Nứt gãy hạt là một trong những nguyên nhân trực tiếp làm giảm thu nhập và nguồn lương thực chủyếu
của nông dân Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) do hiệu suất thu hồi gạo nguyên và giá trịthành
phẩm gạo giảm. Hiện tượng gãy hoặc nứt hạt riêng phần có thểxảy ra ngay trên đồng ruộng do thời
gian/phương pháp thu hoạch cũng như điều kiện sấy và quy trình xay xát lúa sau thu hoạch không thích
hợp.
Giai đoạn thu hoạch và sau thu hoạch lúa gạo là một chuỗi các hoạt động có liên quan với nhau. Hình 1
biểu diễn sơ đồhệthống sau thu hoạch lúa gạo tại ĐBSCL, Việt Nam. Mỗi giai đoạn đều góp phần vào
tổn thất chung. Ở đây chúng ta xem xét hai khía cạnh:
1. Tổn thất hạt (Grain loss - G):Tổn thất thu hoạch do không thu hồi hết hạt trong quá trình thu
hoạch trên đồng ruộng.
2. Tổn thất giá trị(Value loss - V): Nứt gãy hạt và giảm hiệu suất gạo nguyên làm giảm chất
lượng hạt gạo, nhưnứt gãy do xay xát. Giá trịgạo có thểgiảm đến 50% hoặc thấp hơn.
23 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1750 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu huấn luyện dành cho cán bộ khuyến nông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN 1
TÀI LIỆU HUẤN LUYỆN DÀNH CHO CÁN BỘ KHUYẾN NÔNG
THÁNG 04- 2010
GIỚI THIỆU
Nứt gãy hạt là một trong những nguyên nhân trực tiếp làm giảm thu nhập và nguồn lương thực chủ yếu
của nông dân Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) do hiệu suất thu hồi gạo nguyên và giá trị thành
phẩm gạo giảm. Hiện tượng gãy hoặc nứt hạt riêng phần có thể xảy ra ngay trên đồng ruộng do thời
gian/phương pháp thu hoạch cũng như điều kiện sấy và quy trình xay xát lúa sau thu hoạch không thích
hợp.
Giai đoạn thu hoạch và sau thu hoạch lúa gạo là một chuỗi các hoạt động có liên quan với nhau. Hình 1
biểu diễn sơ đồ hệ thống sau thu hoạch lúa gạo tại ĐBSCL, Việt Nam. Mỗi giai đoạn đều góp phần vào
tổn thất chung. Ở đây chúng ta xem xét hai khía cạnh:
1. Tổn thất hạt (Grain loss - G): Tổn thất thu hoạch do không thu hồi hết hạt trong quá trình thu
hoạch trên đồng ruộng.
2. Tổn thất giá trị (Value loss - V): Nứt gãy hạt và giảm hiệu suất gạo nguyên làm giảm chất
lượng hạt gạo, như nứt gãy do xay xát. Giá trị gạo có thể giảm đến 50% hoặc thấp hơn.
Những nhân tố chính góp phần làm gãy hạt và giảm giá trị gạo là:
• Thời điểm thu hoạch trước và sau thời điểm chín sinh lý.
• Phương pháp thu hoạch – gặt tay, gặt máy, máy gặt đập liên hợp.
• Phương pháp sấy – phơi sấy hay sấy cơ học.
• Tổn thất do xay sát – hệ thống xay xát nhỏ, vừa hoặc lớn, quy trình xay xát.
Do đó, tài liệu này được chia thành 4 phần chính như sau:
1. Thời gian thu hoạch
2. Phương pháp thu hoạch
3. Phương pháp sấy
4. Xay xát
Tổn thất do thu hoạch chỉ liên quan đến hai phần đầu tiên, trong khi đó toàn bộ các hoạt động trong thu
hoạch và sau thu hoạch đều ảnh hưởng đến nứt gãy hạt và hiệu suất thu hồi gạo nguyên.
