Mục tiêu của nghiên cứu này là xác ñịnh các yếu tố tác ñộng ñến sự hài lòng ñối với
công việc của giảng viên ñại học và ñánh giá mức ñộhài lòng của giảng viên. Mô hình nghiên
cứu ñược thiết lập dựa trên cơ sở lý thuyết về sự hài lòng ñối với công việc và kết quả các
nghiên cứu trước. Thông qua thang ño gồm 34 mục hỏi(items) thuộc 8 yếu tố (tính chất công
việc, mối quan hệ với sinh viên, cơ hội thăng tiến và sự công nhận, quan ñiểm và thái ñộ của
lãnh ñạo, mối quan hệ với ñồng nghiệp, lương và phúc lợi, ñiều kiện làm việc, chính sách quản
lý) ñã ñược kiểm ñịnh với ñộ tin cậy, giá trị ñảm bảo. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ña số các
giảng viên hài lòng với công việc. Tuy nhiên, mức ñộ ñạt ñược không cao. Bên cạnh ñó, nghiên
cứu cũng ñã cho thấy không có sự khác nhau về mức ñộ hài lòng giữa các giảng viên theo các
ñặc ñiểm nhân khẩu học.
12 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2851 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự hài lòng đối với công việc của giảng viên: tiếp cận hành vi quản trị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
161
TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 66, 2011
SỰ HÀI LÒNG ðỐI VỚI CÔNG VIỆC CỦA GIẢNG VIÊN:
TIẾP CẬN HÀNH VI QUẢN TRỊ
Nguyễn Văn Thuận, Cao ñẳng Cộng ñồng Bà Rịa - Vũng Tàu
Nguyễn Văn Ngọc, Trường ðại học Nha Trang
Lê Văn Huy, Trường ðại học Kinh tế, ðại học ðà Nẵng
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác ñịnh các yếu tố tác ñộng ñến sự hài lòng ñối với
công việc của giảng viên ñại học và ñánh giá mức ñộ hài lòng của giảng viên. Mô hình nghiên
cứu ñược thiết lập dựa trên cơ sở lý thuyết về sự hài lòng ñối với công việc và kết quả các
nghiên cứu trước. Thông qua thang ño gồm 34 mục hỏi (items) thuộc 8 yếu tố (tính chất công
việc, mối quan hệ với sinh viên, cơ hội thăng tiến và sự công nhận, quan ñiểm và thái ñộ của
lãnh ñạo, mối quan hệ với ñồng nghiệp, lương và phúc lợi, ñiều kiện làm việc, chính sách quản
lý) ñã ñược kiểm ñịnh với ñộ tin cậy, giá trị ñảm bảo. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ña số các
giảng viên hài lòng với công việc. Tuy nhiên, mức ñộ ñạt ñược không cao. Bên cạnh ñó, nghiên
cứu cũng ñã cho thấy không có sự khác nhau về mức ñộ hài lòng giữa các giảng viên theo các
ñặc ñiểm nhân khẩu học.
1. ðặt vấn ñề
Trong lý luận và thực tiễn dạy học, ñội ngũ nhà giáo luôn ñược xem là nhân tố
quan trọng nhất quyết ñịnh ñến chất lượng giáo dục. Hiện nay, chất lượng ñào tạo ñại
học nước ta nhìn chung còn thấp, chưa theo kịp ñòi hỏi phát triển kinh tế xã hội của ñất
nước [2]. Mặc dù vậy, những thay ñổi gần ñây trong môi trường giáo dục ñã ñem lại
những kết quả nhất ñịnh, nhưng ñồng thời cũng tạo ra nhiều thách thức trong ñổi mới
hoạt ñộng quản lý giảng viên. Các trường ñại học hiện nay ñang tập trung vào những
vấn ñề then chốt là phát triển và ñánh giá giảng viên [1]. Nghiên cứu sự hài lòng ñối với
công việc của giảng viên là một trong những vấn ñề có tính thời sự liên quan ñến cải
tiến toàn diện chất lượng giảng dạy. Mức ñộ hài lòng công việc của giảng viên là yếu tố
báo trước về việc thu hút và giữ lại giảng viên có chất lượng [12]. ðể nâng cao chất
lượng ñào tạo của Nhà trường, các cơ sở giáo dục của những nước phát triển ñều tiến
hành nghiên cứu thực nghiệm về sự hài lòng của giảng viên ñối với cơ sở ñào tạo, ñối
với công việc giảng dạy… Tuy nhiên, tại Việt Nam, ñây là lĩnh vực có rất ít nghiêm cứu
thực nghiệm. Do vậy, bài viết xin giới thiệu kết quả nghiên cứu bước ñầu về sự hài lòng
của giảng viên ñối với công việc – nghiên cứu thực nghiệm tại Trường Cao ñẳng Cộng
ñồng Bà Rịa – Vũng Tàu.
