"Biến đổi khí hậu trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí
quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi
các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo".
Sự thay đổi này đã đang và ti ếp xảy ra làm ảnh hưởng rất lớn mọi đối
tượng đặc biệt là con người chúng ta. Việc làm như thế nào để khắc phục
biến đổi khí hậu phải là nhiệm vụ hàng đầu của chúng ta hiện nay.
Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu trái đất là do sự gia tăng các
hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức
các bể hấp thụ và bể chứa khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái
biển, ven bờ và đất liền khác.
Các biểu hiện của sự biến đổi khí hậu trái đất gồm:
- Sự nóng lên của khí quyển và trái đất nói chung.
- Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường
sống của con người và các sinh vật trên trái đất.
- Sự dâng cao mực nước biển do tan băng dẫn tới sự ngập úng của các
vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên biển.
- Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn n ăm trên các vùng
khác nhau của trái đất dẫn tới nguy cơ đe doạ sự sống của các loài
sinh vật, các hệ sinh thái và hoạt động của con người.
- Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu
trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác.
- Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và
thành phần của thuỷ quyển, sinh quyển, các địa quyển.
41 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1936 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu được cung cấp bởi diễn đàn kỹ sư môi trường Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu được cung cấp bởi diễn đàn kỹ sư môi trường Việt Nam
1 Tài liệu mang tính chất tham khảo.Cấm mọi hình thức kinh doanh trái phép khi chưa đượcsự đồng ý của tác giả
xử lý nước thải,xử lý khí co2,môi trường,diễn đàn môi trường
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI
“ TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ KHÍ CO2 BẰNG ETANOLAMIN ”
LỜI MỞ ĐẦU
"Biến đổi khí hậu trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí
quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi
các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo".
Sự thay đổi này đã đang và tiếp xảy ra làm ảnh hưởng rất lớn mọi đối
tượng đặc biệt là con người chúng ta. Việc làm như thế nào để khắc phục
biến đổi khí hậu phải là nhiệm vụ hàng đầu của chúng ta hiện nay.
Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu trái đất là do sự gia tăng các
hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức
các bể hấp thụ và bể chứa khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái
biển, ven bờ và đất liền khác.
Các biểu hiện của sự biến đổi khí hậu trái đất gồm:
- Sự nóng lên của khí quyển và trái đất nói chung.
- Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường
sống của con người và các sinh vật trên trái đất.
- Sự dâng cao mực nước biển do tan băng dẫn tới sự ngập úng của các
vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên biển.
- Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng
khác nhau của trái đất dẫn tới nguy cơ đe doạ sự sống của các loài
sinh vật, các hệ sinh thái và hoạt động của con người.
- Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu
trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác.
- Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và
thành phần của thuỷ quyển, sinh quyển, các địa quyển.
Tài liệu được cung cấp bởi diễn đàn kỹ sư môi trường Việt Nam
2 Tài liệu mang tính chất tham khảo.Cấm mọi hình thức kinh doanh trái phép khi chưa đượcsự đồng ý của tác giả
Các quốc gia trên thế giới đã họp tại New York ngày 9/5/1992 và đã
thông qua Công ước Khung về Biến đổi khí hậu của Liên Hợp Quốc. Công
ước này đặt ra mục tiêu ổn định các nồng độ khí quyển ở mức có thể ngăn
ngừa được sự can thiệp của con người đối với hệ thống khí hậu. Mức phải
đạt nằm trong một khung thời gian đủ để các hệ sinh thái thích nghi một cách
tự nhiên với sự thay đổi khí hậu, bảo đảm việc sản xuất lương thực không bị
đe doạ và tạo khả năng cho sự phát triển kinh tế tiến triển một cách bền vững.
PHẦN I
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
I. TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ KHÍ THẢI
KHÍ THẢI
Xử lý bụi Xử lý sương
mù và giọt lỏng
Xử lý tạp chất
khí
Xử lý tạp chất
hơi
Phươ
ng
pháp
khô
Phươ
ng
pháp
ướt
Phươn
g pháp
điện
Buồng
lắng
Thiết
bị rửa
khí :
trần ,
đệm ,
mâm ,
va
đập.