1
Hình thức tổn thất
Trong thu hoạch
Thời gian Tại ngày chín sinh lý G
Sau ngày chín sinh lý G+V
Phương pháp Gặt tay + Gom tay + Tuốt máy
Gặt xếp dãy + Gom tay + Tuốt máy G+V
Gặt xếp dãy + Gom liên hợp (gom + tuốt)
Gặt đập liên hợp
Vận chuyển G
Sấy lúa
Phơi đồng G+V
Phơi sân G+V
Sấy bằng máy sấy Sấy đúng G
Sấy sai G+V
Vận chuyển G
Bảo quản V
Vận chuyển G
Xay xát
Qui mô nhỏ V+++
Qui mô vừa V++
Qui mô lớn V+
Hình 1: Hệ thống sản xuất lúa gạo sau thu hoạch ở ĐBSCL, Việt Nam và các thành phần tổn
thất. G là tổn thất hạt, V là tổn thất giá trị, +, ++ và +++ cho biết mức độ tổn thất.
TỔNG QUAN VỀ TỔN THẤT SAU THU HOẠCH
2
Bảng 2 tổng kết về tổng tổn thất sau thu hoạch dựa trên số liệu thu hoạch trong hai năm qua tại khu vực
ĐBSCL. Trong các bảng này, các giá trị được ước lượng tổng quát từ những giống khác nhau. Các giá
trị là tương đối giữa các trường hợp. Ví dụ như thu hoạch trễ gây tổn thất 3.5% so với thu hoạch đúng
thời điểm. Gía trị thất thoát tại thời điểm thu hoạch đúng được xem bằng 0%.
• Từ số liệu khảo sát quá trình xay xát, một hệ thống xay xát chất lượng trung bình gây tổn thất
giá trị khoảng 4% khi so sánh với hệ thống xay xát chất lượng cao (được xem là tổn thất 0%).
• Số liệu thực nghiệm của máy sấy tĩnh cho thấy quá trình sấy không thích hợp gây tổn thất 5%
giá trị so với trường hợp sử dụng quá trình sấy hợp lý (được xem là tổn thất 0% giá trị).
• Phơi đồng (lúa sau khi cắt được để trên đồng cho khô) gây tổn thất 8.7% so với 4% khi phơi
sân (giá trị tương đối so với quy trình sấy thích hợp).
Bảng 2: Đánh giá chung về tổng tổn thất sau thu hoạch (thu hoạch trễ, chất lượng xay xát trung bình)
Phương
Thời điểm Tổng
pháp Đập lúa Phơi lúa Sấy lúa Xay xát
thu hoạch (%)
thu hoạch
Phơi đồng V=8.7%) 13.1
Gặt tay/ Gặt
Có Phơi sân (V=4%) 8.4
xếp dãy
(V=1.5%) Chất
(G=2.9%) Đúng (0%) 4.4
Đúng Sai (V=5%) lượng 9.4
(V=0%) Gặt đập Phơi sân (V=4%) tốt 6.7
liên hợp Không Đúng (0%) (0%) 4.2
(G=1.2% (0%)
V = 1.5%) Sai (V=5%) 7.9
Phơi đồng (V=8.7%) 20.6
Gặt tay/ Gặt
Có Phơi sân (V=4%) 15.9
xếp dãy Chất
(V=1.5%) Đúng (0%) 11.9
(G=2.9%) lượng
Trễ
Sai (V=5%) trung 16.9
(V=3.5%)
Gặt đập Phơi sân (V=4%) bình 14.2
liên hợp Không Đúng(0%) (4%) 10.2
(G=1.2% (0%)
V = 1.5%) Sai(V=5%) 15.2
Ghi chú: V= Tổn thất giá trị, G = Tổn thất hạt.
Bảng 2 cho thấy có 3 trường hợp cần lưu ý như sau:
1. Tổng tổn thất cao nhất là 20.6% bao gồm tổn thất do thu hoạch trễ (3.5%), cắt tay (2.9%), đập
(1.5%), phơi đồng (8.7%), quy trình sấy không phù hợp (5%) và xay xát bằng hệ thống có chất
lượng trung bình (4%).
2. Thông thường tổng tổn thất dao động trong khoảng 12.4 đến 15.9% bao gồm thời điểm thu
hoạch đúng (hoặc trễ), cắt tay, đập, phơi sân và sử dụng hệ thống xay xát trung bình.
