Sử dụng group policy filtering để tạo chính sách thực thi dhcp cho nap - Phần 2

Quản trị mạng - Trong phần đầu của loạt bài này, chúng tôi đã giới thiệu một số kiến thức cơ bản về cách làm việc của NAP, sau đó đã cài đặt các dịch vụ DHCP và NPS trên máy chủ NAP policy. Trong phần này, chúng tôi sẽ giới thiệu về cách sử dụng NAP policy wizard để tạo tự động các chính sách Network, Health và Connection nhằm kiểm soát sự truy cập cho mạng của bạn. Sử dụng NAP Wizard để tạo một chính sách thực thi NAP DHCP

pdf21 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2178 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sử dụng group policy filtering để tạo chính sách thực thi dhcp cho nap - Phần 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sử dụng Group Policy Filtering để tạo chính sách thực thi DHCP cho NAP - Phần 2 Thomas Shinder Quản trị mạng - Trong phần đầu của loạt bài này, chúng tôi đã giới thiệu một số kiến thức cơ bản về cách làm việc của NAP, sau đó đã cài đặt các dịch vụ DHCP và NPS trên máy chủ NAP policy. Trong phần này, chúng tôi sẽ giới thiệu về cách sử dụng NAP policy wizard để tạo tự động các chính sách Network, Health và Connection nhằm kiểm soát sự truy cập cho mạng của bạn. Sử dụng NAP Wizard để tạo một chính sách thực thi NAP DHCP Lúc này chúng ta có thể bắt đầu cho phần chính - tạo chính sách thực thi NAP DHCP. Sau khi chạy wizard, wizard sẽ tạo các chính sách sau:  Health Policies  Connection Request Policies  Network Policies  Remediation Server Group policies Chúng ta hãy xem xét kỹ hơn về mỗi chính sách này sau khi kết thúc wizard. Mở giao diện điều khiển Network Policy Server từ menu Administrative Tools. Từ đây, bạn sẽ thấy ở giữa giao diện xuất hiện trang Getting Started. Trong phần Standard Configuration, hãy chọn tùy chọn Network Access Protection (NAP) từ Select a configuration scenario from the list and then click the link below to open the scenario wizard. Kích vào liên kết Configure NAP. Hình 1 Trên trang Select Network Connection Method For Use with NAP, phần Network connection method, bạn hãy chọn tùy chọn Dynamic Host Configuration Protocol (DHCP) từ danh sách. Nhớ rằng, khi sử dụng NAP thì chúng ta phải chọn một phương pháp thực thi và đó là những gì chúng ta đang thực hiện ở đây. DHCP server trở thành “network access server” trong kịch bản này và DHCP server chịu trách nhiệm cho mức truy cập mạng mà NAP client có. Hộp văn bản Policy name sẽ tự động được cư trú với NAP DHCP, phần tên (name) được nối thêm vào một số các chính sách đã tạo bởi wizard. Chúng ta sẽ thấy điều này sau khi kết thúc NAP wizard. Kích Next. Hình 2 Trên trang Specify NAP Enforcement Server Running DHCP Server, bạn có thể gộp địa chỉ IP của DHCP server sẽ chịu trách nhiệm máy chủ truy cập mạng. Sử dụng tùy chọn này khi DHCP server và NPS server cấu hình các chính sách NAP không nằm trên cùng máy chủ. Nếu muốn bổ sung thêm các máy chủ thi hành DHCP NAP từ xa, chúng phải được cấu hình như các RADIUS client, điều đó có nghĩa rằng bạn cần cấu hình các máy này như NPS server. Sự khác biệt ở đây là NPS server này không cấu hình các thiết lập chính sách NAP. Chúng chỉ ủy quyền các yêu cầu RADIUS đến NPS server đang cấu hình các thiết lập chính sách NAP. Cấu hình đó nên sử dụng trong môi trường sản xuất lớn, nơi DHCP server và NAP server cả hai đều tương đối bận. Thêm vào đó, rất có thể sẽ có nhiều DHCP server trong công ty bạn, trong khi đó bạn lại muốn tất cả đều có thể truyền thông với máy chủ chính sách NAP hoặc các máy chủ. Trong ví dụ này, mạng mà chúng tôi đặt các máy chủ DHCP và NPS nằm trên cùng một máy tính, vì vậy chúng ta sẽ không cần bổ sung thêm các máy chủ DHCP từ xa vào danh sách. Kích Next. Hình 3 Bạn có một tùy chọn để kích hoạt NAP khi sử dụng thực thi DHCP. Nếu không muốn sử dụng chính sách thực thi NAP đối với tất cả các phạm vi DHCP thì bạn có thể nhập vào phạm vi trong đó muốn chính sách NAP áp dụng cho trong trang Specify DHCP Scopes. Trong mạng ví dụ của chúng tôi, chúng tôi muốn kích hoạt chính sách NAP trên mọi phạm vi, vì vậy chúng tôi không nhập vào các phạm vi cụ thể trên trang này. Kích Next. Hình 4 Bạn có thể cho phép hoặc từ chối truy cập vào các nhóm người dùng nào đó hoặc các máy tính trong chính sách NAP. Trong ví dụ này, chúng tôi áp dụng chính sách cho tất cả các máy và người dùng. Kích Next. Hình 5 Tất cả các máy tính đều cần truy cập vào các máy chủ nào đó trong mạng. Chúng cần đến các máy chủ sở hạ tầng chẳng hạn như Active Directory, DNS, DHCP và WINS server. Tất cả các máy tính cần sự truy cập tới các máy chủ sửa lỗi, đây là các máy mà máy tính không thỏa mãn yêu cầu có