162
2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
2.1. Khái niệm sự hài lòng ñối với công việc
Sự hài lòng ñối với công việc ñược ñịnh nghĩa là trạng thái tình cảm, phản ứng
tích cực hay thái ñộ của một cá nhân ñối với công việc. ðiều này có nghĩa là sự ñánh
giá của người lao ñộng về sự hài lòng ñối với công việc là một sự tổng hợp phức tạp của
nhiều yếu tố riêng biệt. Các nhà nghiên cứu trên thế giới ñã ñưa ra các công cụ ño lường
có giá trị và ñược sử dụng rộng rãi như chỉ số mô tả công việc JDI (Job Descriptive
Index); bảng câu hỏi khảo sát sự hài lòng ñối với công việc JSS (Job Satisfaction
Survey); bảng câu hỏi hài lòng Minnesota MSQ (Minnesota Satisfactionm
Questionnaire) hay bảng câu hỏi ño lường sự hài lòng công việc giáo viên TJSQ
(Teacher Job Satisfaction Questionnaire) [13]... Thông qua bộ bảng hỏi, các nhà nghiên
cứu ñã tiến hành ño lường sự hài lòng của người lao ñộng theo các yếu tố như: sự giám
sát, ñồng nghiệp, ñiều kiện làm vịêc, tiền lương, trách nhiệm và bản thân công việc, sự
thăng tiến, mức ñộ an toàn và sự công nhận...
2.2. Các khái niệm, mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
Dựa trên cơ sở những nghiên cứu về sự hài lòng công việc của giảng viên ñã ñề
cập ở trên và nghiên cứu sơ bộ thực hiện tại Trường Cao ñẳng Cộng ñồng Bà Rịa –
Vũng Tàu, tác giả ñã ñề xuất mô hình nghiên cứu như hình 1.
Hình 1. Mô hình nghiên cứu.
Quan ñiểm và thái
ñộ của lãnh ñạo
Lương và phúc lợi
Sự hài lòng
công việc
của giảng
viên
Tính chất công việc
Cơ hội thăng tiến
và sự công nhận
ðiều kiện làm việc
Mối quan hệ
với sinh viên
H1 (+)
H2 (+)
H4 (+)
H5 (+)
H7 (+)
H8 (+) H6 (+)
H3 (+)
ðặc ñiểm nhân khẩu:
- Giới tính
- Thu nhập
- Tuổi tác
- Tình trạng hôn nhân
- Trình ñộ học vấn
- Thời gian công tác
- ðơn vị công tác
- Vị trí công tác
Mối quan hệ với
ñồng nghiệp
Chính sách
quản lý
163
Tính chất công việc: Công việc của giảng viên bao gồm những công việc như
chuẩn bị giáo án, truyền tải nội dung bài học, ñánh giá quá trình học tập của sinh viên,
quản lý lớp học... Giảng viên cũng như người lao ñộng nói chung có xu hướng thích làm
những công việc tạo cho họ cơ hội sử dụng những kỹ năng, năng lực của mình tạo ra
nhiều nhiệm vụ, sự tự do và sự phản hồi về công việc. Những ñặc tính này tạo cho công
việc mang tính thách thức sự thông minh. Công việc có tính thách thức thấp tạo ra sự
nhàm chán. Sự thách thức có nghĩa là không dễ quá song cũng không khó quá, giảng
viên có thể miêu tả tính chất công việc của họ như là thường lệ hoặc thay ñổi, giảng
viên có thể từ bỏ công việc của mình nếu như họ nhận thấy những người quản lý ngăn
chặn mất sự sáng tạo của họ [5], một công việc mang tính thách thức sẽ làm hài lòng và
thỏa mãn người lao ñộng.
