Trong các phần học trước đây chúng ta đã chứng minh và bảo vệ cho các định đề nổi tiếng của Modilligani và Miller ( MM) với hai nội dung quan trọng nhất là: “Trong các thị trường vốn hoàn hảo gía trị thị trường của doanh nghiệp độc lập với cấu trúc vốn của doanh nghiệp đó”( Định đề I) và nếu thị trường vốn là hoàn hảo, MM tranh luận rằng thế thì “Các doanh nghiệp có nguy cơ kinh doanh giống nhau và tiền lãi mong đợi hàng năm giống nhau phải có tổng giá trị giống nhau bất chấp cấu trúc vốn”(Định đề II) bởi vì giá trị của một doanh nghiệp phải phụ thuộc vào giá trị hiện tại của các hoạt động của nó, không phải dựa trên cách thức hay nguồn huy động vốn.
Như vậy phải chăng trong một thị trường vận hành tốt, các giám đốc tài chính không cần bận tâm về chính sách nợ hay cấu trúc vốn của doanh nghiệp mình? Thực tế lại hoàn toàn không phải như vậy, chính sách nợ và hoạch định một cấu trúc vốn tối ưu vẫn là bài toán khó và mối quan tâm hàng đầu của các giám đốc tài chính gắn liền với các mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa giá trị cổ đông nhưng vẫn đảm bảo an toàn giảm thiếu hóa rủi ro và chi phí vay nợ.
Thật vậy nếu chính sách nợ không đáng quan tâm thì các tỷ lệ nợ sẽ thay đổi một cách ngẫu nhiên giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác hay giữa các ngành khác nhau trong bức tranh kinh tế muôn màu. Tuy nhiên thực tế cho thấy rằng hầu hết các công ty tài chính như ngân hàng, các hãng hàng không, các công ty bất động sản và cả các doanh nghiệp trong các ngành sử dụng nhiều vốn như thép, dầu khí, khoáng sản,…đều trông cậy rất nhiều vào nợ hay nói cách khác những doanh nghiệp này có tỷ lệ nợ vay rất cao trong cấu trúc vốn của mính. Ngược lại một công ty dược phẩm hay quảng cáo lại được tài trợ chủ yếu bằng vốn cổ phần. Cũng như vậy các công ty tăng trưởng nhanh như Genentech hay Merck hiếm khi sử dụng nhiều nợ đặc biệt là Microsoft hoàn toàn không sử dụng đến nợ mặc dù có nhu cầu vốn rất lớn cho sự phát triển” thần tốc“ của mình.
Taị sao lại có sự khác biệt như thế? Tại sao các giám đốc tài chính lại có các hoạch định cấu trúc vốn khác nhau cho các doanh nghiệp? Phải chăng cấu trúc vốn thực sự ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp? Như vậy các định đề của MM không có giá trị thực tế? Thực ra MM đã đặt các lý thuyết của mình trong thị trường vốn hoàn hảo và đặc biệt là không có thuế. Nhưng trong thực tế không phải như vậy. Hầu hết các doanh nghiệp ở các quốc gia đều phải chịu gánh nặng của thuế. Thuế là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến việc hoạch định cấu trúc vốn doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị doanh nghiệp.
Tuy nhiên chúng ta sẽ không từ bỏ lý thuyết của MM mà chúng ta đã triển khai và chứng minh một cách cẩn thận ở các bài học trước. Chúng ta sẽ cố gắng xem xét kết hợp một lý thuyết mới với giả định là đặt lý thuyết nền tảng của MM vào trường hợp có tác động của thuế thu nhập. Ở phần đầu bài nghiên cứu chúng ta sẽ cùng tìm hiểu xem các thị trường vốn hoàn hảo vận hành tốt sẽ đáp ứng và thay đổi như thế nào dưới tác động của thuế thu nhập,cụ thể nhất là thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Phần thứ hai sẽ tìm hiểu về cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Việt Nam dưới tác động của thuế.
