Sinh học đại cương

1. Rễ cây a. Hình thái và chức năng b. Cơ cấu của rễ 2. Thân cây a. Hình thái và chức năng b. Cơ cấu của thân 3. Lá cây a. Hình thái và chức năng b. Cơ cấu của lá

ppt82 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 6056 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sinh học đại cương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tröôøng cñ kt – kt caàn thô NHÓM 6 1…Nguyễn Thị Kim Ngọc 2…Trần Thị Như 3…Huỳnh Thị Kim Đào 4…Thị Thảo Biên 5…Nguyễn Thanh Ngọc Qúy 6…Nguyễn Thị Thu Hiền Phần 2 SINH HỌC CƠ THỂ THỰC VẬT BẬC CAO CHƯƠNG 1 TỔ CHỨC CƠ THỂ THỰC VẬT BẬC CAO CHƯƠNG 2 SỰ SINH SẢN CỦA THỰC VẬT CÓ HOA TỔ CHỨC CƠ THỂ THỰC VẬT BẬC CAO I. MÔ THỰC VẬT 1. Mô phân sinh a. Mô phân sinh ngọn b. Mô phân sinh bên 2. Mô chuyên hóa (mô vĩnh viễn) a. Mô che chở b. Mô căn bản - Nhu mô - Giao mô - Cương mô c. Mô dẫn truyền CHƯƠNG 1 TỔ CHỨC CƠ THỂ THỰC VẬT BẬC CAO II. CƠ QUAN DINH DƯỠNG CỦA THỰC VẬT 1. Rễ cây a. Hình thái và chức năng b. Cơ cấu của rễ 2. Thân cây a. Hình thái và chức năng b. Cơ cấu của thân 3. Lá cây a. Hình thái và chức năng b. Cơ cấu của lá CHƯƠNG 1 TỔ CHỨC CƠ THỂ THỰC VẬT BẬC CAO III. SỰ THÍCH NGHI CỦA THỰC VẬT 1. Sự thích nghi của rễ a. Rễ cây sống trong môi trường nước b. Rễ khí sinh c. Rễ dự trữ d. Nốt rễ 2. Sự thích nghi của thân a. Thân sống trong đất b. Thân cây sống trong vùng nóng và khô c. Thân cây sống trong nước CHƯƠNG 1 TỔ CHỨC CƠ THỂ THỰC VẬT BẬC CAO 3. Sự thích nghi của lá a. Lá cây sống ngoài sáng hay trong bóng râm b. Lá cây ở vùng sa mạc c. Lá của cây sống trong các rừng ẩm d. Lá biến đổi để leo bám e. Lá biến đổi để bắt mồi hay để tự vệ MÔ THỰC VẬT CHƯƠNG 1 TỔ CHỨC CƠ THỂ THỰC VẬT BẬC CAO I. MÔ THỰC VẬT  MÔ THỰC VẬT LÀ GÌ? Gồm những tế bào giống nhau về cấu trúc, chức năng và được liên kết lại với nhau.  PHÂN LOẠI MÔ THỰC VẬT Dựa vào tính chất và mức độ tổ chức Mô đơn giản Mô phức tạp Dựa vào cấu trúc, chức năng, vị trí và nguồn gốc Mô phân sinh Mô chuyên hóa (mô vĩnh viễn) CHƯƠNG 1 TỔ CHỨC CƠ THỂ THỰC VẬT BẬC CAO 1. MÔ PHÂN SINH CHƯƠNG 1 TỔ CHỨC CƠ THỂ THỰC VẬT BẬC CAO 1. MÔ PHÂN SINH Gồm những tế bào phôi có khả năng phân cắt Sự phân cắt tế bào xảy ra trong khắp phôi còn non, nhưng khi cây phát triển nhiều vùng trở nên chuyên hóa để thực hiện các chức năng khác nhau và ngừng phân cắt => KQ là sự phân cắt tế bào chỉ còn diễn ra ở một số vùng nhất định gọi là vùng phân sinh. Tùy theo vị trí có thể chia ra mô phân sinh ngọn và mô phân sinh bên (Hình 30) Hình 30. Sơ đồ một thực vật có mạch a) Mô phân sinh ngọn Hiện diện ở ngọn rễ và ngọn thân Tạo ra tế bào mới giúp cây tăng trưởng theo chiều dài Mô được tạo ra gọi là mô sơ cấp Ở cây họ Hòa bản còn có thêm mô phân sinh lóng Mô phân sinh ngọn rễ Mô phân sinh ngọn thân MÔ PHÂN SINH LÓNG b) Mô phân sinh bên (tượng tầng) Mô phân sinh bên còn được gọi là tượng tầng tượng tầng libe gỗ tượng tầng sube nhu bì