Giả thuyết H1: Tồn tại mối quan hệ tương quan dương giữa yếu tố tính chất
công việc và sự hài lòng của giảng viên.
Cơ hội thăng tiến và sự công nhận. Herzberg và cộng sự [11] ñịnh nghĩa thăng
tiến là việc thay ñổi những trách nhiệm công việc, trong nhiều trường hợp giảng viên dễ
dàng thay ñổi vị trí công việc trong khi vẫn là giảng viên. Sự thăng tiến tạo cơ hội cho
phát triển cá nhân, trách nhiệm nhiều hơn, và ñịa vị xã hội cao hơn. Nếu các giảng viên
nhận thức rằng các quyết ñịnh ñề bạt trong nhà trường là công bằng thì sẽ tạo cho họ
một sự hài lòng. Sự công nhận, ghi nhận việc hoàn thành tốt một công việc. ðiều này có
thể ñược tạo ra từ bản thân từng cá nhân hoặc từ sự ñánh giá của mọi người. Sự công
nhận ñối với giảng viên có thể ñến từ nhiều phía khác nhau như sinh viên, phụ huynh,
ñồng nghiệp hoặc những người quản lý. Lý thuyết Herzberg và cộng sự [11] cho rằng
những công việc với những cơ hội, thành tựu, công nhận và sự tiến bộ ảnh hưởng ñến
ñộng lực thúc ñẩy và sự hài lòng ñối với công việc, việc thiếu những cơ hội cho việc
thăng tiến là một trong những yếu tố có mối quan hệ tiêu cực trực tiếp ñến sự hài lòng
ñối với công việc. Sự thăng tiến cũng ñược công nhận trong việc ảnh hưởng ñến sự hài
lòng ñối với công việc của một cá nhân [19].
Giả thuyết H2: Tồn tại mối quan hệ tương quan dương giữa yếu tố cơ hội thăng
tiến và sự công nhận với sự hài lòng của giảng viên.
Mối quan hệ với sinh viên: Mối quan hệ giữa giảng viên với sinh viên tạo ñiều
kiện thuận lợi cho sinh viên học tập và tiến bộ là một trong những yếu tố quan trọng
trong sự hài lòng của giảng viên; Trong nghiên cứu của Sharma và Jeevan [19] trích dẫn
rằng làm việc với những người trẻ tuổi là một yếu tố tạo nên sự hài lòng ñối với công
việc. Parelius [18] cho rằng ña số giáo viên không có hứng thú trong dạy học khi phải
ñối diện với những sinh viên không ñược chuẩn bị bài chu ñáo, không có ñộng lực học
tập và hạnh kiểm kém.
Giả thuyết H3: Tồn tại mối quan hệ tương quan dương giữa yếu tố mối quan hệ
với sinh viên và sự hài lòng của giảng viên.
164
Quan ñiểm và thái ñộ của lãnh ñạo: Vai trò của hiệu trưởng, những người quản
lý trường học là một phần chính trong sự hài lòng ñối với công việc của giảng viên [5].
Năng lực chuyên môn, khả năng giao tiếp xã hội và sự cởi mở của hiệu trưởng hoặc
người quản lý là một trong những nhân tố duy trì bên ngoài, nó bao gồm cả sự công
bằng, sự sẵn lòng hay không sẵn lòng của lãnh ñạo trong việc chỉ ñịnh trách nhiệm hoặc
sẵn lòng chỉ bảo ñồng nghiệp, cung cấp ý kiến phản hồi, khuyến khích giảng viên [8].
Một trong những lý do ñược trích dẫn gần ñây bởi những giáo viên, những người rời bỏ
công việc chính là sự bất mãn ñối với hiệu trưởng của họ, Ahuja [4] cho rằng, sự bất
mãn tăng lên khi phải làm việc với hiệu trưởng bất tài, vô tình. Nghiên cứu của Foles và
cộng sự [10] khẳng ñịnh rằng làm việc với lãnh ñạo dân chủ dễ hài lòng hơn so lãnh ñạo
ñộc ñoán.