45 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 6922 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tác động của thuế đối với cấu trúc vốn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
--o0o--
Lời mở đầu 2
Phân tích tác động của thuế đến cấu trúc vốn 3
I. Tổng quan về cấu trúc vốn 3
1. Khái niệm cấu trúc vốn 3
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạch định
cấu trúc vốn tối ưu của DN 4
II.Tác động của thuế thu nhập đến cấu trúc vốn 8
Tác động của thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
đôí với cấu trúc vốn của công ty cổ phần 8
Tác động của thuế TNCN 16
Tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp và
thuế thu nhập cá nhân đến cấu trúc vốn 18
Tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập
cá nhân đến lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp 18
Chính sách nợ và thuế sau cải cách thuế 21
3.3. Nợ và thuế của Merton Miller 23
3.4. Kết luận cuối cùng từ nợ và thuế 24
B. Thực tiển về cấu trúc vốn của doanh nghiệp Việt Nam 25
I. Thực trạng cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Việt Nam 25
Thực trạng sử dụng vốn của các ngành 25
Nguyên nhân của sự hạn chế trong huy động vốn của các
doanh nghiệp 27
Sự khác biệt trong quyết định cấu trúc vốn của Việt Nam 28
II.Thực trạng cấu trúc vốn của công ty cổ phần FPT 30
Tổng quan về công ty cổ phần FPT 30
Phân tích tác động của thuế đến cấu trúc vốn
của công ty cổ phần FPT 32
III. Giải pháp về chính sách thuế thu nhập nhằm định hướng
hoạch định cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Việt Nam 34
1. Sơ nét về những thay đổi của chính sách thuế
TNDN và thuế TNCN ở Việt Nam 34
2. Một số giải pháp về chính sách thuế thu nhập và định hướng
xây dựng cấu trúc vốn cho các doanh nghiệp Việt Nam 37
Lời kết………………………………………………………………39
Lời mở đầu
--o0o—
Trong các phần học trước đây chúng ta đã chứng minh và bảo vệ cho các định đề nổi tiếng của Modilligani và Miller ( MM) với hai nội dung quan trọng nhất là: “Trong các thị trường vốn hoàn hảo gía trị thị trường của doanh nghiệp độc lập với cấu trúc vốn của doanh nghiệp đó”( Định đề I) và nếu thị trường vốn là hoàn hảo, MM tranh luận rằng thế thì “Các doanh nghiệp có nguy cơ kinh doanh giống nhau và tiền lãi mong đợi hàng năm giống nhau phải có tổng giá trị giống nhau bất chấp cấu trúc vốn”(Định đề II) bởi vì giá trị của một doanh nghiệp phải phụ thuộc vào giá trị hiện tại của các hoạt động của nó, không phải dựa trên cách thức hay nguồn huy động vốn.
Như vậy phải chăng trong một thị trường vận hành tốt, các giám đốc tài chính không cần bận tâm về chính sách nợ hay cấu trúc vốn của doanh nghiệp mình? Thực tế lại hoàn toàn không phải như vậy, chính sách nợ và hoạch định một cấu trúc vốn tối ưu vẫn là bài toán khó và mối quan tâm hàng đầu của các giám đốc tài chính gắn liền với các mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa giá trị cổ đông nhưng vẫn đảm bảo an toàn giảm thiếu hóa rủi ro và chi phí vay nợ.
Thật vậy nếu chính sách nợ không đáng quan tâm thì các tỷ lệ nợ sẽ thay đổi một cách ngẫu nhiên giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác hay giữa các ngành khác nhau trong bức tranh kinh tế muôn màu. Tuy nhiên thực tế cho thấy rằng hầu hết các công ty tài chính như ngân hàng, các hãng hàng không, các công ty bất động sản và cả các doanh nghiệp trong các ngành sử dụng nhiều vốn như thép, dầu khí, khoáng sản,…đều trông cậy rất nhiều vào nợ hay nói cách khác những doanh nghiệp này có tỷ lệ nợ vay rất cao trong cấu trúc vốn của mính. Ngược lại một công ty dược phẩm hay quảng cáo lại được tài trợ chủ yếu bằng vốn cổ phần. Cũng như vậy các công ty tăng trưởng nhanh như Genentech hay Merck hiếm khi sử dụng nhiều nợ đặc biệt là Microsoft hoàn toàn không sử dụng đến nợ mặc dù có nhu cầu vốn rất lớn cho sự phát triển” thần tốc“ của mình.
