Thông qua việc nghiên cứu về so sánh đối chiếu cấu trúc cú pháp và ngữ nghĩa của hai hệ
thống tục ngữ Pháp và Việt, chúng tôi đã rút ra một số điểm tương đồng và khác biệ t nhằm tìm
hiểu về kho tàng tục ngữ Pháp - Việt cũng như khám phá nền văn hoá của hai nước. Từ đó
bài nghiên cứu sẽ giúp cho chúng ta có thể hiểu và sử dụng tục ngữ phù hợp với những hoàn
cảnh nhất định, đặc biệt trong quá trình học tập và nghiên cứu tiếng Pháp.
5 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3871 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh cấu trúc cú pháp và ngữ nghĩa của tục ngữ Pháp - Việt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008
293
SO SÁNH CẤU TRÚC CÚ PHÁP VÀ NGỮ NGHĨA
CỦA TỤC NGỮ PHÁP - VIỆT
COMPARISON BETWEEN THE SYNTAX AND THE SEMANTICS OF
FRENCH AND VIETNAMESE PROVERB SYSTEMS
SVTH: VŨ THÁI HÀ - VĂN THỊ CẨM TRINH
Lớp: 04spp01, Trường ĐH Ngoại Ngữ, Đại học Đà Nẵng
GVHD: VÕ THỊ HUỆ
DƢƠNG THỊ THUỲ TRANG
Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng
TÓM TẮT
Thông qua việc nghiên cứu về so sánh đối chiếu cấu trúc cú pháp và ngữ nghĩa của hai hệ
thống tục ngữ Pháp và Việt, chúng tôi đã rút ra một số điểm tương đồng và khác biệt nhằm tìm
hiểu về kho tàng tục ngữ Pháp - Việt cũng như khám phá nền văn hoá của hai nước. Từ đó
bài nghiên cứu sẽ giúp cho chúng ta có thể hiểu và sử dụng tục ngữ phù hợp với những hoàn
cảnh nhất định, đặc biệt trong quá trình học tập và nghiên cứu tiếng Pháp.
ABSTRACT
Through the investigation into the comparison between the syntax and the semantics of French
and Vietnamese proverb systems, we have discovered some similanties and differences points
between them, which help us study the French and Vietnamese proverb treasure as well as
explore the culture of the two countries. In conclusion, the research will help us understand
and use the proverbs appropriately in certain contexts, especially in learning and studying
French.
1. Giới thiệu đề tài
1.1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề hiểu và sử dụng tục ngữ trong quá trình học tập cũng nhƣ trong đời sống hằng
ngày là điều mà mọi sinh viên mong muốn đạt đƣợc. Hơn nữa, hiểu biết về tục ngữ một phần
nào đó giúp ta hiểu biết thêm về văn hoá. Vì vậy, phần lớn sinh viên có thể nhận biết đƣợc
nghĩa của từng từ trong câu tục ngữ tiếng Pháp nhƣng không thể hiểu đƣợc ý nghĩa của nó. Do
đó mà họ khó tìm đƣợc câu tục ngữ tiếng Việt tƣơng đƣơng. Đó là những lý do khiến chúng
tôi chọn đề tài này.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Bài nghiên cứu nhằm tập trung vào so sánh đối chiếu cấu trúc cú pháp và ngữ nghĩa
của tục ngữ Pháp-Việt. Từ đó, đƣa ra một số điểm tƣơng đồng và khác biệt.
1.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong giới hạn của bài nghiên cứu này, chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu trên những
câu có hình tƣợng con vật của hai hệ thống tục ngữ Việt-Pháp.
Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
Mục đích
Việc so sánh tục ngữ Pháp và tục ngữ Việt sẽ giúp ta hiểu rõ hơn về những điểm tƣơng
đồng và khác biệt về cách sử dụng và ví von hình ảnh con vật trong kho tàng tục ngữ của hai
nền văn học. Qua đó giúp ta hiểu thêm về tâm tƣ tình cảm của ngƣời dân Việt và ngƣời dân
Pháp thời xƣa cũng nhƣ những phong tục, tập quán, truyền thống văn hoá... Việc nghiên cứu
Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008
294
đề tài này sẽ góp phần giúp sinh viên học ngoại ngữ tiếng Pháp thuận lợi hơn trong quá trình
học các môn Đọc, Dịch, Đất Nƣớc Học, Văn Học...
Mục tiêu
Nghiên cứu và so sánh về cấu trúc cú pháp và ngữ nghĩa giữa tục ngữ Pháp và tục ngữ
Việt.
Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài đã nêu trên.
- Chọn lọc các câu tục ngữ có hình ảnh con vật.
- Sắp xếp các câu đã chọn theo thứ tự A,B,C...