3
1. ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN THU HOẠCH LÊN SỰ NỨT GÃY
HẠT GẠO VÀ TỔN THẤT CHẤT LƯỢNG
Tổn thất hạt tự nhiên trong suốt quá trình thu hoạch có thể chia thành nhiều loại khác nhau tùy vào
từng giai đoạn và thiết bị sử dụng.
Tổn thất trong quá trình cắt:
• Tổn thất do rơi vãi: hạt chín bị rơi vãi từ bông lúa do các loại chim, gió, chuột và thao tác cắt.
• Tổn thất do ngã đổ: lúa chín bị ngã, do đó rất khó thu hồi hạt trên những cây này.
• Tổn thất do gặt sót: lúa chín chưa gặt còn sót lại trên đồng sau khi thu hoạch.
Tổn thất trong quá trình tuốt và làm sạch
• Tổn thất do phân riêng: hạt bị lẫn với rơm trong quá trình làm sạch.
• Tổn thất do rơi vãi: hạt bị rơi vãi trên đất trong quá trình đập và làm sạch.
• Tổn thất do quá trình đập hoặc do chưa phân riêng: một số hạt vẫn còn dính trên bông lúa trong phần rơm sau khi
đập xong.
Tổn thất do thao tác
• Tổn thất do thao tác: hạt chín bị thất thoát trong quá trình bốc dỡ, chuyên chở, chất hàng, tháo liệu và nhập liệu.
Thời điềm thu hoạch không phù hợp sẽ làm tăng tổn thất thu hoạch. Nguyên nhân chính là do thu
hoạch trễ vì khi đó sẽ làm tăng tổn thất do rơi vãi, ngã đổ và gặt sót.
Thời điểm thu hoạch không phù hợp là một trong những nguyên nhân chính gây tổn thất do nứt gãy
hạt. Nứt gãy hạt có thể tăng do sự thay đổi ẩm độ của hạt khi chuyển từ ngày nóng sang đêm ẩm
ướt. Hiện tượng nứt gãy hạt trên đồng phụ thuộc vào từng mùa vì biến động nhiệt độ giữa ngày và
đêm khác nhau cũng như mức độ, cường độ chiếu sáng, và tần số mưa. Vào mùa mưa, nứt gãy hạt
trong giai đoạn chín trễ sẽ tăng do hiện tượng hồi ẩm. Trong khi đó hạt sẽ bị quá khô nếu không thu
hoạch đúng thời điểm trong mùa khô. Do vậy chúng ta cần phải phân biệt rõ thời điểm thích hợp để
thu hoạch lúa.
Ước tính thời điểm thu hoạch thích hợp
Thời điểm thu hoạch khuyến cáo cho mỗi giống được tính từ thời điểm sạ lúa trong mỗi mùa. Bảng 3
trình bày thời gian sinh trưởng ước tính từ ngày sạ đến ngày thu hoạch cho một số giống lúa ở ĐBSCL:
Bảng 3. Thời gian sinh trưởng khuyến cáo của một số giống lúa từ các Trung tâm khuyến nông
Giống Thời gian sinh trưởng Giống Thời gian sinh trưởng
khuyến cáo (ngày) khuyến cáo (ngày)
OM1490 87-92 OM2517 85-90
OM2718 90-95 IR50404 90-95
Jasmine 95-105 OM4498 90-95
AG24 85-90
Tuy đây là phương pháp hữu dụng để ước tính thời điểm thu hoạch, nhưng thời điểm thu hoạch ở mỗi
vụ khác nhau vì một số lúa chín nhanh hơn hoặc chậm hơn, ví dụ, trường hợp lúa bị nhiễm mặn.