Taị sao lại có sự khác biệt như thế? Tại sao các giám đốc tài chính lại có các hoạch định cấu trúc vốn khác nhau cho các doanh nghiệp? Phải chăng cấu trúc vốn thực sự ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp? Như vậy các định đề của MM không có giá trị thực tế? Thực ra MM đã đặt các lý thuyết của mình trong thị trường vốn hoàn hảo và đặc biệt là không có thuế. Nhưng trong thực tế không phải như vậy. Hầu hết các doanh nghiệp ở các quốc gia đều phải chịu gánh nặng của thuế. Thuế là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến việc hoạch định cấu trúc vốn doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị doanh nghiệp.
Tuy nhiên chúng ta sẽ không từ bỏ lý thuyết của MM mà chúng ta đã triển khai và chứng minh một cách cẩn thận ở các bài học trước. Chúng ta sẽ cố gắng xem xét kết hợp một lý thuyết mới với giả định là đặt lý thuyết nền tảng của MM vào trường hợp có tác động của thuế thu nhập. Ở phần đầu bài nghiên cứu chúng ta sẽ cùng tìm hiểu xem các thị trường vốn hoàn hảo vận hành tốt sẽ đáp ứng và thay đổi như thế nào dưới tác động của thuế thu nhập,cụ thể nhất là thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Phần thứ hai sẽ tìm hiểu về cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Việt Nam dưới tác động của thuế.
A – PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ ĐẾN
CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
I. TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC VỐN:
1. Khái niệm cấu trúc vốn:
a) Cấu trúc vốn là gì?
Như ta đã biết CTTC của một doanh nghiệp được tài trợ từ rất nhiều nguồn:
Nợ vay
+ Nợ ngắn hạn (vay ngắn hạn, các khỏan phải trả, các khoản thanh toán đến hạn của nợ dài hạn, các nợ ngắn hạn khác).
+ Nợ dài hạn ( vay dài hạn, phát hành cổ phiếu, trái phiếu dài hạn..).
Vốn cổ phần
+ Vốn cổ phần thường ( cổ phần thường, lợi nhuận giữ lại).
+ Cổ phần ưu đãi.
Tuy nhiên ở đây ta chỉ đề cập đến một cấu trúc vốn ( nợ dài hạn, vốn cổ phần thường, cổ phần ưu đãi) bởi vì:
* Những quyết định này thường liên quan đến những tài sản hoặc những khoản nợ dài hạn.
* Những quyết định này không thể thay đổi một cách dễ dàng và chúng có khả năng làm cho doanh nghiệp phải theo đuổi một định hướng họat động trong nhiều năm.
Đối với các quyết định tài chính ngắn hạn thường được thay đổi một cách dễ dàng, do đó các giám đốc không phải chịu trách nhiệm lớn đối với các khỏan vay nợ.
VD: Doanh nghiệp vay ngân hàng một khoản tiền là 60 triệu trong 3 tháng thì doanh nghiệp chỉ cần thanh toán sau 3 tháng là có thể bắt đầu lại một cấu trúc vốn khác. Nhưng nếu doanh nghiệp phát hành trái phiếu 60 triệu trong 10 năm thì không thể thay đổi một cấu trúc vốn khác một cách dễ dàng trong một thời gian ngắn vì rất bất tiện và tốn kém.
Kết luận:
Cấu trúc vốn của một doanh nghiệp là sự kết hợp về mặt số lượng của các khoản nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường được dùng cho các quyết định đầu tư của doanh nghiệp.
Ghi chú:
Cấu trúc vốn chỉ là một phần của cấu trúc tài chính ( bao gồm nợ ngắn hạn thường xuyên, nợ ngắn hạn mùa vụ, cổ phần ưu đãi, vốn cổ phần thường) tiêu biều cho các nguồn tài trợ thường xuyên của doanh nghiệp.
