Trong phần vật lý nhiệt học, học sinh vẫn tiếp tục tìm hiểu các quy luật động lực học
nhưng không được hình thành ở mình những quan niệm về quy luật thống kê. Ta biết rằng
khi học phần cơ học, học sinh đã được làm quen với những quá trình thuận nghịch chỉ tồn tại
trong các điều kiện lý tưởng, còn trong vật lý phân tử học sinh khảo sát cả những quá trình
không thuận nghịch (sự chuyển hóa cơ năng thành nội năng khi có ma sát, ). Chính điều
này đã làm cho học sinh không có được quan niệm về chuyển động nhiệt so với chuyển động
cơ học như là một dạng chuyển động mới của vật chất, học sinh không thể có sự phân biệt
những dạng chuyển động này của vật chất khác nhau ở chỗ chuyển động cơ học diễn ra một
cách có trật tự, còn chuyển động nhiệt thì xảy ra một cách hỗn loạn.
Thuyết động học phân tử chất khí, do sử dụng các quan niệm của vật lý thống kê nên
đã phối hợp được tính thuận nghịch của chuyển động cơ học của mỗi phân tử với tính không
thuận nghịch của các hiện tượng nhiệt xét toàn bộ, đã chỉ ra được tính không thể quy dạng
chuyển động nhiệt của vật chất về dạng chuyển động cơ học. Chính nhờ các quan niệm của
vật lý thống kê về chất khí, do phát hiện được cơ chế không thuận nghịch của những quá
trình vật lý trong các hệ phân tử mà đã giải thích được hiện tượng khuyếch tán và do phát
hiện được cơ chế hỗn loạn của chuyển động nhiệt nên đã giải thích được sự xuất hiện thăng
giáng mà rõ nét nhất chính là chuyển động Brown.
Với những ý nghĩa to lớn của vật lý thống kê ta hoàn to
26 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1987 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sử dụng phương pháp vật lý thống kê nhằm nâng cao hiệu quả dạy học nội dung nhiệt học trong chương trình vật lý phổ thông hiện hành cho học sinh khối chuyên Vật Lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sử dụng phương pháp vật lý thống kê nhằm
nâng cao hiệu quả dạy học nội dung nhiệt học
trong chương trình vật lý phổ thông hiện hành
cho học sinh khối chuyên vật lý
Nguyễn Trường Giang
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học ; Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn: GS. TS. Nguyễn Quang Báu
Năm bảo vệ: 2008
Abstract: Xây dựng các luận đề cơ bản của vật lý thống kê và dùng các luận đề đó để
xây dựng các kiến thức của nhiệt học và giải thích các kết quả của nhiệt học. Từ đó
trình bày phương pháp, cách thức bao gồm các tiến trình, các bước giảng dạy nội
dung nhiệt học cho học sinh khối chuyên vật lý bằng cách áp dụng vật lý thống kê. Đề
xuất và kiến nghị trong việc sử dụng phương pháp vật lý thống kê giảng dạy nội dung
nhiệt học cho học sinh khối chuyên vật lý
Keywords: Chương trình giảng dạy, Nhiệt học, Phương pháp dạy học, Trường trung
học phổ thông, Vật lý
Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài.
Khi nghiên cứu vật lý nhiệt học ở bậc trung học phổ thông có khả năng lớn lao để
hình thành ở học sinh những quan niệm về những phương pháp nghiên cứu được sử dụng
trong lĩnh vực khoa học này, để phát triển thế giới quan khoa học của học sinh. Việc nghiên
cứu trong giáo trình vật lý các hiện tượng nhiệt theo quan điểm vi mô cho phép giới thiệu với
học sinh các quy luật thống kê và những đặc điểm của chúng so với các quy luật động lực
học, điều này chuẩn bị cho việc nghiên cứu các định luật của tự nhiên ở mức độ cao hơn, mới
về chất. Khi đó học sinh sẽ làm quen với vẫn đề là trong khoa học có nhiều phương pháp
khác nhau để cùng nghiên cứu một hiện tượng.
