Tăng trưởng kinh tế năm 2010 của Thụy Điển là 5,5%. Con số này ở năm 2011 là 3,97%. Bước sang năm 2012 với nhiều khó khăn từ cuộc khủng hoảng toàn cầu, nền kinh tế của Thụy Điển chỉ đạt mức tăng trưởng 1,1% trong quý I và 1,3% trong quý II mà thôi. Vào giai đoạn cuối năm 2010 và đầu năm 2011, các nhà kinh tế đã đưa ra dự báo rằng, Thụy Điển sẽ là “đầu tàu” về khôi phục kinh tế của khối EU và Thụy Điển đã làm tốt vài trò của mình với mức tăng trưởng ấn tượng trong khí cả châu âu và thế giới chìm trong khủng hoảng. Trong 2 quý đầu năm 2012, tuy tốc độ tăng trưởng có phần thấp hơn so với các năm trước đó nhưng có được sự tăng trưởng với con số trên cũng là một điều không dễ trong bối cảnh khó khăn hiện nay.
Tuy nhiên, có một dấu hiệu tích cực, mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn do dự suy thoái chung nhưng trong năm 2010 và 2011, chi phí của hộ gia đình tại Thủy Điển lại tăng. Điều này cho thấy, sức mua và tiêu thụ hàng hóa nói chung của người dân Thụy Điển rất có triển vọng.
Ngân hàng trung ương châu Âu dự báo rằng tăng trưởng kinh tế trong khu vực EU trong năm 2012 sẽ là 1,3% và hiện tại, Thụy Điển đang làm rất tốt điều này.
Mặc dù kinh tế đã phục hồi và tăng trưởng trở lại, nhưng tỷ lệ thất nghiệp vẫn cao (7,9% năm 2010). Để tiếp tục duy trì tăng trưởng kinh tế, tránh rủi ro bất ổn trong xã hội do thiếu việc làm, Chính phủ Thụy Điển xây dựng ngân sách năm 2011 theo phương châm "từ khủng hoảng đến đầy đủ việc làm", giảm chi ngân sách cho những người thất nghiệp và tăng chi tiêu kích thích sản xuất.
25 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1776 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sự phát triển yếu kém của nền kinh tế trong khu vực đồng euro có tác động tiêu cực tới nền kinh tế Thụy Điển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế
Tỷ lệ tăng trưởng
Tăng trưởng kinh tế năm 2010 của Thụy Điển là 5,5%. Con số này ở năm 2011 là 3,97%. Bước sang năm 2012 với nhiều khó khăn từ cuộc khủng hoảng toàn cầu, nền kinh tế của Thụy Điển chỉ đạt mức tăng trưởng 1,1% trong quý I và 1,3% trong quý II mà thôi. Vào giai đoạn cuối năm 2010 và đầu năm 2011, các nhà kinh tế đã đưa ra dự báo rằng, Thụy Điển sẽ là “đầu tàu” về khôi phục kinh tế của khối EU và Thụy Điển đã làm tốt vài trò của mình với mức tăng trưởng ấn tượng trong khí cả châu âu và thế giới chìm trong khủng hoảng. Trong 2 quý đầu năm 2012, tuy tốc độ tăng trưởng có phần thấp hơn so với các năm trước đó nhưng có được sự tăng trưởng với con số trên cũng là một điều không dễ trong bối cảnh khó khăn hiện nay.
Tuy nhiên, có một dấu hiệu tích cực, mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn do dự suy thoái chung nhưng trong năm 2010 và 2011, chi phí của hộ gia đình tại Thủy Điển lại tăng. Điều này cho thấy, sức mua và tiêu thụ hàng hóa nói chung của người dân Thụy Điển rất có triển vọng.
Ngân hàng trung ương châu Âu dự báo rằng tăng trưởng kinh tế trong khu vực EU trong năm 2012 sẽ là 1,3% và hiện tại, Thụy Điển đang làm rất tốt điều này.