Tạo ra tế bào mới giúp cây tăng trưởng theo đường kính. Mô được tạo ra gọi là mô thứ cấp. → Libe thứ cấp (ngoài) Gỗ thứ cấp (trong) → Sube ở ngoài Nhu bì ở trong TƯỢNG TẦNG LIBE-GỖ TƯỢNG TẦNG SUBE-NHU BÌ 2. MÔ CHUYÊN HÓA CHƯƠNG 1 TỔ CHỨC CƠ THỂ THỰC VẬT BẬC CAO MÔ CHE CHỞ MÔ CĂN BẢN MÔ DẪN TRUYỀN 2. MÔ CHUYÊN HÓA( Mô vĩnh viễn) 2. MÔ CHUYÊN HÓA a) Mô che chở Vị trí: Bao bên ngoài của các cơ quan thực vật Đặc điểm: Thường là 1 lớp tế bào, có vách bằng xenlulozo dày, xếp khích với nhau Chức năng: Bảo vệ Ở một số loài thực vật, tế bào biểu bì có thể biến đổi thành một số cấu trúc đặc biệt Lông che chở và lông tiết Tế bào khí khẩu Lông hút SỰ CHUYÊN HÓA → THỰC HIỆN CHỨC NĂNG CHUYÊN BIỆT CỦA MÔ CHE CHỞ MÔ CHE CHỞ CHUYÊN HÓA MÔ CHE CHỞ → LÔNG HÚT MÔ CHE CHỞ → LÔNG CHE CHỞ VÀ LÔNG TIẾT MÔ CHE CHỞ → KHÍ KHẨU b) Mô căn bản Đặc điểm: Bao gồm những loại mô đơn giản Phân loại và chức năng: . Nhu mô: Vách xenlulozo mỏng → Dự trữ . Giao mô: Vách xenlulozo dày → Nâng đỡ . Cương mô: Vách mộc tố dày → Nâng đỡ Nhu mô Giao mô Sợi Cương mô Lá cắt ngang Lá cắt dọc Vách thứ cấp dày (b) Tế bào giao mô Vách sơ cấp mỏng (a)Tế bào nhu mô Vách mộc tố dày c) Mô dẫn truyền Mô gỗ: gồm Nhu mô gỗ và mạch gỗ, vách xenlulozo tẩm mộc tố → dẫn truyền nước và muối khoáng theo một chiều  - Mô libe: Nhu mô libe và tế bào ống sàng, vách xenlulozo→ dẫn truyền chất hữu cơ theo hai chiều ↨ Mô libe Mô gỗ Tượng tầng libe gỗ Mạch gỗ Nhu mô gỗ MÔ DẪN TRUYỀN Tế bào dẫn truyền trong mô gỗ Trong Vách thứ cấp Tế bào dẫn truyền trong mô libe Mô Libe Chức năng: Vận chuyển các vật chất hữu cơ như Cacbohidrat được tổng hợp trong quang hợp và axit amin. Là những tế bào dẫn truyền của mô libe, chúng vẫn là những TB sống khi TB trưởng thành. II. CƠ QUAN DINH DƯỠNG CHƯƠNG 1 TỔ CHỨC CƠ THỂ THỰC VẬT BẬC CAO II. CƠ QUAN DINH DƯỠNG CỦA TV 1. RỄ 2. THÂN 3. LÁ 1. RỄ a) Hình thái - Nhiệm vụ Hấp thu nước và muối khoáng Vận chuyển các chất trong cây hhhhhhh Giu chặt cây vào đất - Rễ đầu tiên của cây con mọc từ rễ mầm Rễ cái (rễ sơ cấp) - Có 2 kiểu rễ: Rễ trụ & Rễ chùm Rễ trụ (Rễ cọc) Rễ chùm (Rễ bất định) 1. RỄ a) Hình thái Thí dụ: Ở cây Lúa, cao không quá 1m, người ta ước tính có đến 14 triệu rễ con với tổng chiều dài khoảng 600 km * Cơ cấu của rễ Rễ STD: khung caspary Rễ ĐTD: khung sube hmn Tóm lại Cơ cấu của rễ Căn bì→ vùng vỏ → nội bì → chu luân → vùng lõi (trụ) ↓ ↓ ↓ ↓ ↓ Lông Nhu mô vỏ Phân nhánh rễ nhu mô tủy Hút và các khoảng trống và mô dẫn truyền NỘI BÌ  Rễ STD có khung caspary Rễ ĐTD có khung sube hình móng ngựa Rễ STD có mô gỗ hình chữ thập hay hình sao Rễ ĐTD có mô gỗ và mô libe xếp xen nhau không có dạng chữ thập MÔ DẪN TRUYỀN 2. THÂN a) Hình thái THÂN GỖ (THÂN MỘC) ↓ ĐA NIÊN ↓ Cứng, rắn chắc THÂN CỎ (THÂN THẢO) ↓ NHẤT NIÊN ↓ Mềm, Mọng nước Các dạng thân ở thực vật b) Cơ cấu của thân ĐƠN TỬ DIỆP NHIỀU VÒNG BÓ MẠCH BÓ MẠCH HÌNH CHỮ V, MÔ GỖ BAO LẤY MÔ LIBE SONG TỬ DIỆP 