Giả thuyết H4: Tồn tại mối quan hệ tương quan dương giữa sự hài lòng của
giảng viên và yếu tố quan ñiểm và thái ñộ của lãnh ñạo.
Mối quan hệ với ñồng nghiệp: Mối quan hệ với ñồng nghiệp bao gồm cách ñối
xử giữa những cá nhân với nhau, những mối quan hệ với lãnh ñạo, ñồng nghiệp. Quan
hệ giữa giảng viên và ñồng nghiệp là một trong những nhân tố bên ngoài. Có rất nhiều
nghiên cứu về mối quan hệ của giảng viên với ñồng nghiệp và ñây là yếu tố ảnh hưởng
ñến sự hài lòng ñối với công việc [5], [6]. Nghiên cứu của Billingsley [7] cho thấy, sự
ủng hộ và sự tương tác của ñồng nghiệp có ảnh hưởng ñến sự hài lòng ñối với công việc
của giảng viên, giảng viên trong những trường hợp có sự ủng hộ hay sự hợp tác giữa các
ñồng nghiệp ñối với công việc tốt sẽ thỏa mãn cao hơn.
Giả thuyết H5: Tồn tại mối quan hệ tương quan dương giữa sự hài lòng của
giảng viên và yếu tố mối quan hệ với ñồng nghiệp.
Lương và phúc lợi: Tiền lương là thu nhập của mỗi người, giáo viên bước vào
nghề dạy học không phải với giấc mơ trở nên giàu có nhưng tầm quan trọng của lương
không thể bỏ qua ñược. Một số nghiên cứu cho thấy sự ảnh hưởng ñáng kể của lương
thấp trong lĩnh vực giáo dục cần phải ñược quan tâm, nó liên quan ñến việc bỏ nghề của
giáo viên [6], [15]. Phúc lợi là những lợi ích mà một người có ñược từ ñơn vị công tác
của mình ngoài tiền lương mà người ñó nhận ñược. Các phúc lợi mà người lao ñộng
quan tâm bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, ñược nghỉ phép theo luật ñịnh, ñược
nghỉ bệnh và việc riêng khi có nhu cầu, trợ cấp nghỉ hưu, nhà ở, ñi lại, chế ñộ thưởng
cho thành tích, trả lương ngoài giờ... Denlinger [9] cho rằng nếu lương trong ngành giáo
dục tăng, sự thiếu hụt giáo viên sẽ không còn nữa.
Giả thuyết H6: Tồn tại mối quan hệ tương quan dương giữa lương và phúc lợi
với sự hài lòng của giảng viên.
ðiều kiện làm việc: Môi trường làm việc luôn ñược người lao ñộng quan tâm
bởi vì môi trường làm việc liên quan tới sự thuận tiện cá nhân song ñồng thời nó cũng là
nhân tố giúp họ hoàn thành tốt nhiệm vụ. Người lao ñộng không thích những môi
165
trường làm việc nguy hiểm, bất lợi và không thuận tiện. Nhiệt ñộ, ánh sáng, tiếng ồn, và
các yếu tố môi trường khác phải phù hợp. Hơn nữa, nhiều người lao ñộng thích làm việc
gần nhà, với các phương tiện làm việc sạch sẽ, hiện ñại và với các trang thiết bị phù hợp.
Nghiên cứu ở Cyprus [5] ñã trích dẫn ñiều kiện làm việc là nguyên nhân chính trong
việc tạo ra sự bất mãn ñối với công việc của giảng viên, nghiên cứu của
Plananandanond và cộng sự [17] ñã cho thấy rằng dựa vào những ñiều kiện làm việc ta
có thể dự ñoán ñược sự hài lòng.
Giả thuyết H7: Tồn tại mối quan hệ tương quan dương giữa yếu tố ñiều kiện làm
việc và sự hài lòng của giảng viên.