Về đặc điểm nội dung thì khi giải thích các hiện tượng nhiệt, luôn có sự tương đương
về mặt nguyên tắc của phương pháp nhiệt động lực học và phương pháp động học phân tử
(thống kê). Mỗi phương pháp (tùy thuộc vào mục đích sử dụng và nghiên cứu) đều có những
ưu việt và những thiếu xót của mình, không thể đánh giá quá cao giá trị của phương pháp nào
trong chúng so với phương pháp kia. Phương pháp nhiệt động lực học được sử dụng khi
nghiên cứu các tính chất tổng quát của các hiện tượng nhiệt và dựa vào các định luật thực
nghiệm nền tảng (các nguyên lý nhiệt động lực học), có xét đến những sự kiện thực nghiệm
khác.
Ttrong chương trình vật lý trung học phổ thông ở Việt Nam:
- Chỉ giới thiệu sơ lược cơ sở của thuyết động học phân tử và thuyết nhiệt động lực
học nhưng không làm rõ được tính đồng thời của 2 thuyết trong việc giải thích các hiện tượng
nhiệt.
- Trong phần vật lý nhiệt học, học sinh vẫn tiếp tục tìm hiểu các quy luật động lực học
nhưng không được hình thành ở mình những quan niệm về quy luật thống kê. Ta biết rằng
khi học phần cơ học, học sinh đã được làm quen với những quá trình thuận nghịch chỉ tồn tại
trong các điều kiện lý tưởng, còn trong vật lý phân tử học sinh khảo sát cả những quá trình
không thuận nghịch (sự chuyển hóa cơ năng thành nội năng khi có ma sát,…). Chính điều
này đã làm cho học sinh không có được quan niệm về chuyển động nhiệt so với chuyển động
cơ học như là một dạng chuyển động mới của vật chất, học sinh không thể có sự phân biệt
những dạng chuyển động này của vật chất khác nhau ở chỗ chuyển động cơ học diễn ra một
cách có trật tự, còn chuyển động nhiệt thì xảy ra một cách hỗn loạn.
Thuyết động học phân tử chất khí, do sử dụng các quan niệm của vật lý thống kê nên
đã phối hợp được tính thuận nghịch của chuyển động cơ học của mỗi phân tử với tính không
thuận nghịch của các hiện tượng nhiệt xét toàn bộ, đã chỉ ra được tính không thể quy dạng
chuyển động nhiệt của vật chất về dạng chuyển động cơ học. Chính nhờ các quan niệm của
vật lý thống kê về chất khí, do phát hiện được cơ chế không thuận nghịch của những quá
trình vật lý trong các hệ phân tử mà đã giải thích được hiện tượng khuyếch tán và do phát
hiện được cơ chế hỗn loạn của chuyển động nhiệt nên đã giải thích được sự xuất hiện thăng
giáng mà rõ nét nhất chính là chuyển động Brown.
Với những ý nghĩa to lớn của vật lý thống kê ta hoàn toàn có thể dùng nó để giải thích
tường tận các hiện tượng nhiệt, điều đó sẽ giúp cho học sinh hình thành và phát triển tư duy
vật lý, hình thành các con đường khác nhau để giải thích các kết quả vật lý.
2. Lịch sử nghiên cứu.
Các hiện tượng nhiệt trong chương trình vật lý phổ thông được khảo sát và giải thích
dựa trên các kết quả của thuyết động học phân tử, các cơ sở của nhiệt động lực học một cách
đơn giản ở mức độ cơ sở, không giải thích và chỉ rõ những kết quả cụ thể của các vẫn đề
nhiệt học. Đó là sự áp dụng để giải thích chuyển động Brown, các phương trình trạng thái khí
lý tưởng, các nguyên lý của nhiệt động lực học,…Với việc áp dụng các kết quả của vật lý
thống kê ta sẽ chỉ rõ được những kết quả cụ thể của các hiện tượng nhiệt như chuyển động
