.
4. Hương Liệu Thực Phẩm:
4.1Mục đích sử dụng:
Tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm.
Làm đa dạng hoá sản phẩm.
Hương là một trong những nguyên liệu rất quan trọng trong thành phần của nước giải khát. Mặc dù, chất thơm chỉ chiếm một tỷ lượng rất ít nhưng nó có tác dụng tạo cho nước giải khát có mùi thơm đặc trưng.
4.2.Phân loại:
Trong công nghệ sản xuất nước giải khát thì người ta sử dụng 2 loại hương: hương tự nhiên và hương tổng hợp.
Hương tự nhiên: gồm các loại nguyên liệu ban đầu tự nhiên được tách ra từ các sản phẩm tự nhiên bằng phương pháp vật lý:
Phương pháp chưng cất hơi nước: tinh dầu.
Phương pháp chưng cất cồn:Alcolat
Phương pháp nghiền: chất nghiền
Phương pháp trích ly và bay hơi: chất trích ly
Phương pháp béo và bay hơi: nước ép thường hoặc đâm đặc.
Ngoài ra còn thu nhận bằng phương pháp vi sinh.
Ưu điểm của hương tự nhiên: sản phẩm cuối cùng có thể đạt 100% tự nhiên, mùi của sản phẩm đầy đặn, dịu hơn mùi tổng hợp.
Dễ bị oxy hoá bởi õy của không khí và bị phân huỷ bởi ánh sáng mặt trời.
Hương tổng hợp: gồm những chất được tổng hợp hoặc tách ra từ moat chất thơm tự nhiên hoặc các phương pháp hoá học.Chúng có thành phần hoá học có thể giống heat moat chất hiện diện trong các sản phẩm tự nhiên mà người ta có thể dùng liền hoặc chế biến hoặc những phần tử thơm chưa được nhận diện trong moat sản phẩm tự nhiên. Chúng gồm các họ: Aldehyt. Cetone, ester, hydrocacbon, alcol, acetate, thiol, pyazin..
Đặc điểm của hương tổng hợp: bean, tuổi thọ dài, chịu được nhiệt độ và áp suất cao, giá rẻ.
Các tiêu chuẩn c