Mặc dù kinh tế đã phục hồi và tăng trưởng trở lại, nhưng tỷ lệ thất nghiệp vẫn cao (7,9% năm 2010). Để tiếp tục duy trì tăng trưởng kinh tế, tránh rủi ro bất ổn trong xã hội do thiếu việc làm, Chính phủ Thụy Điển xây dựng ngân sách năm 2011 theo phương châm "từ khủng hoảng đến đầy đủ việc làm", giảm chi ngân sách cho những người thất nghiệp và tăng chi tiêu kích thích sản xuất.
Lãi suất
Lần đầu tiên kể từ tháng 7/2009, Thụy Điển đã phải cắt giảm lãi suất của mình, mức lãi suất chính được cắt giảm xuống còn 1,75% vào tháng 12/2011.
"Sự phát triển yếu kém của nền kinh tế trong khu vực đồng euro có tác động tiêu cực tới nền kinh tế Thụy Điển", Riksbank, ngân hàng trung ương Thủy Điện, cho biết trong một tuyên bố.
Tuy nhiên, đó chưa phải là tất cả: "Chúng tôi thấy sẽ phải giảm lãi suất thêm nữa trong nửa đầu năm sau xuống còn 1,25%," ông Carl Hammer, giám đốc ban chiến lược tiền tệ tại SEB cho hay.
Từ những thông tin trên, chúng ta có thể thấy được sự khó khăn về kinh tế của những nước trong khu vực EU.
Tỷ giá hối đoái
Thụy Điển là một trong số rất ít quốc gia thuộc liên minh châu Âu EU kiên quyết không sử dụng đồng tiền chung euro ( cùng với Vương quốc Anh, Đan Mạch…).
Tuy nhiên, thị trường chính của H&M là Châu Âu nên việc khách hàng sử dụng đồng euro là điều bắt buộc khi giao dịch, và euro là đồng tiền chính mà Thụy Điển và H&M quan tâm, trong phần dưới đây, nhóm chúng tôi chỉ xét tới tỉ giá giữa đồng EURO và đồng Krona của Thụy Điển.
Về lịch sử 17311431Tỷ giá hối đoái của đồng krona Thụy Điển so với các ngoại tệ khác tùy thuộc vào 33111chính sách tiền tệ của 1541Thụy Điển theo đuổi trong thời điểm đó. Từ 31tháng HYPERLINK "ng_11%22th%E1ng%2011"11 năm 1992 một chế độ 1731314311311tỷ giá hoái đoái thả nổi đã được duy trì.1541[HYPERLINK "%BB%83n%22%5B13%5D"13HYPERLINK "%BB%83n%22%5B13%5D"]. Tỷ giá hối đoái so với đồng euro tương đối ổn định từ năm 2002(khoảng 9-9,5 SEK = 1 EUR), nhưng từ nửa sau năm 2008 thì đồng krona Thụy Điển mất giá khoảng 20%, và giao động từ 10,4-11 SEK = 1 EUR.
Lạm phát
Mức lạm phát của Thụy Điển tính cho tới tháng 8/2012 là 0.7%, một con số khá ấn tượng trong điều kiện khó khăn chung hiện nay. Việc lạm phát giảm xuống mức thấp như vậy được các chuyên gia kinh tế nhận định rằng, Thụy Điển đang dần thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế đã kéo dài bây lâu nay.
>> Hành động chiến lược của H&M :
Hành động chiến lược của H&M trong giai đoạn 2010 – 2012. Mặc dù tình hình kinh tế của Thụy Điển nói riêng và toàn cầu nói chung đang ở trong giai đoạn phục hồi nhưng H&M vẫn đẩy mạnh việc thiết kế thêm nhiều mẫu sản phẩm và liên tục giới thiệu đến với khách hàng những bộ sưu tập khác nhau. Chính điều đó đã tác động không nhỏ tới tâm lý của khách hàng cũng như thể hiện rằng, với H&M, nhu cầu của khách hàng luôn được đảm bảo, dù trong bất kì giai đoạn nào. Sở dĩ để có thể đưa ra quyết định như vậy, bởi lẽ H&M nhận thấy, trong giai đoạn 2010 –2012 ở Thụy Điển, sức mua của người dân không hề suy giảm theo khó khăn của nền kinh tế, vì vậy, việc liên tục tung ra các bộ sưu tập và đẩy mạnh việc thiết kế sản phẩm mới là điều chính xác.