Brown, các phương trình trạng thái khí lý tưởng, …
3. Mục tiêu nghiên cứu.
Cốt lõi của việc dùng vật lý thống kê để giải thích các hiện tượng nhiệt chính là việc
hình thành những quan niệm thống kê, những đại lượng đặc trưng của thống kê và áp dụng
vào các quá trình nhiệt. Tuy nhiên để hình thành những quan niệm thống kê cần phải liên hệ
chặt chẽ với những vẫn đề cơ bản của nội dung vật lý trung học phổ thông, chẳng hạn cùng
với việc rút ra công thức áp suất chất khí, hay khảo sát sự chuyển động hỗn loạn của các phân
tử khí,…
4. Khách thể và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng chúng ta khảo sát ở đây chính là những đại lượng cơ bản đặc trưng của vật
lý thống kê.
Với việc khảo sát như vậy, chúng ta sẽ xem xét:
- Các đại lượng cơ bản của vật lý thống kê.
- Các hiện tượng nhiệt xem xét trên quan điểm thống kê để thu được các kết quả đã
biết.
5. Vần đề nghiên cứu.
Có 2 vần đề cần nghiên cứu đó là:
- Các luận đề, các đại lượng đặc trưng cơ bản của vật lý thông kê.
- Các hiện tượng nhiệt được nghiên cứu dựa trên quan điểm thống kê, và các kết quả
thu được khi áp dụng các kết quả thống kê.
6. Giả thuyết nghiên cứu.
Giải thích các hiện tượng nhiệt (phương trình khí lý tưởng, các nguyên lý nhiệt động
lực học,…) trên quan điểm của vật lý thống kê.
7. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết.
- Bằng việc trình bày các đại lượng đặc trưng của vật lý thống kê ta sẽ chỉ rõ được các
giá trị tham số mô tả hệ vi mô.
- Bằng việc dùng các tham số vi mô khảo sát các hiện tượng nhiệt ta sẽ giải thích thỏa
đáng các kết qua thu được của nhiệt học như chuyển động Brown, phương trình trạng thái
khí, …
8. Cấu trúc của luận văn.
Cấu trúc của luận văn bao gồm phần mở đầu trình bày lý do lựa chọn đề tài, lịch sử,
mục tiêu và vẫn đề nghiên cứu, giả thuyết và phương pháp chứng minh giả thuyết nghiên
cứu.
Chương 1 là xây dựng các luận đề cơ bản của vật lý thống kê, và dùng các luận đề đó
để xây dựng các kiến thức của nhiệt học và giải thích các kết quả của nhiệt học.
Chương 2 trình bày phương pháp, cách thức bao gồm các tiến trình, các bước giảng
dạy nội dung nhiệt học cho học sinh khối chuyên vật lý bằng cách áp dụng vật lý thống kê
thông qua những luận điểm đã xây dựng ở chương 1.
Cuối cùng là đưa ra kết luận, những đề xuất và kiến nghị trong việc sử dụng phương
pháp vật lý thống kê giảng dạy nội dung nhiệt học cho học sinh khối chuyên vật lý.
Chƣơng 1: CƠ SỞ CỦA PHƢƠNG PHÁP VẬT LÝ THỐNG KÊ
TRONG KHẢO SÁT CÁC HIỆN TƢỢNG NHIỆT
1.1. Cơ sở của phƣơng pháp vật lý thống kê.
1.1.1. Luận đề cơ bản của vật lý thống kê.
Đối tượng nghiên cứu của vật lý thống kê là các hệ vĩ mô, tức là các hệ nhiều phân tử
(hạt) điển hình ta xét là chất khí. Để mô tả hệ một cách đầy đủ ta phải biết thông tin về trạng
thái động học của từng phần tử cấu thành hệ ở từng thời điểm xác định. Và để đặc trưng cho
điều đó ta gọi đó là trạng thái vi mô của hệ.