VD: Công ty ABC có cấu trúc vốn được tài trợ như sau:
Nguồn tài trợ
Giá trị
Tỷ trọng
Nợ ngắn hạn thường xuyên
15
15%
Nợ dài hạn
45
45%
CP ưu đãi (1000CP, 20.000đ/CP)
20
20%
CP thường (1000 CP, 30.000đ/CP)
30
30%
Tồng cộng
100
100%
“ 60% nợ, 20% CP ưu đãi, 30% CP thừơng ” chính là cấu trúc vốn của doanh nghiệp.
b) Cấu trúc vốn tối ưu:
Trên thực tế, doanh nghiệp luôn cố gắng đạt được một cấu trúc vốn tối ưu ( nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi, vốn cổ phần thường) sao cho tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn bình quân. Trên cơ sở đó làm tăng giá trị của các chứng khóan và vì vậy giá trị của doanh nghiệp được tối ưu hóa. Tóm lại, một cấu trúc vốn đuợc coi là tối ưu nếu nó có chi phí sử dụng vốn tối thiểu (WACC min) với:
WACC = WD x rD (1- Tc) + Wp x rp + We x re hay rne
Trong đó:
re: chi phí sử dụng vốn cổ phần
rD(1-Tc): chi phí sử dụng vốn vay sau thuế.
T: thuế suất thuế TNDN.
Nếu coi WD là biến số duy nhât ta có thể dễ dàng nhận thấy:
+ Nếu công ty chỉ tài trợ bằng vốn cổ phần thường (WD = Wp = 0)( WACC đạt giá trị cực đại tại điểm WACC = re.
+ Nếu công ty sử dụng nợ vay và gia tăng đến một mức cấu trúc vốn hòan toàn bằng nợ vay ( We = Wp = 0)( WACC sẽ đạt giá trị cực tiểu tại điểm WACC = rD(1-Tc).
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạch định cấu trúc vốn tối ưu của DN:
MM cho rằng: Trong một thị trường cạnh tranh hoàn hảo giá trị của doanh nghiệp không bị ảnh hưởng bởi việc lựa chọn các cấu trúc vốn khác nhau. Tuy nhiên chúng ta đang sống trong một thị trường bất hoàn hảo nên việc tốn chi phí giao dịch khi mua và bán chứng khoán là điều hiển nhiên, TSSL đòi hỏi của các nhà đầu tư cũng khó đồng nhất. Đặc biệt tác động của thuế có giúp doanh nghiệp hưởng lợi từ tấm chắn thuế nếu lợi nhuận sinh ra đủ bù đắp phần lãi vay. Do đó muốn đạt được cấu trúc vốn tối ưu, các giám đốc tài chính phải xem xét kỹ lưỡng các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn trước khi đưa ra các quyết đinh tài trợ.
2.1. Đặc điểm của ngành nghề họat động kinh doanh:
a) Tính chất ngành:
+ Đối với các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ cao cấp như xe hơi, máy bay, nhà hàng… có nhu cầu sử dụng nợ dài hạn cao do đặc điểm ngành kinh doanh đòi hỏi nguồn vốn lớn.
VD: Ở Mỹ trong những thập niên 90 nhu cầu sử dụng nợ dài hạn của ngành xe hơi vào khoảng 43%, ngành nhà hàng là 49%, ngành phân phối khí thiên nhiên là 45%.
+ Đối với doanh nghiệp thuộc ngành nông nghiệp đòi hỏi nhu cầu nợ ngắn hạn và tạm thời theo mùa vụ do tính bất ổn trong doanh thu theo mùa vụ.
+ Đối với ngành xây dựng đòi hỏi tài sản nặng vốn, chi phí cố định lớn nhưng doanh thu lại khá nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế nên có nhu cầu nợ ngắn hạn lớn.
+ Đối với ngành thương nghiệp đòi hỏi tài sản lưu động cao đi kèm với nó là nhu cầu nợ ngắn hạn lớn.
b) Tính chất cạnh tranh trong nội bộ ngành:
Đối với các doanh nghiệp độc quyền không chịu sự cạnh tranh trong nội bộ ngành thường có khuynh hướng sử dụng đòn bẩy tài chính cao do dòng tiền tạo ra tương đối ổn định.