Cũng trong thời kì này, do tác động tiêu cực của sự suy thoái kinh tế thế giới khiến cho thất nghiệp tại Thụy Điển cũng như các quốc gia khác gia tăng và đời sống người dân gặp rất nhiều khó khăn, hiểu được điều đó, H&M đã thực hiện việc tăng lương và các điều kiện lao động cho các nhân viên của mình, qua đó đảm bào đời sống cho nhân viên, để nhân viên có thể yên tâm cống hiến hết mình cho công ty.
Môi trường công nghệ
Bông (cotton) là loại chất liệu được sử dụng phổ biến và rộng rãi cho ngành may mặc hiện đại . Đảm bảo an ninh về nguyên vật liệu là nhiệm vụ thiết yếu cho các công ty thời trang. Có thể nói việc cải tiến trong công nghệ ,tạo ra nguyên vật liệu bông là một cuộc chạy đua giữa các công ty lớn thuộc ngành thời trang trên toàn cầu.
>> Hành động chiến lược:
Bông cũng là nguyên liệu chính cho hoạt động sản xuất của H&M . Vì thế mục tiêu của công ty là tạo nên một phạm vi chất liệu bông làm nguyên vật liệu bền vững đến năm 2020. Để thực hiện được mục tiêu này. H&M không ngừng cải tiến công nghệ trồng cây bông ,công nghê bông hữu cơ, hay công nghệ tái chế bông…
Cải thiện chất lượng bông :H&M đang tích cực tham gia vào dự án BCI.Đây là dự án nghiên cứu thúc đẩy việc thực hành trồng cây bông ,cho phép trồng được nhiều bông hơn trong điều kiện giảm nước và hóa chất sử dụng.Dự án này mang lại lợi ích không chỉ tạo ra nhiều bông hơn ,tiết kiệm nước và hóa chất mà nó còn mang lại một lợi ích mà theo H&M đó là mục đích nhắm tới đó là chất lượng vãi cotton bền vững hơn.
Bông hữu cơ : sản phẩm bông không được trồng bằng phân bón và các hóa chất khác ,nó là sản phẩm của một kĩ thuật canh tác cao.Người nông dân phải tuân thủ các nguyên tắc Thel và các tiêu chuẩn về canh tác hữu cơ quan trọng ,không được phép sử dụng vật giống biến đổi gen. Bông hữu cơ mang lại một nguồn vật liệu mới với chất lượng không kém cho H&M. Năm 2010, H&M được công nhận là số một trong việc sử dụng bông hữu cơ theo báo cáo thị trường toàn cầu của Dệt may Exchange về hàng dệt bền vững.
Tái chế vải cotton :Sản phẩm tạo ra từ phần vải cotton sót lại tại nơi sản xuất.Vải cotton thừa lại sẽ được nghiền nhỏ xe thành sợi mới và dệt thành vải mới.Việc này mang lại lợi ích giảm thiểu sử dụng vật liệu bông,giảm thiểu nước và hóa chất.
Môi trường văn hóa-xã hội
Kinh doanh trên lĩnh vực thời trang H&M hiểu rõ được sức ảnh hưởng của môi trường xã hội đến chính mình.Chính vì vậy ,vấn để tiếp thu các giá trị văn hóa và thái độ xã hội của từng quốc gia hay toàn cầu được công ty quan tâm hàng đầu,đặc biệt là về vấn đề ý tưởng ,thiết kế và chiến lược truyền thông quản bá.
+ Trụ sở chính của công ty H&M là quốc gia Thụy Điển, một đất nước phát triển thuộc Bắc Âu. Người Thụy Điển có thái độ rất tích cực với lĩnh vực truyền thông đại chúng . "Cởi mở và trong sạch” được xem là nét văn hóa đẹp của họ. Internet trở thành phương tiền truyển thông hữu ích ở đây. Thụy Điển nằm trong số quốc gia sử dụng internet cao nhất EU. Hiện nay, một nửa dân số có điện thoại di động và 40% người Thụy Điển sử dụng điện thoại di động hàng ngày. 75% dân số trong độ tuổi 16-64 có máy vi tính.Trong 9,3 triệu dân, hơn 80% người sử dụng Internet . Các diễn đàn Internet và mạng xã hội khá phổ biến với trẻ em Thụy Điển, lứa tuổi 12-15 tuổi thường dùng ít nhất ba giờ/ngày để lướt Internet .Một nửa số trẻ em năm tuổi và 1/5 trẻ em ba tuổi biết dùng Internet. Vì vậy,internet được xem là thứ không thể thiếu đối với người dân Thụy Điển .