Do sự tương tác và chuyển động không ngừng của các phân tử, vị trí và xung lượng
của chúng luôn luôn biến đổi, nói khác đi trạng thái vi mô của hệ luôn biến đổi. Ta không thể
xác định được trạng thái vi mô của hệ vì lý do:
Hệ nhiều hạt do đó để xác định trạng thái vi mô của hệ cần thiết lập hệ với số lượng
lớn các phương trình.
Ta không các định được điều kiện ban đầu các phần tử có tọa độ, xung lượng như thế
nào.
Như vậy sự phức tạp và biến đổi không ngừng của trạng thái vi mô khiến cho phương
pháp cơ học thuần túy không thể áp dụng được. Tuy nhiên chính sự phức tạp của hệ vĩ mô lại
là cơ sở để chúng ta tiếp cận theo phương pháp thống kê. Theo đó: Nếu ta biết được xác suất
của trạng thái vi mô thì các giá trị quan sát được của các tham số vi mô (áp suất, nhiệt độ,
thể tích,…) được tính như giá trị trung bình của chúng theo các trạng thái vi mô
1.1.2. Những lý do sử dụng phương pháp vật lý thống kê trong khảo sát các hiện
tượng nhiệt.
Ta biết rằng các phân tử cấu thành nên chất khí luôn luôn chuyển động, và chuyển
động là hỗn loạn, đó chính là tính phổ biến của các hiện tượng nhiệt. Mặt khác, chuyển
động đó là của một số rất lớn, các phân tử lại xảy ra tương tác với nhau điễn ra một cách hết
sức phức tạp và rắc rối. Việc tính toán xem mỗi phân tử khí chuyển động như thế nào là điều
hão huyền do tính phức tạp. Và chính vì không thể tiến hành thực hiện các phép toàn cần
thiết nên chúng ta phải tìm ra 1 phương pháp khác cho phép mô tả chuyển động của các phân
tử.
Trên quan điểm đó khái niệm “xác suất” đã được xuất hiện và cũng chính là lần đầu
tiên “tính ngẫu nhiên” đã xâm nhập trong vật lý. Theo đó thì : Trạng thái cân bằng nhiệt
động tương ứng với một số lượng lớn nhất các trạng thái vi mô khả dĩ mà các trạng thái
này có khả năng như nhau, nói khác đi xác suất xuất hiện các trạng thái vi mô khả dĩ đó
là như nhau (sau này khi xét trên quan điểm Vật lý thống kê hiện đại ta gọi nó là nguyên
lý đẳng xác suất). Còn trạng thái vĩ mô không cân bằng chỉ có 1 trạng thái và chỉ có thể
thực hiện bằng một số cách ít hơn mà thôi.
1.1.3. Khảo sát các hiện tượng nhiệt trên quan điểm vật lý thống kê.
1.1.3.1. Định luật phân bố phân tử theo vận tốc (phân bố Maxwell).
Xét 1 khối khí ở trạng thái cân bằng nhiệt, trong đó không có chuyển động tập thể
nào. Chuyển động của các phân tử hoàn toàn là hỗn loạn không có phuơng nào là ưu tiên hơn
phương nào. Mỗi phân tử đều có thể có vận tốc hướng theo mọi phương. Xác suất để phân tử
cho phân tử có vận tốc theo phương tùy ý và độ lớn biến thiên trong khoảng v, v+dv được
xác định theo công thức: W(v) =
23 24 veA
Ndv
dn Bv
(1.1)
Vẫn đề tiếp theo là ta xác định các giá trị của các hằng số A, B.
Muốn vậy ta hãy xem xét các kết quả thực nghiệm mà Maxwell tìm ra trên cơ sở đó ta
sẽ khớp các giá trị của các hằng số A, B trong (1.1).
Maxwell đã tìm ra quy luận khách quan mô tả phân bố phân tử và hàm mật độ xác
suất cho phân tử theo vận tốc:
222/3
2
)
2
(
4
)( ve
kT
m
Ndv
dn
vW kT
mv
(1.2)
So sánh (1.1) và (1.2) ta rút ra:
kT
m
B
kT
m
A
kT
m
B
A
kT
m
2
2
2
4)
2
(
4 32/3
(1.3).