1 VÒNG BÓ MẠCH BÓ MẠCH GỒM GỖ VÀ LIBE CHỒNG LÊN NHAU Bó mạch Bó mạch SO SÁNH RỄ VÀ THÂN SO SÁNH RỄ và THÂN RỄ CÂY VỎ > TRỤ MẠCH GỖ PHÂN HÓA HƯỚNG TÂM THÂN CÂY VỎ < TRỤ MẠCH GỖ PHÂN HÓA LI TÂM 3. LÁ a. Cách sắp xếp của lá trên thân (Diệp tự) - Lá gắn vào thân ở Mắt lá Cách sắp xếp của lá trên cây → Diệp tự: được định sẵn từ chồi ngọn (khối sơ khởi của lá) Cách sắp xếp của lá → đảm bảo tính hợp lí: nhận ánh sáng tối đa, mất nước tối thiểu, trao đổi khí thuận lợi Đời sống của lá: → cây thường xanh → cây có lá rụng theo mùa Các dạng lá cây b) Hình thái của lá Thành phần của một lá: cuống, gân và phiến lá Hình dạng và kích thước lá: tùy loài và điều kiện sinh thái Kiểu lá: Kiểu gân lá: Song song (ĐTD) và hình Lá đơn và lá kép (lông chim và chân vịt) mạng (STD) Gân lá hình mạng Gân lá song song MỘT SỐ HÌNH ẢNH CÁC KIỂU LÁ Kiểu Lá đơn Kiểu Lá kép c) Cơ cấu của phiến lá Đặc điểm cấu tạo: Đối xứng 2 bên, Biểu bì bao lấy diệp nhục và gân lá (mô dẫn truyền của lá) - Thành phần cơ cấu của phiến lá gồm có: Biểu bì Diệp nhục (lục mô) Mô dẫn truyền của lá (gân lá) Biểu bì: 1 lớp tế bào, vách cellulose,  tiết cutin, lông che chở , lông tiết, khí khẩu… Diệp nhục (lục mô): Lá STD có lục mô hàng rào và lục mô khuyết → cơ cấu dị diện Lá ĐTD chỉ có lục mô đạo → cơ cấu đẳng diện Mô dẫn truyền của lá (gân lá): được nối từ mô dẫn truyền của thân, cành Cấu trúc lá cây II. SỰ THÍCH NGHI CỦA THỰC VẬT Thực vật sống trong môi trường nên chịu tác động trực tiếp của các yếu tố môi trường. Ðể có thể tồn tại, nhất là trong những điều kiện khắc nghiệt các cơ quan phải có những biến đổi hình thái để thích nghi.  CHƯƠNG 1 TỔ CHỨC CƠ THỂ THỰC VẬT BẬC CAO 1. Sự thích nghi của rễ a. Rễ cây sống trong môi trường nước Rễ chân nôm ở cây đước Cây Ðước ,một thực vật rừng sát ven biển có rễ chân nôm giữ cây đứng vững trong đất bùn luôn bị dao động bởi sóng biển và thủy triều lên xuống và các rễ mọc thẳng ra không khí từ các rễ trong đất được gọi là phế căn. Phế căn có mô khí và có chức năng trao đổi khí. Khi thủy triều xuống, O2 khuếch tán từ không khí đi vào trong phần rễ bị chôn sâu trong bùn. Tương tự, ở phần vỏ của rễ Lúa các tế bào bị tiêu hủy tạo ra những khoảng trống to chứa khí giúp rễ trao đổi khí trong đất bị ngập nước. Những cây sống trong nước, đặc biệt là những cây sống chìm, không mất nước do sự thoát hơi nước, yêu cầu về nước không quan trọng nữa, vì thế cơ cấu của rễ rất đơn giản, rễ nhỏ, mô gỗ không ngấm mộc tố. Một số loài trôi nổi có rễ phao như ở Rau dừa nước. Rễ còn chịu đựng độ mặn. Thí dụ ở một loài Khuynh diệp ,rễ có ngoại bì là một lớp tế bào ngấm suberin nằm dưới căn bì. Ở những cây chịu mặn, ngoại bì phát triển rất sớm và ở gần chóp rễ, vùng tế bào không ngấm suberin còn lại rất ít. Sự hiện diện của ngoại bì có liên quan đến khả năng loại ra những ion Cl- và lớp này như một màng chắn cho cây chống lại nồng độ muối cao. Ở những