>>Hành động chiến lược :
Nhận biết được điểm nổi trội như vậy H&M đã tận dụng Internet vào chiến lược truyền thông quản bá sản phẩm từ rất sớm. Chiến lược quảng bá truyền thông “ Truyền cảm hứng và tương tác “ cho phép H&M Truyền tải thông tin và tương tác với khách hàng bất cứ nơi nào trên thế giới. Các phương tiện truyền thông xã hội là một sự hiện diện mạnh mẽ của H&M. Họ cập nhật thông tin hằng ngày cho các khách hàng thông qua các trang của mình trên Facebook, Twitter, Instagram, Google+ và YouTube cũng như các mạng xã hội của Trung Quốc Youku và Sina Weibo.Nhờ chiến lược quảng bá này khách hàng của H&M có thể theo dõi, chia sẽ ý tưởng và luôn nhận được phản hổi nhanh chóng nhất.
Tuy có được lợi thế như vậy song môi trường xã hội tại đây cũng có sự khắt khe hơn trong nội dung quảng bá cũng như các ý tưởng thiết kế .Các thông điệp quảng cáo hay thiết kế gặp phải rào cản lớn về vấn đề tôn giáo ,màu da chủng tộc,bình đẳng…Các thông điệp của ý tưởng thiết kế hay quảng cáo gây tranh cãi có thể bị cấm,tay chay …Ngoài ra,với tốc độ cập nhật thông tin rất nhanh ở Thụy Điển các mẫu thiết kế trở nên nhanh chóng lạc hậu,xu thế thời trang nhanh chóng thay đổi ,điều này cũng trở nên vấn đề của H&M,
>>Hành động chiến lược:
Chiến lược sáng tạo liên tục đang là thách thức nhưng cũng là một lợi thế đối với H&M. Đổi với các nhà tạo mẫu tại H&M đi du lịch tất cả các nơi trên thế giới ,tìm hiểu về nghệ thuật mới, phim ảnh, âm nhạc và thực phẩm. Họ cũng đi đến các hội chợ thương mại, bao gồm các phương tiện truyền thông thời trang, đáp ứng dự báo xu hướng và ghé thăm các cửa hàng H & M để nói chuyện với khách hàng được xem là công việc chính của mình.Việc đó không nằm ngoài mục đích tìm kiếm ý tưởng cho chiến lược sang tạo liên tục của công ty.
Môi trường nhâu khẩu học
Với diện tích 449 964 km², Thuỵ Điển là nước lớn thứ ba trong Liên minh châu Âu, với dân số 9.4 triệu người(2009). Thuỵ Điển có mật độ dân số thấp với 21 người/ km² nhưng lại tập trung cao ở nửa phía Nam của đất nước. Khoảng 85% dân số sống ở thành thị.
Cấu trúc tuổi : Dân số lão hóa là một đặc tính nhân khẩu học đáng chú ý của hầu hết các nước phát triển. Nguyên nhân là do khả năng sinh sản thấp lâu dài mà dẫn đến tỷ lệ trẻ em ít hơn. Lão hóa dân số cũng là do tuổi thọ ngày càng tăng mà dẫn đến tỷ lệ người già cao hơn. Ở các nước như Nhật Bản, Ý, Hy Lạp, Hong Kong …, số người từ 65 tuổi trở lên đã vượt quá số lượng trẻ em từ 0-14 tuổi. Giống như nhiều quốc gia phát triển khác, Thụy Điển có cấu trúc dân số ngày càng già đi với nhiều người về hưu hơn và ít người trong độ tuổi lao động hơn. Dựa trên dự báo dân số mới nhất, ở Thụy Điển ,số người từ 65 tuổi trở lên được dự báo đã vượt quá số lượng trẻ em từ 0-14 tuổi trong năm 2005 với tỷ lệ sinh 1,6%/năm; nhân khẩu trung bình 2,2 người/hộ.