Đồng thời ta có thể tính được vận tốc xác suất cực đại theo phương trình đạo hàm của
hàm phân bố xác suất :
0
)(
dv
vdW
(1.4)
Áp dụng (1.4) vào (1.1) ta thu được vận tốc có xác suất cực đại là :
m
kT
v
2
maxW
(1.5).
1.1.3.2. Các ứng dụng.
Độ lớn trung bình của vận tốc phân tử khí.
Ta áp dụng công thức:
0
)( dvvvWv
. Cuối cùng ta thu được độ lớn trung bình của
vận tốc phân tử khí :
m
kT
v
8
(1.6)
Tốc độ căn quân phương.
Tốc độ căn quân phương được định nghĩa như sau:
dvvWvvcqp )(
0
2
2
Từ đó, ta thu được giá trị tốc độ căn quân phương :
m
kT
vcqp
3
2
(1.7).
Động năng trung bình của chuyển động tịnh tiến của phân tử khí.
kTWkT
m
kT
mvmvmmvW cqp
2
3
2
33
2
1
2
1
2
1
2
1
22
2
(1.8)
Phương trình cơ bản của thuyết động học phân tử.
Khảo sát chuyển động của
1 phân tử riêng rẽ với khối lượng
m’, vận tốc va chạm với thành bình
là v theo 1 phương Ox. Như chúng
ta đã nói mọi va chạm của phân tử
với thành bình là va chạm đàn hồi
nên khi phân tử va chạm vào thành
bình thành phần vận tốc theo
phương Ox bị thay đổi, thì
Hình 1.1. Hộp chứa n phân tử khí
lý tưởng với vận tốc của phân tử
khí là v
ta có độ biến thiên động lượng của vật m’ theo phương Ox là: ∆p = (-m’vx)-m’vx = -2m’vx.
Phần tử khí có khối lượng m’ va chạm vào thành bình đối diện, Δt là thời gian giữa các lần va
chạm cũng chính là thời gian phân tử khí đi tới thành đối diện và quay trở lại với khoảng cách
z
O
m’
y
v
x
L
là 2L, vận tốc là vx theo phương Ox. Ta có :
xv
L
t
2
. Từ đó độ lớn tốc độ biến thiên động
lượng do 1 phân tử va chạm với thành bình là :
L
vm
vL
vm
t
p x
x
x
2'
/2
'2
.
Ta thấy rằng tốc độ biến thiên của động lượng chính là lực tác dụng lên thành bình khi
các phần tử khí va chạm với thành bình. Xét tất cả các phần tử khí khác va chạm với thành
bình mà có kể đến sự khác nhau về vận tốc. Chia lực tổng hợp cho diện tích bề mặt va chạm
ta tìm được áp suất của phân tử khí tác dụng lên thành bình. Ta ký hiệu áp suất là P.
Khi này ta có:
N
i
xi
N
i
xi
v
L
m
L
L
vm
L
F
P
1
2
32
1
2
2
'
'
(1.9), trong đó N là số phân tử khí trong hộp.
Với n là số mol chất khí, và N = nNA, do đó có thể thay các số hạng trong tổng bằng nNA 2
xv
,
với 2
xv
là giá trị trung bình của bình phương vận tốc các thành phần theo phương x. Do đó
công thức (1.14) bây giờ trở thành:
3
2
'
L
vNnm
P
xA
(1.15). Ta thấy trong công thức (1.15) thì
m’NA là khối lượng m của 1 mol chất khí, L
3
là thể tích của chất khí, do đó công thức (1.15)
được viết thành:
V
vnm
P
x
2
(1.10).