Chính sách quản lý: Chính sách quản lý của một tổ chức có nghĩa là toàn bộ hoạt
ñộng của một tổ chức ñược quản lý và tổ chức như thế nào? Nếu các chính sách của tổ
chức mâu thuẫn với mục ñích của các bộ phận hoặc cá nhân thì ñiều ñó sẽ mang lại
những hậu quả xấu. Castillo và Cano [8] giải thích thành phần chính sách quản lý trong
học thuyết hai nhân tố của Herzberg và cộng sự [11] là những sự việc mà trong ñó có
một số khía cạnh hoặc tất cả những khía cạnh của tổ chức liên quan ñến sự hài lòng ñối
với công việc. Hình thức và chính sách quản lý là một nhân tố ñóng góp vào sự hài lòng
công việc [5]. Tương tự, nghiên cứu của Nwachukwu Prince Ololube [16] về sự hài
lòng của giảng viên tại bang River State Nigeria cũng cho thấy sự hài lòng ñối với công
việc của giảng viên phụ thuộc nhiều vào nhân tố chính sách quản trị giáo dục.
Giả thuyết H8: Tồn tại mối quan hệ tương quan dương giữa sự hài lòng của
giảng viên và yếu tố chính sách quản lý của nhà trường.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thiết kế nghiên cứu hỗn hợp (Mixed Methods Design) ñược thực
hiện theo hai giai ñoạn nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ
ñược thực hiện bằng phương pháp ñịnh tính thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm. Bước
nghiên cứu này nhằm khám phá, ñiều chỉnh và bổ sung các yếu tố, các thuộc tính ño
lường tác ñộng lên sự hài lòng của giảng viên ngoài những yếu tố ñược ñưa ra trong mô
hình ñề xuất; nghiên cứu chính thức ñược thực hiện bằng phương pháp ñịnh lượng
thông qua bản câu hỏi. Bước nghiên cứu này nhằm ñánh giá các thang ño (ñộ tin cậy, ñộ
giá trị của thang ño), kiểm ñịnh các giả thuyết về mối quan hệ giữa sự hài lòng của
giảng viên và các yếu tố liên quan.
Bản câu hỏi gồm 35 mục hỏi trong tám yếu tố ñược thiết lập cơ bản dựa trên bộ
công cụ TJSQ ñược Lester ñề xuất năm 1982 [13] và trong các nghiên cứu của Thanika
Devi Juwaheer [20] và Sharma; Jyoti và Jeevan [19] sau khi ñược chỉnh sửa cho phù
hợp; tám yếu tố trong mô hình ñề xuất bao gồm: tính chất công việc (5 items), cơ hội
thăng tiến và sự công nhận (4 items), mối quan hệ với sinh viên (3 items), quan ñiểm và
thái ñộ của lãnh ñạo (7 items), mối quan hệ với ñồng nghiệp (4 items), lương và phúc
lợi (4 items), ñiều kiện làm việc (4 items), chính sách quản lý (4 items) và một yếu tố
166
"Sự hài lòng chung” ñược xem là yếu tố kết quả về sự hài lòng của giảng viên. Bản câu
hỏi sử dụng thang ño Likert với 5 lựa chọn, từ (1) là hoàn toàn không ñồng ý ñến (5) rất
ñồng ý, giảng viên tự khoanh tròn các mức ñộ cho sẵn trên cơ sở một bảng câu hỏi
khuyết danh. Dữ liệu thu thập bằng phương pháp phỏng vấn gián tiếp và ñược xử lý
bằng phần mềm thống kê chuyên dụng SPSS 17.0. Nghiên cứu khảo sát tất cả giảng
viên trong Trường về sự hài lòng ñối với công việc, thời gian thực hiện cuộc khảo sát là
từ tháng 3 năm 2010 ñến tháng 4 năm 2010.