Lọc
điện
khô
Lọc
điện
ướt
Thiết bị
thu bụi
Xiclon
Lọc:
vải,
sợi,
hạt,
sứ.
Lọc
sương
Lưới
thu giọt
lỏng
Phươ
ng
pháp
ngưng
tụ
Phươ
ng
pháp
nhiệt
Phươn
g pháp
xúc
tác
Phươn
g pháp
hấp
phụ
Phươ
ng
pháp
hấp
thụ
Thiết
bị
ngưn
g tụ
Lò
đốt
Thiế
t bị
phả
n
ứng
Tháp
hấp
thụ với
lớp
tĩnh,
động ,
và
tầng
sôi.
Tháp
hấp
thụ
:phun,
mâm,
đệm,
màng,
phun.
Tài liệu được cung cấp bởi diễn đàn kỹ sư môi trường Việt Nam
3 Tài liệu mang tính chất tham khảo.Cấm mọi hình thức kinh doanh trái phép khi chưa đượcsự đồng ý của tác giả
Phân loại các phương pháp xử lý khí thải được trình bày ở hình trên.
Để xử lý các aerosol ( bụi, khói, sương ) người ta sử dụng phương
pháp khô, ướt và tĩnh điện . Trong thiết bị ướt có sự tiếp xúc giữa khí bụi và
nước, nhờ đó bụi được sa lắng trên các giọt lỏng, trên bề mặt bọt khí hay trên
các màng chất lỏng. Trong thiết bị lọc tĩnh điện, các aerosol được tích điện và
lắng trên điện cực.
Để xử lý khí và hơi chất độc hại, người ta ứng dụng các phương pháp:
hấp thụ ( vật lý và hóa học ), hấp phụ, xúc tác, nhiệt và ngưng tụ.
Trong thực tế người ta ứng dụng nước, các dung môi hữu cơ không
tham gia phản ứng với các khí và dung dịch nước với các chất này để hấp thụ
vật lý. Còn khi hấp thụ hóa học, người ta sử dụng dung dịch nước muối và
kiềm, các chất hữu cơ và huyền phù làm chất hấp thụ.
Phương pháp hấp phụ dựa trên khả năng lôi cuốn các phân tử khí, hơi
bởi chất rắn xốp. Trên thực tế, người ta sử dụng than hoạt tính, silicagen và
zeolit làm chất hấp phụ. Trong thời gian gần đây, trong luyện kim màu, người
ta sử dụng rộng rãi Al2O3 được nghiền mịn để làm chất hấp phụ HF .
Xử lý bằng phương pháp xúc tác dựa trên sự biến đổi hóa học các cấu
tử độc hại thành không độc hại trên bề mặt xúc tác rắn. Phương pháp này
được sử dụng để xử lý NOx , SOx , COx và các tạp chất hữu cơ.
Phương pháp nhiệt hay phương pháp đốt cháy trực tiếp các chất hữu
cơ của khí thải được ứng dụng trong các nhà máy hóa dầu, nhà máy sản xuất
metanol, khai thác và vận chuyển dầu mỏ …
Phương pháp ngưng tụ dựa trên hiện tượng giảm áp suất bão hòa khi
giảm nhiệt độ, phương pháp này dùng để thu hồi dung môi hữu cơ. Để quá
trình ngưng tụ xảy ra cần phải làm lạnh khí chứa dung môi.
Tài liệu được cung cấp bởi diễn đàn kỹ sư môi trường Việt Nam
4 Tài liệu mang tính chất tham khảo.Cấm mọi hình thức kinh doanh trái phép khi chưa đượcsự đồng ý của tác giả
Do thành phần hóa học của khí thải phức tạp và nồng độ chất độc cao
nên người ta áp dụng hệ thống xử lý nhiều bậc, và tổ hợp của nhiều phương
pháp khác nhau.