cây mẫn cảm với muối, luôn luôn có một vùng các tế bào không ngấm suberin ở gần chóp rễ. b. Rễ khí sinh Ở những loài Lan bì sinh ,căn bì của rễ khí sinh được gọi là mạc lan ,rất dày với nhiều lớp tế bào bao phủ phần chót hấp thu của rễ Lan, chống lại sự mất nước c. Rễ dự trữ Rễ dự trữ thường do rễ cái phồng lên và đôi khi của rễ thứ cấp. Ở Carrot một tượng tầng libe gỗ, tạo ra một ít mô gỗ thứ cấp, phần còn lại là nhu mô dự trử. Rễ Khoai lang có thêm một tượng tầng libe gỗ, chủ yếu tạo ra nhu mô chứa tinh bột làm rễ phồng lên thành củ. Rễ củ của cây Củ cải đường là kết quả hoạt động của nhiều tượng tầng đồng tâm, mỗi tượng tầng tạo ra một vòng sậm do nhu mô xen kẻ với vòng nhạt của mô dẫn truyền Khoai lang Carot Củ cải đường d. Nốt rễ Ở nhiều cây, đặc biệt là những cây Ðậu, Keo bông vàng rễ có nốt. Nốt rễ có chứa vi sinh vật cố định nitơ từ khí quyển thành hợp chất nitơ hữu cơ để cây chủ có thể sử dụng được. Thí dụ, vi khuẩn Rhizobium ở rễ đậu hay Frankia ở rễ các cây Phi lao vi sinh vật đi vào rễ qua lông hút, sự nhiễm này kích thích tế bào rễ phân cắt nhanh chóng, làm cho rễ phồng lên tạo thành nốt rễ. Nốt rễ nối liền với mô dẫn truyền của cây chủ. Các tế bào nhiễm chứa nhiều bacteroid, là những tế bào vi khuẩn được biến đổi bên trong tế bào của nốt rễ. Nốt rễ có màu hồng do protein vận chuyển leghaemoglobin, được tạo ra trong tế bào chủ để duy trì lượng O2 vừa đủ, mà không làm bất hoạt enzim nitrogenaz cần thiết cho sự cố định đạm. 2. Sự thích nghi của thân a. Thân sống trong đất Không phải tất cả thân đều khí sinh, có nhiều loài thân sống trong đất hay thân ngầm thường có dạng rễ, được gọi là căn hành. Lá và nhánh khí sinh mọc lên từ căn hành này. Thường ở các loài cỏ, căn hành có chức năng sinh sản dinh dưỡng. Thân ngầm cũng có chức năng như một cơ quan dự trử như ở Khoai tây, là một thân củ, lá và chồi chỉ là các vảy và chỉ mọc trong một mùa dinh dưỡng. Ở gừng, phần củ Gừng là căn hành đa niên, với nhiều mắt ngắn, dày có mang các lá là những vảy nhỏ, mỏng, ở Tranh căn hành thường đưọc gọi là rễ Tranh. Thân ngầm của Lay ơn cũng là một kiểu thâm ngầm mang hoa và lá trên mặt đất và mang các rễ bất định bên dưới. Vào mùa không thuận lợi cây rụi lá và sống chậm bằng các căn hành này b. Thân cây sống ở vùng nóng và khô Một số thực vật sống ơ vùng nóng và khô như sa mạc và bán sa mạc, lá là một trở ngại cho thân vì nó hấp thu quá nhiều sức nóng và làm mất nước, do đó để thích nghi lá nhỏ đi hay không còn lá và khi đó thân đảm nhiệm vai trò quang hợp. Ở cây Phi lao, lá tiêu giảm còn rất nhỏ như những vảy mọc vòng quanh các mắt, cành dạng lá kiểu này được gọi là diệp chi Những diệp chi này có khí khẩu nằm dọc theo các rãnh giữa hai mắt. Nhiều giống thuộc họ Xương rồng như cây Xương rồng vợt ,hoàn toàn không có lá Cây thân mập của họ Thầu dầu có nhiều nhu mô quang hợp được và các nhu mô dự trử nước nằm trong vùng