Lực lượng lao động:
4,93 triệu (2010) được phân chia như sau:
Nông nghiệp: 1,1%
Công nghiệp: 28,2%
Dịch vụ: 70,7% (2008)
Tỉ lệ thất nghiệp: 8,3% (2010)
Tỉ lệ lạm phát (giá tiêu dùng): 1,4% (2010)
>>Hành động chiến lược :
Vì vậy H&M tập trung xây dựng trụ sở chính và các cửa hàng thời trang lớn tại phía nam của Thụy Điển
Các sản phảm của H&M ngày càng tập trung vào giới trung niên: Các bộ sưu tập Thời trang công sở,thể thao dành cho giới trung niên được quan tâm hàng đầu từ năm 2005 ,sản xuất với số lượng nhiều hơn ,cao cấp hơn kèm theo đó là chiến lược truyền thông quảng bá thích hợp với khách hàng đứng tuổi
Môi trường chính trị - pháp luật
Môi trường này cũng có tác động đến công ty nó cũng đem lại cơ hội và đe dọa từ môitrường nếu nó thay đổi thì dẫn đến gây ảnh hưởng đáng kể đến cạnh tranh vì vậy môitrường này nó quan trọng cho H&M khi muốn thâm nhập vào thị trường ở những nướckhác. Đối với quốc gia khác nhau thì môi trường chính trị cũng như pháp luật cũng sẽ khác nhau.
Luật bản quyền
Luật bảo vệ quyền phát minh, bằng sáng chế ,sở hữu trí tuệ đã được tất cả các quốc giatrên thế giới á p dụng .Đối với H&M thì việc bảo vệ các ý tưởng thiết kế là rất quan trọngvì các sản phẩm của H&M đa số là những sản phẩm độc đáo mang đầy sáng tạo, và cókhả năng dễ bị ăn cắp ý tưởng cao. Vì thế đây sẽ là một thuận lợi cho H&M để bảo vệ và phát huy các ý tưởng thiết kế độc đáo sáng tạo của mình .
Luật chống độc quyền
Khi mà luật bản quyền ra đời thì đồng nghĩa với việc luật chống độc quyền ra đời nhằm tránh tình trạng các công ty sử dụng việc độc quyền gây thiệt hại cho khách hàng. Luật này y đã được áp dụng ở những quốc gia như Mỹ và một số quốc gia. H&M nên đặc biệtchú ý tới vấn đề này.
Luật về trách nhiệm đối với sản phẩm
Ở Mỹ và các nước Châu Âu đã thông qua luật bảo vệ người tiêu dùng (Common LawConsumer Protection) hay còn gọi là Luật về trách nhiệm đối với sản phẩm (ProductsLiability Law), cơ quan luật pháp Mỹ yêu cầu các nhà sản xuất, phân phối và bán lẻ phải có trách nhiệm đối với thương tật và thiệt hại do những khuyết tật của sản phẩm gây racho người sử dụng hoặc những người ở gần sản phẩm đó. Trách nhiệm sản phẩm thườngdựa trên các nguyên tắc pháp lý về sự bất cẩn, vi phạm bảo hành hoặc trách nhiệm tuyệt đối. Theo nguyên tắc “trách nhiệm tuyệt đối”, nhà sản xuất, phân phối hay bán lẻ có thể phảichịu trách nhiệm đối với những điều đáng tiếc xảy ra do sản phẩm gây ra, bất kể đã ápdụng các biện pháp đề phòng.
Môi trường toàn cầu
Khi làn sóng suy thoái kinh tế “lây lan” trên toàn cầu, đối với một số ngành hàng đó chính là một thảm họa đầy thương vong, với một số ngành hàng khác thì là một vụ va chạm trên đường phát triển. Tuy nhiên, cú hích nặng nề này không hề tạo ra áp lực gì đối với đà tăng trưởng cùa ngành bán lẻ thời trang và dệt may. Thậm chí, đến thời điểm hiện nay, khi nền kinh tế toàn cầu hồi phục và đang đà tăng tốc thì xu hướng bán lẻ quần áo toàn cầu càng có cơ hội để phát triển mạnh và đa dạng hơn.