Vì 1 phân tử bất kỳ ta có thể viết là
2222
zyx vvvv
và số phân tử khí là rất lớn
chuyển động theo các phương hỗn độn nên giá trị trung bình của bình phương các thành phần
vận tốc là bằng nhau và bằng 1/3 giá trị của bình phương vận tốc các phân tử xét theo mọi
phương, đó chính là vận tốc căn quân phương. Vậy ta rút ra phương trình cơ bản của thuyết
động học phân tử:
V
vnm
P
cqp
3
2
(1.11). Công thức (1.11) là phương trình cơ bản của thuyết
động học phân tử. Nó cho ta biết áp suất chất khí (1 đại lượng hoàn toàn vĩ mô) phụ thuộc
như thế nào vào tốc độ của 1 phân tử khí (là 1 đại lượng vi mô).
Phương trình trạng thái khí lý tưởng.
Thay giá trị vận tốc căn quân phương trong công thức (1.7) vào phương trình cơ bản
của thuyết động học phân tử, ta có :
nkTPV
V
nkT
m
kT
V
nm
V
vnm
P
cqp
3
33
2
(1.12)
Công thức (1.12) mô tả phương trình trạng thái khí lý tưởng.
Trong công thức (1.18) khi thể tích không đổi, V=const, thì
TconstTk
V
n
P .)(
,
đây chính là định luật Charles.
Nếu áp suất không đổi, P=const, thì
TconstTk
P
n
V .)(
, đây chính là định luật Gay
- Lussac.
Nếu trong số n phân tử khí có nhiều loại khác nhau, mỗi loại có n1, n2, n3,…phân tử
thì ta có:
.......
...
21
21321
PPkT
V
n
kT
V
n
kT
V
nnn
P
đây chính là định luật Dalton.
1.2. Quan điểm hiện đại của vật lý thống kê
1.2.1. Hàm phân bố xác suất của hệ.
a) Nguyên lý đẳng xác suất đối với hệ cô lập, Phân bố vi chính tắc.
Ta khảo sát sự cân bằng nhiệt động giữa hệ vĩ mô với môi trường (bao gồm hệ khác)
tương đương với việc khảo sát trạng thái cân bằng của 1 hệ cô lập bao gồm hệ vĩ mô được
khảo sát và môi trường ngoài.
Xét khi hệ cô lập ở trong trạng thái cân bằng thì năng lượng của nó ở trong khoảng
EEE ,
. Ứng với điều kiện này có rất nhiều trạng thái vi mô với năng lượng thỏa mãn hệ
thức:
EEEEn ,
(1.13)
Tổng số các trạng thái lượng tử thỏa mãn điều kiện (1.19) gọi là trọng số thống kê
của hệ cô lập, kí hiệu là
.
Trong thực tế kiểm nghiệm đã thấy được sự đúng đắn của nguyên lý sau đây: Khi hệ
cô lập ở trong trạng thái cân bằng nhiệt động thì mọi trạng thái vi mô khả dĩ đều có xác
suất như nhau. Nguyên lý này gọi là nguyên lý đẳng xác suất.
Ký hiệu
i
là xác suất của trạng thái vi mô i nào đó, khi đó theo nguyên lý đẳng xác
suất thì giá trị
i
là không đổi vì mọi trạng thái vi mô khả dĩ đều có xác suất như nhau, mặt
khác xác suất này là khả năng xảy ra của 1 trạng thái so với tổng số các trạng thái mà hệ thỏa
mãn điều kiện (1.19), vì thế ta có:
consti
1
(1.14)
Biểu thức (1.14) gọi là biểu thức phân bố vi chinh tắc.
b) Phân bố Gibbs.
Ta xét hệ khảo sát nhỏ hơn rất nhiều so với hệ ngoài, ta tạm gọi là hệ con. Vẫn đề đặt
ra là xác định xác suất để hệ con ở trong trạng thái vi mô ứng với mức năng lượng En nào đó.
Ta thấy rằng trạng thái cân bằng của hệ cô lập bao gồm cả hệ con được đặc trưng bởi năng
lượng E0 =const và nhiệt độ T xác định. Bây giờ ta sẽ tìm xác suất trạng thái hệ ứng với năng
lượng En của hệ con khi hệ con đó cân bằng nhiệt động với môi trường ở nhiệt độ T.