VD: Tổng công ty điện lực Việt Nam kinh doanh độc quyền sản phẩm điện không chịu sự đột kích từ các đối thủ cạnh tranh nên lợi nhuận doanh nghiệp ít biến động nên việc sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ đem lại cho công ty một lợi nhuận cao hơn.
c) Độ co giãn của cầu đối với thu nhập:
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh thuộc các ngành nghề có độ co giãn của cầu thấp thường có doanh số ít biến động theo chu kỳ kinh tế như kinh doanh các hàng thực phẩm thiết yếu, các sản phẩm khó thay thế, các sản phẩm sử dụng theo thói quen thừơng có khuynh hướng sử dụng đòn bẩy tài chính cao.
d) Các tiêu chuẩn của ngành:
Những tiêu chuẩn này được xây dựng dựa trên kinh nghiệm về cấu trúc tài chính của những doanh nghiệp lớn có uy tín. Các nhà đầu tư, NHTM, Ngân hàng đầu tư, các nhà phân tích tài chính thường đo lường các rủi ro tài chính của công ty thong qua các chỉ số tài chính như khả năng thanh toán lãi vay, khả năng thanh toán chi phí tài chính cố định, tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần, tỷ lệ tổng tài sản trên vốn cổ phần… rồi đem so sánh với các tiêu chuẩn định mức ngành hoạt động. Nếu không đạt được những điểm tương đồng so với tiêu chuẩn định mức thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn hoặc phải trả một chi phi sử dụng vốn cao hơn. Do đó, các doanh nghiệp có khuynh hướng tập trung sát tỷ lệ nợ của ngành.
Có những nghiên cứu cho thấy những ngành có TSSL cao thường có khuynh hướng sử dụng ít nợ do doanh thu tạo được đủ để sử dụng cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có dòng tiền ổn định qua chu kỳ kinh doanh có khuynh hướng sử dụng tỷ lệ đòn cân tài chính cao.
2.2. Tác động ưu tiên của quản trị:
Theo lý thuyêt trật tự phân hạng của Myers cho rằng các các doanh nghiệp thích sử dụng nguồn tài trợ từ nội bộ hơn thông qua điều chỉnh tỷ lệ chi trả cổ tức. Nếu cần nguồn tài trợ từ bên ngoài, Myers cho rằng các chứng khóan an toàn nhất nên được phát hành trước, cụ thể là các loại chứng khóan phát hành lần đầu tiên và vốn cổ phần thường bán ra bên ngoài sẽ là biện pháp cuối cùng. Tại sao lại như vậy?
+ Lý giải cho việc ưu tiên sử dụng nguồn tài trợ nội bộ vì nó giúp công ty tránh các biện pháp kỷ luật và giám sát sẽ xảy ra khi phát hành chứng khoán mới ra công chúng.
+ Bán chứng khoán là biện pháp cuối cùng vì nếu cổ phần thường được phát hành rộng rãi trên thị trường thì công ty dễ dàng bị mất quyền kiểm soát dẫn đến mục tiêu dài hạn của công ty có thể bị thay đổi, công ty phải chịu sự tác động cũng như quyền biểu quyết của nhóm cổ đông về phương thức kinh doanh mà họ cho rằng không có lợi cho họ.
Các nguồn tài trợ được ưu tiên theo thứ tự: lợi nhuận giữ lại, vay nợ trực tiếp, nợ có thể chuyển đổi, cổ phần thường, cổ phần ưu đãi không chuyển đổi, cổ phần ưu đãi đã chuyển đổi.
2.3. Tính ưa thích rủi ro của nhà quản trị:
Rõ ràng những giám đốc tài chính ưu mạo hiểm sẽ thích sử dụng một tỷ lệ nợ cao trong cấu trúc vốn của mình để đạt TSSL cao từ đó tối đa hóa giá trị công ty. Ngược lại, những giám đốc bảo thủ không thích phịêu lưu có khuynh hướng tài trợ từ vốn cổ phần nhiều hơn, sử dụng nợ vay ít thậm chí là không sử dụng nợ.
VD: Trong thập niên 90, công ty Adolph Coors của Mỹ đã tài trợ cho cấu trúc vốn của mình từ 100% vốn cổ phần. Đây là một chính sách cực kỳ bảo thủ bởi vì chỉ cần thêm một số lượng nợ vào cấu trúc vốn của mình một cách an toàn sẽ giúp công ty hạ thấp chi phí sử dụng vốn bình quân từ đó làm tăng giá trị thị trường của doanh nghiệp. Tuy nhiên, giám đốc của công ty đồng thời cũng là nhà đầu tư là người không thích mạo hiểm nên họ đã chọn cấu trúc vốn không nợ. Sở dĩ Coors có thể duy trì được cấu trúc vốn này vì gia đình Coors kiểm soát 100% cổ phần có quyền bỏ phiếu.