- So sánh tục ngữ Pháp và Việt về cấu trúc cú pháp và ngữ nghĩa nhằm tìm ra những
điểm tƣơng đồng và khác biệt.
- Đƣa ra kết luận.
2. Cơ sở lý thuyết: Đặc điểm cấu trúc cú pháp và ngữ nghĩa của hệ thống tục ngữ Pháp-
Việt.
2.1. Định nghĩa và nguồn gốc
2.1.1. Tục ngữ Pháp
- Proverbe : Vérité d’expérience, ou conseil de sagesse pratique et populaire
commun à tout un groupe social, exprimé en une formule elliptique généralement imagée et
figurée.
(Robert, P. (1979)).
(Tục ngữ là những kinh nghiệm, lời khuyên của nhân dân, đƣợc diễn đạt dƣới một hình
thức ngắn gọn, có hình ảnh và cố định )
- Hiện nay nguồn gốc của tục ngữ vẫn chƣa đƣợc xác định rõ. Chúng ta chỉ biết tục
ngữ đƣợc xuất phát từ trong đời sống hằng ngày của nhân dân lao động.
- Ở Pháp, tục ngữ xuất hiện lần đầu tiên trong những truyện ngụ ngôn của Marie de
France vào thế kỉ thứ XIII.
2.1.2. Tục ngữ Việt
- Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh và
thƣờng mang nhiều nghĩa, thể hiện những kinh nghiêm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên,
lao động sản xuất), đƣợc nhân dân áp dụng vào đời sống, tƣ duy và lời ăn tiếng nói hằng
ngày.
(Bùi Mạnh Nhị, 2001).
- Hiện nay chúng ta vẫn chƣa ƣớc đoán đƣợc chính xác tục ngữ xuất hiện vào thời
gian nào.
- Qua nghiên cứu, chúng tôi biết đƣợc rằng tục ngữ đƣợc hình thành từ trong đời sống
lao động sản xuất của nhân dân, tù những câu nói nổi tiếng của các nhà tƣ tƣởng, nhà triết học,
nhà hoạt động xã hội, nhà văn…, từ nguồn vay mƣợn trong quá trình giao lƣu văn hóa giữa
các nƣớc.
2.2. Đặc điểm cấu trúc cú pháp và ngữ nghĩa của tục ngữ Pháp và tục ngữ Việt
2.2.1. Đặc điểm ngữ nghĩa
- Nghĩa đen : là nghĩa đƣợc hiểu theo cách thông thƣờng, trái với nghĩa bóng.
Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008
295
- Nghĩa bóng : là nghĩa rộng đƣợc rút ra từ nghĩa đen.
(Nguyễn Lân, 2000).
2.2.2. Đặc điểm cấu trúc cú pháp
- Tục ngữ Pháp
+ Cú pháp ngắn gọn
+ Phép ẩn dụ
+ Cấu trúc sóng đôi
+ Phép lặp
Cách thức trình bày
Trạng từ hoặc động từ
Cấu trúc
+ Láy phụ âm
+ Vô nhân xƣng
+ Đại từ quan hệ
+ Liên từ
+ Đại từ nhân xƣng và tính từ sở hữu
+ Từ loại
- Tục ngữ Việt
+ Vần: Vần sát, vần cách.
+ Không vần : Xuôi tai, không cân đối giữa các vế, cân đối giữa các vế.
+ Nhịp: Nhóm các cặp từ, đối từ, đối âm .
+ Ngắn gọn
+ Quan hệ giữa các mệnh đề : tƣơng hỗ, bổ túc, nhân quả, đối lập, so sánh, liên
kết phát triển.
+ Bỏ từ nối
+ Tính khách quan : Danh từ không có mạo từ ; danh từ không có đại từ chỉ
định ; danh từ không có số từ và lƣợng từ ; không xác định về thời gian, không gian ; cấu trúc
vô nhân xƣng.
+ Từ phiếm định
3. Đối chiếu so sánh về cấu trúc cú pháp và ngữ nghĩa tục ngữ Pháp-Việt có hình tượng
con vật
3.1. Những điểm tương đồng về cấu trúc cú pháp và ngữ nghĩa
3.1.1. Những điểm tương đồng về cấu trúc cú pháp
- Ngắn gọn (Brièveté).
- Cấu trúc sóng đôi (Structure binaire).
- Cấu trúc vô nhân xƣng (sructure impersonnelle).
- Phép lặp (Répétition).
- Phép ẩn dụ (Style métaphorique).
3.1.2. Những điểm tương đồng về ngữ nghĩa
Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã tìm thấy 14 câu trong số 263 câu tục ngữ có sự
tƣơng đồng về nghĩa và hình tƣợng loài vật. Dƣới đây là một vài câu tiêu biểu:
N
0
Proverbes français Proverbes vietnamiens
1 A chacun son métier, les vaches seront Ai có thân ngƣời ấy lo, ai có bò
Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008
296
bien gardées. ngƣời ấy giữ.