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. ðặc ñiểm ñối tượng nghiên cứu
Mẫu khảo sát có 30 giảng viên là nam chiếm 54,5% tổng số giảng viên tham gia
trả lời hợp lệ, nữ là 25 người (45,5%). ða số giảng viên tham gia trả lời ñều ở nhóm tuổi
nhỏ hơn 30 tuổi (47,3%) kế ñến là nhóm từ 31 ñến 35 tuổi có 18 người (32,7%), từ 36
ñến 40 tuổi (12,7%), ít nhất là nhóm tuổi từ 41 tuổi trở lên chỉ có 4 người (7.3%). Số
giảng viên tham gia trả lời có trình ñộ học vấn sau ñại học là 16 người (29,1%) và trình
ñộ học vấn của mẫu nghiên cứu chủ yếu tập trung vào người có trình ñộ ñại học là 39
người (70,9%). Có 26 giảng viên (47,3%) có thời gian làm việc ≤ 5 năm và số giảng
viên có thời gian công tác > 5 năm là 29 người (52,7%). Phân bổ thu nhập của các ñối
tượng tham gia trả lời trong mẫu khảo sát là: ≤ 2.000.000 ñồng (27,3%), >2.000.000 -
2.500.000 ñồng (20%), >2.500.000 - 3.000.000 ñồng (20%), và >3.000.000 ñồng
(32,7%). Số giảng viên tham gia trả lời trong mẫu khảo sát ñã có gia ñình là 34 người
(61,8%) và ñộc thân là 21 người (38,2%). Xét theo chức danh ñối tượng là trưởng/ phó
khoa hoặc tương ñương 11 người (20%), giảng viên tập sự 6 người (10,9%) và 38 người
có chức danh là giảng viên (69,1%).
4.2. ðộ giá trị và ñộ tin cậy của thang ño
Kết quả Cronbach’s alpha và EFA các thang ño ñược trình bày trong bảng 1, kết
quả cho thấy, hệ số tin cậy Cronbach’s alpha của các thang ño yếu tố hài lòng từ .62
ñến .89 cao hơn mức cho phép (.60), hệ số tương quan biến tổng của các mục hỏi trong
mỗi thang ño dao ñộng từ .37 ñến .81, cao hơn mức yêu cầu (.30). Riêng thang ño
Lương và phúc lợi có một mục hỏi LG04 có hệ số tương quan biến tổng là .289 (<.30)
không ñạt yêu cầu nên bị loại ra khỏi thang ño và không ñưa vào bước phân tích EFA,
các thang ño còn lại ñều ñạt yêu cầu về ñộ giá trị; phương sai trích ñược dao ñộng từ
57.54% ñến 69.50% cao hơn mức yêu cầu (50%). Hệ số tải của các mục hỏi lên yếu tố
ñại diện tương ứng dao ñộng từ .43 ñến .92 cao hơn giá trị cho phép (.40), không có
mục hỏi nào có hệ số tải cao ñồng thời lên hai yếu tố. Như vậy, tám thang ño ban ñầu
với 35 mục hỏi, sau bước ñánh giá ñộ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha và ñánh giá
ñộ giá trị bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA chỉ có 34 mục hỏi là có
ñộ tin cậy và ñộ giá trị.
167
Bảng 1. Kết quả kiểm ñịnh Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố (EFA) các thang ño.