2.4. Tác động của phát tín hiệu:
Khi doanh nghiệp phát hành chứng khóan mới đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đã cung cấp cho thị trường tài chính về viễn cảnh tương lai của doanh nghiệp hay các hoạt động tương lai do ban điều hành của doanh nghiệp hoạch định. Tín hiệu này là đáng tin cậy vì nếu dòng tiền tương lai không xảy ra hay nói cách khác kết quả thu lại từ dự án đầu tư không đem lại hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ phải chịu số tiền phạ tức chi phí phá sản có thể có hoặc giá trị doanh nghiệp sẽ bị giảm do giá chứng khóan giảm.
Khi doanh nghiệp gia tăng cổ tức hay mua lại cổ phần là tín hịêu tích cực cho các cổ đông vì nó dự báo doanh nghiệp sẽ có lợi nhuận và dòng tiền cao hơn trong tương lai.
2.5. Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp:
Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp tức tính khả biến trong thu nhập EBIT của doanh nghiệp do sự biến đổi của doanh số trong chu kỳ kinh doanh, sự biến đổi về giá bán hoặc những biến động về mặt chi phí, phạm vi đa dạng hóa sản phẩm, sức mạnh thị trường…
Những doanh nghiệp nào có rủi ro kinh doanh càng lớn thì càng hạ thấo tỷ lệ tối ưu do khả năng tiếp cận nguồn nợ vay thấp. Lưu ý rằng rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh ngay cả khi doanh nghiệp không sử dụng nợ.
2.6. Thuế thu nhập công ty:
Do lãi vay là yếu tố chi phí trước thuế nên sử dụng nợ giúp công ty tiết kiệm thuế. Tuy nhiên, điều này sẽ không còn ý nghĩa nữa đối với những công ty nào được ưu đãi hay vì lý do nào đó mà thuế suất thuế thu nhập ở mức thấp hoặc bằng không.
2.7. Sự chủ động về mặt tài chính:
Sử dụng nhiều nợ làm giảm đi sự chủ động về tài chính đồng thời làm xấu đi tình hình bảng cân đối tài sản khiến cho những nhà cung cấp vốn ngần ngại cho vay hay đầu tư vốn vào công ty.
Ngoài các nhân tố trên cấu trúc vốn còn chịu sự tác động của các nhân tố khác như chi phí phá sản, tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần, đặc điểm của nền kinh tế… Tóm lại, việc hoạch định một cấu trúc vốn tối ưu là điều không dễ dàng bởi lẽ nó chịu sự chi phối của rất nhiều nhân tố. Có thể nói việc tạo lập một cấu trúc vốn tối ưu là một nghệ thuật tài chính mà các CFO phải cân nhắc, xem xét kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định tài trợ.
II. TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ THU NHẬP ĐẾN CẤU TRÚC VỐN:
Tác động của thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đôí với cấu trúc vốn của công ty cổ phần:
Như đã trình bày ở trên lý thuyết của MM đã chứng minh rằng trong thị trường vốn cạnh tranh hoàn hảo giá trị của DN độc lập với cấu trúc vốn của DN, hay nói cách khác việc sử dụng nợ hay đòn bẩy tài chính không ảnh hưởng đến giá trị donh nghiệp. Tuy nhiên trên thực tế tài trợ nợ lại có một lợi thế quan trọng khi xét tới tác động của thuế TNDN không chỉ ở Mỹ mà ở hầu hết các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Vậy tác động (TNDN) đôí với cấu trúc vốn của công ty cổ phần như thế nào? Và khi DN sử dụng tài trợ nợ trong cấu trúc vốn sẽ tác động như thế nào đến giá trị DN? Chúng ta sẽ cùng xem xét sau đây.
Ảnh hưởng của nợ vay đến tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE):
Luật thuế TNDN ở tất cả các quốc gia đều quy định DN phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế TNDN trên thu nhập mà DN đạt được từ hoạt động SXKD. Để tính thu nhập chịu thuế, luật thuế TNDN của các nước trong đó có Việt Nam, đều quy định các khoản chi cụ thể được phép trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế của DN. Trong đó lãi từ chứng khoán nợ (lãi vay) là một chi phí được khấu trừ thuế nhưng cổ tức chi trả cho cổ đông và lợi nhuận giữ lại của doanh nghiệp thì lại không được khấu trừ thuế.