2 Le chat est parti les souris dansent. Mèo ra cửa, chuột xƣớng ca.
3 Les gros poissons mangent les petits. Cá lớn nuốt cá bé.
3.2. Những điểm khác biệt về cấu trúc cú pháp và ngữ nghĩa
3.2.1. Những điểm khác biệt về cấu trúc cú pháp
3.2.2. Những điểm khác biệt về ngữ nghĩa
Qua nghiên cứu, chúng tôi đã tìm thấy 25 câu trong số 263 câu tục ngữ Pháp-Việt
tƣơng đồng về nghĩa nhƣng khác biệt về hình tƣợng loài vật. Dƣới đây là một vài câu tiêu
biểu :
N
0 TỤC NGỮ PHÁP
(Proverbes français)
TỤC NGỮ VIỆT
(Proverbes vietnamiens)
1 Donner la brebis à garder au loup. Để mỡ vào miệng mèo.
2 Enfermer le loup dans la bergerie. Nuôi ong tay áo, nuôi cáo trong nhà.
3 Il ne faut pas mettre la charrue
devant les bœufs.
Không nên đặt cái cày đi trƣớc con
trâu.
4. Kết luận :
Kho tàng tục ngữ của dân tộc ta vô cùng giàu có và phong phú. Tìm đến với tục ngữ,
chúng ta phần nào sẽ hiểu đƣợc cách sống, cách nghĩ, ƣớc mơ, hoài bão của thế hệ cha ông
xƣa. Đồng thời qua đó chúng ta còn đƣợc khám phá về văn hóa. Do vậy, với chúng tôi, những
sinh viên khoa tiếng Pháp thì việc tìm hiểu và khám phá tục ngữ là một việc làm rất cần thiết.
Tất cả những gì chúng tôi giới thiệu trên đây là kết quả của việc đối chiếu so sánh hai
hệ thống tục ngữ Pháp-Việt đƣợc giới hạn trong những câu có hình tƣợng loài vật. Trong
khuôn khổ đề tài nghiên cứu này, chúng tôi hy vọng rằng đề tài này sẽ là một tài liệu hữu ích
giúp các bạn sịnh viên trong quá trình học tập cũng nhƣ trong quá trình tìm hiểu về nền văn
hóa của hai nƣớc Pháp – Việt.
Tục ngữ Pháp (proverbe français) Tục ngữ Việt (proverbe vietnamien)
Sử dụng liên từ và đại từ quan hệ. Không sử dụng.
Sử dụng đại từ nhân xƣng và tính từ
sở hữu.
Sử dụng từ phiếm định (ai, mình, kẻ,
ngƣời…).
Sử dụng đại từ không xác định.
Sử dụng cặp từ phiếm định (nào…ấy,
ai…ấy, đâu …. đó, nọ …kia, …).
Sử dụng mạo từ. Không sử dụng.
Sử dụng cấu trúc câu thông thƣờng . Sử dung cấu trúc ngắn gọn
Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008
297
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Mã Giang Lân (1998), Tục ngữ ca dao Việt Nam, NXB Giáo Dục.
[2] Vũ Ngọc Phan (1998), Tục ngữ ca dao dân ca Việt Nam, NXB Khoa Học Xã Hội.
[3] Bùi Mạnh Nhị (Chủ biên) (2001), Văn học Dân gian Những công trình nghiên cứu, NXB
Giáo Dục.
[4] Đặng Văn Lung (Chủ biên) (1997), Nghiên cứu văn nghệ dân gian Việt Nam, NXB Văn
Hóa Dân Tộc, Hà Nội.
[5] Nguyễn Lân (2000), Từ điển từ và ngữ tiếng việt, NXB Hồ Chí Minh.
[6] Đinh Gia Khánh (2002), Văn học dân gian Việt Nam, NXB Giáo Dục.
[7] Lê Khả Kế (Chủ biên) (2001), Từ điển Pháp-Việt, NXB Thành Phố Hồ Chí Minh.
[8] Lê Khả Kế- NGUYỄN Lân (2001), Từ điển Việt-Pháp, NXB Thành Phố Hồ
Chí Minh.
Tiếng Pháp
[9] Robert, P. (1979), Dictionnaire alphabétique et analogique de la langue française, Société
du Nouveau Littré.
[10] Le Petit Larousse illustré (1998), Paris.
[11] Pineaux et Jacques. (1963), Proverbes et dictons français, Collection “Que sais-je ?”
706, Paris.
[12] Robert, P. (1993), Nouveau Petit Robert - Dictionnaire alphabétique et analogique de la
langue française.