Để bảo vệ không khí xung quanh, đôi khi người ta phải dùng biện pháp
phát tán chất thải vào khí quyển. Trong thực tế, không thể sản xuất không
thải, không thể xử lý triệt để ô nhiễm do kỹ thuật giới hạn hay chi phí lớn …
người ta sử dụng khả năng của tự nhiên phán tán chất thải vào khí quyển. Để
phát tán chất ô nhiễm tốt, người ta xây dựng các ống khói cao đến 300 ÷ 350
m. Biện pháp này tuy có giảm chất thải trong phạm vi gần nguồn thải, nhưng
không bảo vệ được môi trường trong lành. Việc xây dựng các ống khói cao
thải khí vào thượng tầng khí quyển làm tăng khả năng chuyển hóa các oxit
thành axit. Các axit này cùng với sương mù lắng xuống mặt đất ở khoảng
cách hàng ngàn km cách ống thải. Các sương axít tác động xấu lên đất canh
tác, rừng, giảm chất lượng nước tự nhiên, ăn mòn nhà cửa và các công trình
văn hóa.
Do đó, phát tán chất thải bằng ống khói cao không phải là phương pháp
tốt để bào vệ môi trường trong lành. Tuy nhiên, phương pháp này hiện nay
vẫn được áp dụng kết hợp với các phương pháp xử lý có nồng độ thỏa mãn
tiêu chuẩn thải được phép thải qua ống khói có chiều cao thích hợp.
Để giảm ô nhiễm không khí do chất thải công nghiệp, cần hoàn thiện
các quá trình công nghệ, đảm bảo độ kín tuyệt đối cho các thiết bị, ứng dụng
phương pháp vận chuyển vật liệu trong ống dẫn khí bằng khí nén và xây
dựng các hệ thống xử lý.
II. TỒNG QUAN VỀ CO2
Tính chất lý hóa của CO2
CTPT : CO2
CTCT : O=C=O
Phân tử lượng : 44 g/mol
Tỷ trọng riêng ở 25oC là 1,98 kg/m3 , nặng hơn không khí khoảng 1,5
lần .
Tài liệu được cung cấp bởi diễn đàn kỹ sư môi trường Việt Nam
5 Tài liệu mang tính chất tham khảo.Cấm mọi hình thức kinh doanh trái phép khi chưa đượcsự đồng ý của tác giả
Phân tử diôxit cacbon ( C=O=C ) chứa hai liên kết đôi và có hình dạng
tuyến tính. Nó không có lưỡng cực điện. Do nó là hợp chất đã bị ôxi hóa hoàn
toàn nên về mặt hóa học nó không hoạt động lắm và cụ thể là không cháy.
Biểu hiện : Điôxit cacbon là một khí không màu mà khi hít thở phải ở
nồng độ cao ( nguy hiểm do gắn liền với rủi ro ngạt thở ) tạo ra vị chua trong
miệng và cảm giác nhói ở mũi và cổ họng. Các hiệu ứng này là do khí hòa tan
trong màng nhầy và nước bọt, tạo ra dung dịch yếu của axit cacbonic.
Ở nhiệt độ dưới -78oC, diôxit cacbon ngưng tụ lại thành các tinh thể
màu trắng gọi là băng khô. Diôxit cacbon lỏng chỉ được tạo ra dưới áp suất
trên 5,1 bazơ ; ở điều kiện áp suất khí quyển, nó chuyển trực tiếp từ các pha
khí sang pha rắn và ngược lại theo một quá trình gọi là thăng hoa.
Tính tan : CO2 tan tương đối tốt trong nước, nhất là ở nhiệt độ thấp.
CO2 là anhydrit của axit cacbonic. Nước sẽ hấp thụ một lượng nhất định dioxit
cacbon, và nhiều hơn lượng này khi khí bị nén. Khoảng 1% dioxit cacbon hòa
tan chuyển hóa thành axit cacbonic. Axit cacbonic phân ly một phần thành các
ion bicacbonat ( HCO3- ) và cacbonat ( CO3 ).
CO2 + H2O → H2CO3 ; ( k1 = 4,01.10-7 ; k2 = 5,2 . 10-11 )
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
Nguồn gốc của khí cacbon dioxit
CO2 sinh ra do quá trình đốt cháy nguyên nhiên liệu.