vỏ. Biểu bì của các cây này thường có nhiều lớp và được bao phủ bởi lớp cutin dày. c. Thân cây sống trong nước Cây thủy sinh chìm, trên biểu bì có lớp cutin mỏng, khí có thể được trao đổi trực tiếp, tế bào biểu bì chứa nhiều lục lạp và quang hợp được. Ở các loài cỏ sống trong nước mô dẫn truyền rất tiêu giảm và mô gỗ không có mộc tố, do vậy trong cấu tạo của thân phần vỏ thường dày hơn phần trung trụ. Các loài Sen, Súng, các bọng được thành lập để chứa khí. Ở Bèo cám thân chỉ là một phiến dẹp màu lục, không có lá, rễ kém phát triển. Thân của Bèo phấn chỉ là một khối hình trứng rất nhỏ và không có rễ.  CÂY THỦY SINH CHÌM SEN 3. Sự thích nghi của lá a. Lá cây sống ngoài sáng hay trong bóng râm Lá ở trong bóng râm thường có kích thước to hơn và có lục lạp với các phiến thylakoid sắp xếp thành các grana dày hơn nhiều so với các lá lộ ra bên ngoài ánh sáng mặt trời. Lá mọc ngoài sáng có lục mô hàng rào nhiều hơn lá mọc trong bóng. Ðộ dày của lớp cutin trên bề mặt cũng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi điều kiện nơi lá sinh sống. Cùng một loài cây, cây trồng bên ngoài môi trường có lớp cutin dày gấp 10 lần cây trồng trong nhà kính; vì lớp cutin cần thiết cho cây tránh mất nước, bảo vệ bề mặt chống sự xâm nhập của các tác nhân gây bệnh. b. Lá cây ở vùng sa mạc Cây sống trong những môi trường khắc nghiệt sa mạc và bán sa mạc có những thích nghi đặc biệt: lá thường thu nhỏ lại hay biến thành gai, hay trên bề mặt lá có phủ một lớp sáp dày, hoặc lông che chở. Các biến đổi trên đều nhằm giúp cây giảm bớt được sự thoát hơi nước. c. Lá của cây sống trong các rừng ẩm Cây sống trong các rừng mưa nhiệt đới có những thủy khẩu ở bìa lá và chót lá. Vào buổi sáng điều kiện ẩm độ quá cao mà sự thoát hơi nước thì quá thấp áp lực của rễ quá mạnh, cây thường thải bớt nước ra ngoài thành giọt ở các thủy khẩu này. Ở một số loài khác lá có những rảnh sâu, các rảnh này làm cho nước mưa được chảy đi dễ dàng mà không đọng lại trên lá. d. Lá biến đổi để leo bám Ở những dây leo, lá biến đổi thành những tua cuốn, chúng quấn quanh những giá thể. Thí dụ, ở Nho ,dưa leo lá biến đổi thành tua cuốn, ở đậu Hà lan chỉ có lá phụ chót biến thành tua cuốn.  e. Lá biến đổi để bắt mồi hay để tự vệ Lá cây nắp bình Ở một loài cây ăn thịt lá biến đổi hình dạng thành những bộ phận để bắt mồi như ở cây Bắt ruồi hay cây Nắp bình các lông trên lá tiết ra chất nhày để bắt côn trùng và nhốt côn trùng lại, các tuyến tiết ra enzim để tiêu hóa con mồi. Ðây là kiểu thích nghi của các cây sống ở các môi trường nghèo chất dinh dưỡng. Ngoài ra lá cũng có thể tiết ra các chất để ngăn chận các loài ăn cỏ. Thí dụ, các chất được tiết ra từ những tuyến trên lông của Khoai tây, Cà chua và cây Hướng dương bảo vệ được cây chống lại một số loài rệp, ấu trùng của bướm và một số loài vật ăn cỏ khác. CÁM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ LẮNG NGHE!!