Theo thống kê của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) năm 2011, trong khi kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của một số nước sản xuất lớn như Trung Quốc và EU sụt giảm, tương ứng là 11% và 15%, thì các nước như Ấn Độ, Việt Nam và Bangladesh chỉ giảm đôi chút và thậm chí trong trường hợp của Ấn Độ thì kim ngạch xuất khẩu vẫn giữ được mức ổn định.
Kinh tế toàn cầu đã và đang trải qua giai đoạn khó khăn, quá trình phục hồi diễn ra chậm chạp, tăng trưởng đang suy giảm. Theo IMF, kinh tế toàn cầu năm 2011 chỉ đạt mức 4,0%, thấp hơn 5,1% so với năm 2010. Năm 2012 dự kiến tăng trưởng cũng chỉ ở mức 4,0%.
Khu vực các nước phát triển tăng trưởng 1,6% năm 2011 và 1,9% năm 2012, so với tăng trưởng 3,1% của năm 2010. Khu vực các nước đang phát triển và mới nổi, tăng trưởng 6,4% năm 2011 và 6,1% năm 2012, so với mức 7,3% năm 2010.
Mỹ - nền kinh tế lớn nhất thế giới đã mất 1% điểm tăng trưởng, với GDP sẽ chỉ tăng 1,5% trong năm nay và 1,8% trong năm 2012. Với 17 nước thuộc khu vực đồng euro, tăng trưởng GDP sẽ giảm bớt khoảng nửa điểm, còn 1,1% vào năm 2012.
Nhật Bản đã tăng trưởng trở lại, nhưng cũng chỉ đạt mức 0,5% trong năm nay. Trung Quốc tiếp tục là nước dẫn đầu với mức tăng trưởng 9% trong năm tới. Nga, Mỹ Latin, châu Phi, Trung Đông và Bắc Phi tăng trưởng sẽ thấp hơn so với dự báo trước đây.
hành động chiến lược của H&M
Biết “Toàn cầu hóa” hệ thống cửa hàng H&M Nhận thấy công ty đã có khả năng cạnh tranh với các hãng thời trang nước ngoài. Từ năm 1976 -2012 H&M luôn mở rộng hệ thống kinh doanh và trở thành công ty đa quốc gia bằng các chi nhánh mới và chiến lược nhượng quyền ở nhiều quốc gia như Bắc Mỹ, Châu Á, Bắc Phi và Trung Đông
Năm 2010, H&M đã lên kế hoạch xuất khẩu các mặt hàng có “giá-không-thể-cạnh-tranh-hơn” của mình. Với đối tượng khách hàng nữ giới là khách hàng thân thiết và tiềm năng ,mục tiêu kinh doanh của H&M là “thời trang nữ giới chất lượng tốt nhưng ở mức giá-không-thể-cạnh-tranh được”.Với chiến lược này H&M đã phải tiết kiệm tất cả các chi phí có thể :nguyên vật liệu,marketing…
H&M được chọn đại diện để chống lại căn bệnh thế kỷ AIDS.
Từ năm 2008, các nhà thiết kế thời trang chống bệnh AIDS đã thành công trong việc hợp tác với hãng thời trang khổng lồ H&M để cho ra mắt một dòng thời trang toàn cầu mang tên “Fashion Against Aids”.
Trước sự ngạc nhiên của nhiều người, chiến dịch đầu tiên trong năm 2008 đã ngay lập tức thành công với ý tưởng kết hợp thời trang và thông điệp tình dục an toàn. “Fashion Against Aids” được chấp nhận bởi các phương tiện truyền thông và các nghệ sĩ nổi tiếng, những người đã dành thời gian để thiết kế một trong những chiếc T-shirt cho bộ sưu tập. Không chỉ có thông điệp được lan truyền mà 25% doanh thu bán được đã được tặng trực tiếp cho dự án nhận thức HIV / AIDS.