Nguyên nhiên liệu đốt cháy hoàn toàn CO2 + hơi nước + các
chất khác
( bụi , NOx…)
Nguyên nhiên liệu đốt cháy không hoàn toàn CO2 + hơi
nước + CO + các chất khác
Nguồn phát thải CO2
Tự nhiên :
Dioxit cacbon nguyên thủy trong khí quyển của Trái Đất được tạo ra
trong hoạt động của các núi lửa; nó là cốt yếu để làm ấm và ổn định khí hậu
dẫn đến sự sống. Hoạt động núi lửa ngày nay giải phóng khoảng 130 – 230
Tài liệu được cung cấp bởi diễn đàn kỹ sư môi trường Việt Nam
6 Tài liệu mang tính chất tham khảo.Cấm mọi hình thức kinh doanh trái phép khi chưa đượcsự đồng ý của tác giả
triệu tấn dioxit cacbon mỗi năm. Lượng khí này xấp xỉ 1% lượng dioxit cacbon
do các hoạt động của con người tạo ra.
Các thay đổi của điôxít cacbon từ thời Phanerozoic ( 542 triệu năm
trước ). Thời kỳ gần đây nằm bên trái của biểu đồ, và nó dường như là 550
triệu năm trước thì nồng độ điôxít cacbon cao hơn đáng kể so với ngày nay.
Sự thải khí điôxít cacbon toàn cầu từ năm 1751 đến năm 2004
Từ đầu thời kì cách mạng công nghiệp, nồng độ CO2 trong khí quyển
đã tăng khoảng 110µl/l hay khoảng 40% phần lớn trong số này được giải
phóng từ năm 1945 đến nay.
Tài liệu được cung cấp bởi diễn đàn kỹ sư môi trường Việt Nam
7 Tài liệu mang tính chất tham khảo.Cấm mọi hình thức kinh doanh trái phép khi chưa đượcsự đồng ý của tác giả
Sự tàn phá rừng là nguyên nhân thứ 2. Năm 1997, các đám cháy than
bùn ở Indonesia co thể giải phóng tới 13% - 40% lượng Dioxit cacbon do
nhiên liệu hóa thạch tạo ra đám cháy than bùn.
Ô nhiễm khói và ôzôn từ các đám cháy ở Indonesia năm 1997.
Nhân tạo
Ô nhiễm do quá trình đốt nhiên liệu
Tất cả các sản phẩm do quá trình đốt nhiên liệu đều là các khí độc hại
cho con người. Nhất là quá trình đốt xảy ra không hoàn toàn. Ta có thể tóm
lược quá trình đốt nhiên liệu tổng quát như sau :
Nhiên liệu + O2 → CO, CO2 , SO2, NOx, hydrocacbon và tro bụi.
Hoa Kỳ phát thải khí nhà kính tồn kho
( Nguồn www.epa.gov/climatechange/emissions/co2_human.html )
Tài liệu được cung cấp bởi diễn đàn kỹ sư môi trường Việt Nam
8 Tài liệu mang tính chất tham khảo.Cấm mọi hình thức kinh doanh trái phép khi chưa đượcsự đồng ý của tác giả
Tuy nhiên tùy từng nhiên liệu và động cơ đốt cháy mà ta thu được
những sản phẩm khác nhau. Ta có thể phân biệt các nguồn gây ô nhiễm do
đốt cháy nhiên liệu thành các nhóm.
Ô nhiễm do các phương tiện giao thông
Loại động cơ máy nổ chạy bằng tia lửa điện luôn luôn hoạt động với
hỗn hợp nhiên liệu và không khí ở mọi chế độ vận hành nên rất khó bảo đảm
cho quá trình cháy được hoàn toàn.
Loại động cơ điêzen thì chỉ có không khí được nén theo quá trình đoạn
nhiệt không cho thoát nhiệt ra ngoài. Ở giai đoạn nén không khí, nhiên liệu
được phun vào và khi tiếp xúc với không khí nén ở nhiệt độ cao nó bốc cháy.
Vì vậy mà quá trình cháy được hoàn toàn hơn.