Cụ thể như sau khi doanh nghiệp sử dụng nợ vay ( bằng cách phát hành trái phiếu, vay của các cá nhân, các định chế tài chính,…) thì tiến lãi trả cho các chủ nợ này sẽ được khấu trừ khỏi phần thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNDN. Trong khi đó khi doanh nghiệp có cấu trúc vốn được tài trợ 100% vốn cổ phần thường ( phát hành các loại cổ phiếu thu hút cổ đông góp vốn), thì lúc này lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh có thể được giữ lại hoặc chi trả cổ tức cho cho cổ đông hàng năm đều phải tính vào thu nhập chịu thuế. Như vậy phải chăng thuế TNDN đang khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ nợ? Lợi thế mà thuế TNDN đem lại cho doanh nghiệp sử dụng nợ vay trong cấu trúc vốn so với doanh nghiệp sử dùng hoàn toàn vốn chủ sở hữu như thế nào? Ta cùng xét ví dụ sau đây:
Gỉa sử doanh nghiệp X có tổng nguồn nguồn vốn ( nợ vay và vốn chủ sở hữu) là 10.000$ với các hình thức cấu trúc vốn khác nhau ( không có nợ vay, 15%, 30%, 60% nợ vay), và lợi nhuận trước thuế ( EBIT) trong các trường hợp đều là 2000$.
Từ các giả thiết trên ta tính được tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) ứng với các cấu trúc khác nhau theo bảng sau:
Đơn vị tính: $.
Chỉ tiêu
100%Vốn CSH (không vay nợ )
15% nợ vay
30% Nợ vay
50% Nợ vay
Nguồn vốn
10.000
10.000
10.000
10.000
Nợ vay
0
1.500
3.000
5.000
Vốn chủ sở hữu
10.000
8.500
7.000
5.000
EBIT
2.000
2.000
2.000
2.000
Lãi vay ( r=10%)
0
150
300
500
Lợi nhuận trước thuế (EBT)
2.000
1.850
1.700
1.500
Thuế TNDN ( T= 35%)
700
648
595
525
EAT: Lợi nhuận sau thuế
1.300
1202
1.105
975
ROE: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
13%
14,14%
15,79%
19,5%
Như vậy qua kết quả tính toán ở bảng trên ta thấy khi gia tăng sử dụng nợ trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp ( 0→15%→30%→50%) thì tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần cũng tăng theo(13%→14.14%→15.79% →19.5%) hay nói cách khác ROE tỷ lệ thuận với tỷ trọng nợ vay trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Nguyên nhân dẫn đến kết quả này là vì chi phí trả lãi vay được trừ đi khi tính thuế TNDN nên với cùng một mức EBIT khi sử dụng càng nhiều nợ vay thì lãi vay càng cao, lợi nhuận trước thuế thấp dần nên thuế phải nộp cũng giảm theo đồng thời lợi nhuận sau thuế tăng dần và do đó ROE cũng tăng lên. Từ đây ta đưa ra kết luận bước đầu: “ Cấu trúc vốn có tỷ lệ nợ càng cao thì lợi ích thu được từ tấm chắn thuế càng lớn”.
Tuy nhiên trên đây ta mới xem xét trường hợp EBIT của doanh nghiệp khá cao, lãi vay chỉ chiếm một phần nhỏ nên nhuận sau thuế và lãi vay EAT còn cao. Bây giờ để khách quan hơn chúng ta sẽ xét một trường hợp khác mà EBIT của doanh nghiệp không cao như lúc đầu nữa ( giả sử 800$ thay cho 2.000$) lúc này lãi vay sẽ chiếm một phần lớn so với EBIT và sẽ xem xét tình hình sẽ thay đổi như thế nào?
Chỉ tiêu
100% vốn chủ sở hữu
Nợ vay ( 50%)
∑Nguồn vốn
10.000
10.000
Nợ vay
0
5.000
Vốn chủ sở hữu
10.000
5.000
EBIT
800
800
Lãi vay( r