Hình 1.2. Khảo sát hệ con và môi trường, hệ con và môi trường tạo thành hệ cô lập,
với En là năng lượng của hệ con, E
*
là năng lượng tương ứng của môi trường
Vì hệ con cộng với môi trường là hệ cô lập nên ta có:
En + E
*
= Eo = const
Không mất tính tổng quát ta có thể giả sử năng lượng của hệ con nhỏ hơn rất nhiều so
với năng lượng của môi trường. Từ giả thiết đó ta có :
En << E
*
= Eo - En < Eo
Do đó: En << Eo (1.15)
Khi hệ con nằm trong trạng thái lượng tử với năng lượng Eo thì môi trường có thể
nằm trong nhiều trạng thái lượng tử tương ứng, với năng lượng E* = Eo - En. Theo nguyên lý
đẳng xác suất ta có: Xác suất trạng thái lượng tử với năng lượng En của hệ con tỷ lệ với số
trạng thái lượng tử tương ứng của môi trường. Ký hiệu ωn (En ) là xác suất trạng thái lượng tử
với năng lượng En, ta có
ωn (En ) ~ ( E
*
) =
(Eo - En) (1.16)
Từ hình vẽ ta có trọng số thống kê của cả hệ cô lập:
)()(()( 0
*)
1 nnn EEEEE
Từ công thức trên, ta thấy trọng số thống kê phụ thuộc vào sự phân bố năng lượng của
2 hệ. Mặt khác ta biết rằng trọng số thống kê là tổng số trạng thái của hệ xét trong khoảng
năng lượng
E
, như thế nó là hàm tăng nhanh của năng lượng, vì vậy En tăng thì
)(1 nE
tăng, và đồng thời
)( 02 nEE
lại giảm [2, tr.80].
Theo định nghĩa entropi thống kê, ta có: S = kln
, ở đây với k là hằng số
Boltzmann. Khi này ta có:
)(
1
)(ln)(ln)( 0000 nnnn EES
k
EEEEkEES
)}(
1
exp{)( 00 nn EES
k
EE
(1.17)
T, E
*
E
*
+En=E0
T, En
Do En<<E0 , ta khai triển: S(Eo-En) = S(Eo) -
oEE
E
S
*
*
.En
Mặt khác ta thấy theo khái niệm nhiệt độ tuyệt đối của hệ vĩ mô trong trạng thái cân
bằng thì
oEE
E
S
*
*
chính là nghịch đảo nhiệt độ của môi trường khi năng lượng bằng Eo và
nhiệt độ này xấp xỉ bằng nhiệt độ khi E* = Eo - En (Vì En << Eo ), khi đó ta có thể viết:
S(Eo-En) = S(Eo) -
T
En
(1.18)
Kết hợp (1.16), (1.17) và (1.18), ta được:
ωn (En ) ~ exp
kT
E
k
ES no )(
(1.19)
Vì Eo=const nên S(Eo) cũng là hằng số. Từ đó ta có thể viết (1.19) thành: ωn (En ) ~
exp
kT
En
, hay: ωn (En ) = Ae kTEn (1.20)
Ở đây A là một hằng số được chọn sao cho ωn(En) thoả mãn điều kiện chuẩn hóa:
n
nn E 1)(
. Ký hiệu
n
có nghĩa là thấy tổng theo mọi trạng thái lượng tử khả dĩ. Như
vậy hằng số A được xác định từ điều kiện: A
n
e kTEn =1. Từ đó suy ra: A-1 =
n
e kTEn
(1.21).
Khi g(En) là bội suy biến của mức En, tức là số trạng thái lượng tử có chung năng
lượng En thì ta có: A
-1
=
n
e kTEn =
n
nEg )(
e kTEn (1.22)
Đại lượng: Z=A-1=
n
e kTEn =
n
nEg )(
e kTEn gọi là tổng số thống kê của hệ. Từ đó ta
có thể viết lại biểu thức (1.20) n