Khi quá trình cháy không hoàn toàn do thiếu oxi hay do trong khi cháy
nhiệt độ ngọn lửa bị giảm thấp thì một số nguyên tử cacbon và hydro không
được cấp đủ năng lượng cần thiết để hình thành các gốc tự do và cho ra các
sản phẩm cuối cùng trong ngọn lửa là CO2 và H2O. Kết quả làm ngưng trệ
các phản ứng cháy ở những giai đoạn cân bằng trung gian.
Phát thải các nguyên tử cacbon hoặc kết hợp các nguyên tử với nhau
thành muội, khói đen và mồ hóng – than chì .
Ô nhiễm do đun nấu
Quá trình đun nấu bằng củi, than, rơm đều là quá trình cháy ở nhiệt độ
ngọn lửa thấp nên quá trình cháy cũng không hoàn toàn, sản phẩm sinh ra là
các chất khí độc hại như : CO2, CO, mồ hóng, bụi, khói đen …
Ô nhiễm do các nhà máy nhiệt điện
Các chất độc hại thai ra khí quyển do đốt nhiên liệu ở các nhà máy
nhiệt điện, lượng nhiên liệu tiêu thụ rất lớn. Đây là nguồn ô nhiễm cực lớn thải
vào khí quyển hằng ngày. Vì vậy tại các nhà máy nhiệt điện cần phải quan
tâm chú ý đến các kỹ thuật tiên tiến trong quá trình đốt.
Ô nhiễm trong công nghiệp luyện gang thép
Tài liệu được cung cấp bởi diễn đàn kỹ sư môi trường Việt Nam
9 Tài liệu mang tính chất tham khảo.Cấm mọi hình thức kinh doanh trái phép khi chưa đượcsự đồng ý của tác giả
Chất ô nhiễm từ công nghiệp sản xuất gang thép chủ yếu là : bụi, CO,
CO2, hydrocacbon ,phenol, benzene, SO2, SO3, NH3, AsH3… các sản phẩm
này sinh ra từ các công đoạn sau :
So sánh lượng thải CO2 theo các dạng nguồn năng lượng khác nhau.
Nguồn: Wikipedia
Lò cao : Quặng sắt được nung chảy trong lò cao bằng than cốc với
phản ứng hóa học
Fe2O3 + 3C = 2Fe + 3CO
Trong khí lò cao có thành phần : 55% N2 , 24 - 28% CO , 15% CO2 và
rất nhiều bụi.
Ô nhiễm trong công nghệ sản xuất phân bón
Phân urê : Chất ô nhiễm bao gồm khí thải chứa CO, CO2, NH3, SO2,
chủ yếu ở khâu khí hóa than.
Hiện nay theo số liệu của các nhà khoa học, hàm lượng CO2 trong khí
quyển của Trái Đất ngày một tăng. Điều này đã là tăng hiệu ứng nhà kính của
Tài liệu được cung cấp bởi diễn đàn kỹ sư môi trường Việt Nam
10 Tài liệu mang tính chất tham khảo.Cấm mọi hình thức kinh doanh trái phép khi chưa đượcsự đồng ý của tác giả
Trái Đất và tăng nhiệt độ trung bình của Trái Đất, gây hiệu qủa xấu đến môi
trường và con người.
Tác hại CO2 đến sức khỏe con người
Hàm lượng dioxin cacbon trong không khí trong lành là khoảng 0,004%
và trong không khí bị thải ra từ sự thở là 4,5%. Khi thở trong không khí với
nồng độ cao ( khoảng 5% theo thể tích ), nó là độc hại đối với con người và
các động vật khác .
Hemoglobin, phân tử chuyên chở oxi chính trong hồng cầu, có thể chở
cả oxi và dioxit cacbon, mặc dù theo các cách thức hoàn toàn khác nhau. Sự
suy giảm liên kết với oxi trong máu do sự tăng mức dioxit cacbon được biết
đến như là hiệu ứng Haldane, và nó là quan trọng trong việc vận chuyển
dioxit cacbon từ các mô tới phổi. Ngược lại, sự tăng áp suất thành phần của
CO2 hay pH thấp hơn sẽ sinh ra sự rút bớt oxi từ hemoglobin. Hiệu ứng này
gọi là hiệu ứng Bohr.