Tính chất công việc Cơ hội thăng tiến và sự công nhận
Mục hỏi
Tương quan
biến - tổng
Hệ số
tải
Mục hỏi
Tương quan
biến - tổng
Hệ số
tải
CV01 .582 .677 TT01 .726 .796
CV02 .653 .745 TT02 .424 .459
CV03 .671 .757 TT03 .804 .924
CV04 .476 .527 TT04 .683 .781
CV05 .625 .712
Cronbach’s
alpha
.810
Cronbach’s
alpha
.828
Eigenvalue 2.877 Eigenvalue 2.653
Phương sai trích 57.540 Phương sai trích 66.322
Quan ñiểm và thái ñộ của lãnh ñạo Mối quan hệ với sinh viên
Mục hỏi
Tương quan
biến - tổng
Hệ số
tải
Mục hỏi
Tương quan
biến - tổng
Hệ số
tải
LD01 .739 .790 SV01 .370 .428
LD02 .756 .802 SV02 .590 .871
LD03 .687 .723 SV03 .517 .653
LD04 .648 .691
LD05 .704 .750
LD06 .723 .773
LD07 .672 .710
Cronbach’s
alpha
.898
Cronbach’s
alpha
.828
Eigenvalue 4.366 Eigenvalue 2.653
Phương sai trích 62.366 Phương sai trích 66.322
Mối quan hệ với ñồng nghiệp Lương và phúc lợi
Mục hỏi
Tương quan
biến - tổng
Hệ số
tải
Mục hỏi
Tương quan
biến - tổng
Hệ số
tải
168
DN01 .451 .513 LG01 .594 .913
DN02 .512 .598 LG02 .434 .502
DN03 .683 .845 LG03 .447 .541
DN04 .603 .722
Cronbach’s
alpha
.757
Cronbach’s
alpha
.671
Eigenvalue 2.345 Eigenvalue 1.824
Phương sai trích 58.624 Phương sai trích 60.785
ðiều kiện làm việc Chính sách quản lý
Mục hỏi
Tương quan
biến - tổng
Hệ số
tải
Mục hỏi
Tương quan
biến - tổng
Hệ số
tải
DK01 .801 .901 TT01 .729 .811
DK02 .751 .812 TT02 .632 .719
DK03 .407 .426 TT03 .708 .822
DK04 .807 .923 TT04 .563 .614
Cronbach’s
alpha
.846
Cronbach’s
alpha
.829
Eigenvalue 2.780 Eigenvalue 2.650
Phương sai trích 69.502 Phương sai trích 66.247
4.3. Kiểm ñịnh các giả thuyết nghiên cứu
Phân tích mô hình hồi quy bội (multi-regression) ñược sử dụng ñể phân tích mối
quan hệ giữa các biến ñộc lập và sự hài lòng ñối với công việc, ta thấy rằng mô hình
thực tế (tối ưu) gồm 4 nhân tố tác ñộng (Sig < 0.1), giải thích 46% sự hài lòng của giảng
viên ñối với công việc.
Bảng 2. Kết quả hồi quy bội.
Các chỉ số của
mô hình
Hệ số
chưa chuẩn hóa
Hệ số
chuẩn hóa t Sig.
ða cộng tuyến
B S.E Beta Tolerance VIF
Hằng số 9.516E-18 .090 .000 1.000
CV .334 .113 .333 2.963 .005 .790 1.265
169
TT .212 .122 .222 1.736 .089 .611 1.637
DN .254 .120 .252 2.108 .040 .700 1.429
DK .194 .101 .205 1.922 .060 .882 1.133
R2 hiệu chỉnh = 0.460; Sig. = 0.000.
Hệ số phóng ñại phương sai của các biến ñộc lập (VIF) ñều nhỏ hơn 2 nên
không vi phạm hiện tượng ña cộng tuyến, phần dư có phân phối chuẩn mean = 0, SD =
0,96 (xấp xỉ 1). Các nhân tố tác ñộng ñến sự hài lòng ñối với công việc của giảng viên
gồm (1) tính chất công việc, (2) cơ hội thăng tiến và sự công nhận, (3) mối quan hệ với
ñồng nghiệp và (4) ñiều kiện làm việc và ñược thể hiện qua mối quan hệ sau:
SAT = 0.333*CV + 0.222*TT + 0.252*DN + 0.205*DK
4.4. Mối quan hệ giữa sự hài lòng chung và yếu tố nhân khẩu học
Khi xét mối quan hệ giữa sự hài lòng giữa các giảng viên theo các ñặc ñiểm
nhân khẩu học cho thấy, sự hài lòng giữa những giảng viên ở các nhóm: nam và nữ (Sig.
ANOVA = 0.529), có tuổi tác khác nhau (Sig. ANOVA = 0.575); có trình ñộ học vấn
khác nhau (Sig. ANOVA = 0.869), có thời gian công tác khác nhau (Sig. ANOVA =
0.201), có ñơn vị công tác khác nhau (Sig. ANOVA = 0.910) , có trình trạng hôn nhân
khác nhau (Sig. t-test = 0.094), có thu nhập khác nhau (Sig. ANOVA = 0.753) và giữa
những giảng viên có chức danh/ vị trí công tác khác nhau (Sig. ANOVA = 0.925). Như
vậy, với ñộ tin cậy 95%, không có sự khá