Phân tích ngành và cạnh tranh
Định nghĩa ngành
Ngành thời trang : hoạt động sản xuất
Định nghĩa ngành: Ngành thời trang là bao gồm các công ty chuyên nghiên cứu thị trường, sản xuất, phát triển và phân phối sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Những công ty trong ngành được phép kinh doanh mặc hàng như áo quần, phụ kiện thời trang, giày dép, mỹ phẩm. Các công ty kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật quy định.
Đặc điểm ngành
Sáng tạo: Sáng tạo luôn là khởi nguồn của mọi tác phẩm thiết kế. Việc tìm ý tưởng, phát triển ý tưởng, lựa chọn và thực hiện ý tưởng luôn là công việc cơ bản đòi hỏi các nhà thiết kế phải nắm vững các nguyên lý của nó. Tính sáng tạo trong thiết kế sẽ giúp các nhà thiết kế tránh đi vào lối mòn của những tác phẩm đi trước, tư duy thiết kế sẽ luôn mới với sự độc đáo và khác biệt..
Để phát triển lâu dài, ngành thời trang cần không ngừng sáng tạo ra mẫu mã mới đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, là điểm nổi bật, riêng biệt để đánh bại các đối thủ khác.
Sản phẩm ngành thời trang phải mang tính xu hướng cao, phải thường xuyên thay đổi mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, chất liệu để đáp ứng nhu cầu thích đổi mới, độc đáo và gây ấn tượng của người tiêu dùng . Do đó để tiêu thụ được sản phẩm, việc am hiểu các xu hướng thời trang là rất quan trọng.
Tính thời vụ: Phải căn cứ vào chu kỳ thay đổi của thời tiết trong năm ở từng khu vực thị trường mà cung cấp hàng hoá cho phù hợp. Điều này cũng liên quan đến vấn đề thời hạn giao hàng, nếu như không muốn bỏ lỡ cơ hội xuất khẩu thì hơn bao giờ hết, hàng dệt may cần được giao đúng thời hạn để cung cấp hàng hoá kịp thời vụ.
Các sản phẩm thời trang có yêu cầu rất phong phú, đa dạng tuỳ thuộc vào đối tượng tiêu dùng. Người tiêu dùng khác nhau về văn hoá, phong tục tập quán, tôn giáo, khác nhau về khu vực địa lý, khí hậu, về giới tính, tuổi tác… sẽ có nhu cầu rất khác nhau về trang phục. Nghiên cứu thị trường để nắm vững nhu cầu của từng nhóm người tiêu dùng trong các bộ phận thị trường khác nhau có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Thương hiệu: Được biết như là một tập hợp những cảm nhận của khách hàng về một công ty, một sản phẩm hay dịch vu với đầy đủ các khía cạnh: mô tả nhận diện (brand identities), giá trị (brand values), thuộc tính (brand attributes), cá tính (brand personality). Thương hiệu ràng buộc với người tiêu dùng qua mối quan hệ thương hiệu-người tiêu dùng (brand-consumers relationship).
Thương hiệu của các hãng thời trang rất quan trọng, nhất là thời trang cao cấp, khách hàng mua sản phẩm không chỉ mua chất lượng, mẫu mã mà còn mua thương hiệu của nó. Một sản phẩm mà được gắn nhãn của thương hiệu lớn hay thương hiệu bình thường thì giá trị của nó sẽ khác nhau
Nguyên liệu sản xuất: bông hữu cơ , phẩm màu , hóa chất , sợ……
Phân phối: Mục đích của ngành thời trang là đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng không chỉ trong nước mà còn ngoài nước. Do vậy, hệ thống phân phối sản phẩm phải thật hiệu quả để mọi người có thể biết đến và có thể mua sản phẩm không quá khó khăn.
Năm lực lượng cạnh tranh
Nguy cơ nhập ngành của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng của những công ty ngành thời trang là những công ty hiện không ở trong ngành này nhưng họ có khả năng gia nhập ngành nếu họ muốn. Thường những ngành có thiết bị, vốn, nhân lực tương tự như ngành thời trang thì đều có khả năng trở thành đối thủ tiềm tàng. Ví dụ như: các công ty dệt…. Khi một công ty muốn tham gia vào ngành mới thì họ có thể đối mặt với các rào cản nhâp cuộc như : sự trung thành nhãn hiệu, lợi thế chi phí tuyệt đối,