Hemoglobin liên kết với CO2 không giống như liên kết với oxi, CO2 liên
kết với các nhóm chứa N trên 4 chuỗi globin. Tuy nhiên, do các hiệu ứng khác
khu vực hoạt hóa trên phân tử hemoglobin, lien kết của CO2 làm giảm lượng
oxi được liên kết đối với áp suất thành phần nhất định của oxi.
Dioxit cacbon có thể là một trong các chất trung gian để tự điều chỉnh
việc cung cấp máu theo khu vực. Nếu nồng độ của nó cao thì các mao mạch
nở ra để cho nhiều máu hơn đến các mô.
Các ion bicacbonat là chủ yếu trong việc điều chỉnh pH của máu. Do
tần suất thở có ảnh hưởng tới mức CO2 trong máu, nên nhịp thở quá chậm
hay quá nông sẽ sinh ra hiện tượng nhiễm axit hô hấp, trong khi nhịp thở quá
nhanh sinh ra trong các chứng thở quá nhanh sẽ dẫn đến nhiễm kiềm hô hấp.
Mặc dù oxi là chất cần thiết của quá trình trao đổi chất của cơ thể,
nhưng không phải nồng độ thấp của oxi kích thích sự hô hấp mà lại là nồng
độ cao của dioxit cacbon. Kết quả là, sự hô hấp trong không khí loãng ( áp
suất thấp ) hay hỗn hợp khí không có oxi ( ví dụ nitơ nguyên chất) dẫn đến sự
bất tỉnh mà không cần có các vấn đề hô hấp của cá thể đó.
Tài liệu được cung cấp bởi diễn đàn kỹ sư môi trường Việt Nam
11 Tài liệu mang tính chất tham khảo.Cấm mọi hình thức kinh doanh trái phép khi chưa đượcsự đồng ý của tác giả
Các giới hạn của OSHA cho nồng độ dioxit cacbon tại nơi làm việc là
0,5% cho thời gian dài, tối đa tới 3% cho phơi nhiễm ngắn ( tối đa 10 phút ).
OSHA cho rằng các nồng độ trên 4% là “ nguy hiểm ngay lập tức đối với sức
khỏe và sự sống”. Những người thở không khí chứa trên 5% dioxit cacbon
trên 30 phút có các triệu chứng tăng anhidrit cacbonic máu cấp tính, trong khi
việc thở với nồng độ dioxit cacbon từ 7% - 10% có thể làm bất tỉnh trong vài
phút.
CO2 rắn ( đá khô ) có thể gây ra những vết bỏng rất khó lành.
Tác động của CO2 với môi trường
CO2 gần như trong suốt với ánh sang nhưng lại là chất hấp thụ mạnh
và phản phát xạ bức xạ hồng ngoại, đặc biệt trong vùng bước sóng từ 12 -
18µm. Vì vậy khí CO2 tăng, gây tăng nhiệt độ vùng khí quyển thấp, do nhiều
bức xạ hồng ngoại từ trái đất bị giữ lại. Hiện tượng này được gọi là hiệu ứng
nhà kính, có thể làm tăng nhiệt độ Trái Đất lên một cách lâu dài.
Các nghiên cứu cho thấy khi nồng độ CO2 tăng từ 300 đến 600 ppm thì
nhiệt độ tăng 3,26oC. Nồng độ CO2 trung bình trong khí quyển vào khoảng
320 ppm. Nồng độ CO2 trong khí quyển tăng hang năm trung bình khoảng 0,7
ppm. Hiệu ứng nhà kính làm Trái Đất nóng lên, gây ra tác hại rất lớn đối với
sự sống trên Trái Đất, như là làm tan các biển núi băng ở hai cực Trái Đất,
lượng băng tan sẽ làm cho mực nước biển dâng cao và nước tràn ngập
những vùng đồng bằng rộng lớn ven biển. Và nếu như không có biệp pháp
hữu hiệu giảm thiểu khí nhà kính thì mực nước biển có thể dâng cao tới 1-3m
vào cuối thế kỉ này. Sau vài thế kỉ thiếp theo băng giá ở tây Antartic tan ra
chảy vào biển thì mực nước biển sẽ tăng cao tới 5 - 6m.