thể truy cập để đạt được sự đồng thuận. Trong trang Specify a NAP Remediation Server Group and URL, bạn kích nút Group để mở hộp thoại New Remediation Server Group. Trong hộp thoại New Remediation Server Group, hãy nhập vào tên nhóm trong hộp văn bản Group Name. Trong ví dụ này, chúng tôi đặt tên nhóm là Network Services. Kích nút Add trong hộp thoại New Remediation Server Group. Khi đó bạn sẽ thấy hộp thoại Add New Server xuất hiện. Trong hộp thoại Add New Server, hãy nhập vào tên máy chủ trong hộp Friendly name. Trong ví dụ này chúng tôi nhập vào một tên cho domain controller, chính vì vậy chúng tôi sẽ nhập DC vào hộp văn bản này. Địa chỉ IP của domain controller là 10.0.0.2, chính vì vậy chúng ta sẽ nhập địa chỉ đó vào hộp văn bảnIP address or DNS name. Nếu biết tên của máy chủ DNS thì bạn có thể nhập vào tên đó trong hộp văn bản và sau đó kích nút Resolve. Kích OK trong hộp thoại Add New Server. Hình 6 Lúc này bạn sẽ thấy tên của nhóm máy chủ sửa lỗi và địa chỉ IP của máy chủ mà bạn đã bổ sung vào nhóm. Nhớ rằng, mục đích của nhóm này là remove nó khỏi những hạn chế của chính sách NAP. Domain controller trong ví dụ này là một máy tính mà tất cả các thành viên miền cần truyền thông với nó để đăng nhập. Nếu bạn không cho phép các máy khách NAP của mình, dù đồng thuận hay không, kết nối với domain controller thì chúng sẽ không thể đăng nhập vào mạng để trở thành đồng thuận sau khi đăng nhập. Kích OK trong hộp thoại New Remediation Server Group. Hình 7 Kích Next trên trang Specify a NAP Remediation Server Group and URL. Lưu ý rằng chúng ta cũng có thể nhập vào Troubleshooting URL trên trang này. Chúng tôi không sử dụng nào trong ví dụ này, nhưng đôi khi bạn dùng nếu muốn trỏ người dùng đến trang hiển thị cho họ cách trở thành đồng thuận sau khi máy tính của họ rơi vào tình trạng không đồng thuận và không thể tự sửa lỗi. Hình 8 Trên trang Define NAP Health Policy, bạn có thể chọn chính sách hợp lệ sức khỏe hệ thống (System Health Validator) nào mà bạn muốn để định nghĩa một chính sách sức khỏe cho mạng (Health Policy). Mặc định chỉ có một chính sách System Health Validator có trong Windows Server 2008, chính sách này là Windows Security Health Validator. Các hãng phần mềm khác cũng có thể nhóm các sản phẩm System Health Validator của họ mà bạn cài đặt vào máy chủ NAP policy. Bảo đảm rằng có một dấu kiểm trong hộp kiểm Windows Security Health Validator. Cũng cần tích một dấu kiểm trong hộp chọn Enable auto-remediation of client computers. Tùy chọn này cho phép các thành phần của NAP client có thể tự sửa lỗi một số vấn đề. Với ví dụ này, nếu Windows Firewall bị vô hiệu hóa thì NAP agent sẽ tự kích hoạt Windows Firewall. Trong Network Access restrictions for NAP-ineligible client computers, bạn xác định những gì muốn thực hiện với các máy tính không có khả năng NAP. Bạn có hai tùy chọn:  Deny full network access to NAP-ineligible client computers. Allow access to a restricted network only  Từ chối toàn bộ truy cập mạng cho các máy khách NAP không đủ tư cách. Chỉ cho phép truy cập vào mạng bị hạn chế.  Allow full network access to NAP-ineligible client computers  Cho phép truy cập vào các máy khách NAP không đủ tư cách Tùy chọn đầu tiên an toàn hơn tùy chọn kia, còn tùy chọn thứ hai là tùy chọn tỏ ra hào phóng hơn. Sự lựa chọn của bạn phụ thuộc vào mục tiêu thiết kế cho NAP. Bạn có thể cho phép các máy tính không có khả năng NAP truy cập vào mạng trong suốt quá trình triển khai NAP và sau đó, khi quá trình triển khai hoàn tất, bạn sẽ chuyển và thi hành cho các máy đồng thuận NAP. Kích Next trong trang Define NAP Health Policy. Hình 9 Trên trang Completing NAP Enforcement Policy and RADIUS Client Configuration, bạn có thể thấy Health Policies, Connection Request Policy, Network Policies và Remediation Server Group sẽ được tạo bởi wizard. Chúng ta sẽ xem xét sâu hơn về các chính sách này. Hình 10 Lưu ý rằng chỉ có một liên kết Configuration Details. Khi bạn kích vào liên kết này, nó sẽ xuất hiện trang cung cấp các thông tin chi tiết về mỗi chính sách sẽ được tạo bởi wizard. Hình 11 Kết luận Trong phần 2 này, chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn về NAP policy wizard và giải thích mỗi tùy chọn được wizard này cung cấp. Chúng ta đã thấy được rằng NAP policy wizard giúp đơn giản hơn rất nhiều trong việc tạo một chính sách NAP toàn diện trong quá trình tạo một số chính sách Network, Health và Connection để kiểm soát những máy tính có thể tham gia vào mạng. Trong phần tiếp theo của loạt bài này, chúng ta sẽ xem xét một cách chi tiết hơn đến các rule và giải thích về chức năng cũng như nhân tố cơ bản sau mỗi rule này.