Cơ sở lý thuyết của các quá trình xử lý CO2
Hấp thụ bằng các dung dịch Etanolamin
Phản ứng hấp thụ CO2 bằng dung dịch mono etanolamin diễn ra như
sau :
Tài liệu được cung cấp bởi diễn đàn kỹ sư môi trường Việt Nam
12 Tài liệu mang tính chất tham khảo.Cấm mọi hình thức kinh doanh trái phép khi chưa đượcsự đồng ý của tác giả
2RNH2 + CO2 + H2O → (RNH3)2CO3
(RNH3)2CO3 + CO2 + H2O → 2RNH3HCO3
2RNH2 + CO2 → RNHCOONH3R
Dung dịch hấp thụ được phục hồi bằng cách đun nóng.
Ưu điểm : giá rẻ, khả năng phản ứng cao, ổn định, dễ phục hồi. Nhược
điểm : áp suất hơi cao và dung dịch tham gia phản ứng không thuận nghịch
với COx.
Để giảm áp suất hơi, người ta thường dùng nước rửa khí để thu hồi
mono etanolamin. Khi khí có chứa COx, người ta sử dụng dietanolamin.
Hấp thụ dung dịch ammoniac
Phản ứng hấp thụ như sau :
2NH3 + CO2 → NH2COONH4
NH3 + CO2 + H2O → NH4HCO3
2NH3 + CO2 + H2O → (NH4)2CO3
Phương pháp này được ứng dụng để xử lý khí thải chứa 30% CO2.
Trong thực tế, phương pháp này cho phép giảm nồng độ CO2 từ 34%
còn 0,015% trong khi tổng hợp NH3.
Dung dịch hấp thụ được phục hồi bằng cách đun nóng.
Hấp thụ CO2 bằng dung dịch kiềm
Thường sử dụng chất hấp thụ là Na2CO3 . Phản ứng hấp thụ như sau :
Na2CO3 + CO2 + H2O → 2NaHCO3
Vận tốc hấp thụ nhỏ, để tăng vận tốc hấp thụ người ta thường dùng xúc
tác là methanol, etanol, đường …
Dung dịch được phục hồi bằng cách đun nóng bằng hơi nước.
Tài liệu được cung cấp bởi diễn đàn kỹ sư môi trường Việt Nam
13 Tài liệu mang tính chất tham khảo.Cấm mọi hình thức kinh doanh trái phép khi chưa đượcsự đồng ý của tác giả
Nhược điểm : hiệu quả hấp thụ thấp và tốn nhiều hơi nước để phục hồi
dung dịch.
Do đó, để tăng hiệu quả hấp thụ, người ta cho vào dung dịch một lượng
dư NaOH và dung dịch không tái sinh mà dung vào mục đích khác.
Hấp thụ bằng nước
Phản ứng như sau :
H2O + CO2 → H+ + HCO3-
Hấp thụ CO2 bằng nước có ý nghĩa công nghiệp trong xử lý khí áp suất
cao, ví dụ như khi tổng hợp NH3. Khả năng hấp thụ của nước cao khi áp suất
riêng phần của CO2 là 3 ÷ 4 at, khi đó áp suất dư của khí tổng hợp NH3 lên
đến 14 at, điều đó làm hạn chế ứng dụng của nó.
Ưu điểm : kết cấu thiết bị đơn giản, không tốn nhiệt, dung dịch rẻ, nước
trơ với các khí COx, O2 và các tạp chất khác.
Nhược điểm : nước hấp thụ H2 trong không khí, bơm công suất lớn,
khả năng hấp thụ thấp, CO2 thu được không đạt độ tinh khiết.
III. SƠ LƯỢC VỀ QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT THÉP
Sản xuất thép trong lò điện hồ quang bao gồm các khâu chuẩn bị
nguyên liệu, nạp nguyên liệu, nấu luyện, ra thép và xỉ, tinh luyện, thu gom xỉ
và đúc liên tục. Sơ đồ hình bên dưới mô tả tóm tắt các công đoạn cơ bản
Tài liệu được cung cấp bởi diễn đàn kỹ sư môi trường Việt Nam
14 Tài liệu mang tính chất tham khảo.Cấm mọi hình thức kinh