4
Do vậy, thời điểm thu hoạch sẽ được xác định chính xác hơn khi chúng ta quan sát toàn bộ quá trình
sinh trưởng của lúa trong mỗi vụ. Phương pháp thông dụng nhất có lẽ là ước tính thời gian từ ngày lúa
trổ và cộng thêm số ngày để hạt ngậm sữa. Trong mùa khô, thời gian tối ưu là 28 đến 35 ngày sau khi
trổ. Trong mùa mưa, thời điểm tối ưu là 32 đến 38 ngày sau trổ. (This needs to be converted to
Vietnamese seasons.- I will find the data and add to this paragraph)
Khi vụ lúa gần đến thời điểm tối ưu dự tính cho thu hoạch, chúng ta cần phải quan sát tiếp để xác định
chính xác thời gian thu hoạch. Đô ẩm hạt lý tưởng để thu hoạch là khoảng 20 – 25% (cơ sở ướt). Hạt
phải cứng nhưng không bị nát khi cắn trong miệng. Tuy nhiên, do mưa thường xuyên trong vụ Hè Thu
ở ĐBSCL nên hàm ẩm của lúa tươi thường vào khoảng 28-30%. Do đó cần phải sấy lúa ngay nhằm
tránh hạt bị gãy nứt, nảy mầm hay nấm mốc gây hư hỏng.
Xung quanh thời điểm này, nên thu hoạch lúa khi 80 – 85% hạt chuyển sang màu vàng rơm ( xem ảnh).
Việc thu hoạch cũng cần được tính toán sao cho có thể tiến
hành đập (tuốt) sớm nhất sau khi gặt nhằm tránh hiện tượng
hồi ẩm và giảm nứt gãy hạt. Vì vậy, gặt đập liên hợp là
phương pháp thu hoạch tốt nhất.
Nếu cây lúa có quá nhiều ẩm bề mặt (do cơn mưa trước
hoặc do sương sớm), thì nên chờ đến khi bề mặt lúa khô ráo
mới tiến hành gặt.
Trên cơ sở các thí nghiệm với 7 giống lúa trong 3 vụ từ năm
2006 đến 2008, thời điểm thu hoạch thu hợp tối ưu đối với mỗi giống cho mỗi mùa (khô/mưa) được
trình bày trong Bảng 4. Hầu hết đều rơi vào khoảng ngày đã đề nghị trong Bảng 3. Tuy nhiên một số
trường hợp nằm ngoài khoảng này, đó là giống OM2517 (94 ngày trong mùa mưa), AG24 (94 ngày
trong mùa mưa) và OM2718 (88 ngày trong mùa mưa).
Bảng 4: Thời điểm sinh trưởng tối ưu cho tỉ lệ thu hồi gạo nguyên cao nhất
(các số màu đỏ là thời gian sinh trưởng tối ưu cho thu hoạch)
Giống lúa Mùa Thời gian sinh trưởng (ngày)
Khô 88 90 92 94 96 98
OM1490 Mưa 88 90 92 94 98 104
Mưa 88 90 92 94 96 98
OM2718 Khô 88 90 92 94 96 98
OM2517 Mưa 86 88 90 92 94 96
Khô 82 84 86 88 90 92
OM4498 Mưa 86 88 90 92 94 96
Khô 87 89 91 93 95 97
Jasmine Mưa 94 96 98 100 102 104
AG 24 Mưa 86 88 90 92 94 96
IR50404 Khô 88 90 92 94 96 98
Tổn thất sản lượng
Chọn thời điểm thu hoạch thích hợp rất quan trọng nhằm tránh tổn thất. Tổn thất hạt có thể do chuột,
chim, côn trùng, lúa ngã đổ và do rơi vãi. Thời điểm thu hoạch đảm bảo chất lượng hạt tốt cũng như giá
trị thương mại cao.
5
Thu hoạch quá sớm, số hạt non sẽ nhiều hơn làm cho hiệu suất thấp hơn và tỉ lệ nứt gãy hạt cao hơn
trong quá trình xay xát.
Thu hoạch quá trễ sẽ dẫn đến tổn thất cao và làm tăng tỉ lệ gãy hạt.
Nứt gãy hạt và tỉ lệ thu hồi gạo nguyên
Hình 2 và 3 trình bày tỉ lệ nứt gãy hạt trung bình và tỉ lệ thu hồi gạo nguyên của nhiều giống lúa ở
ĐBSCL trong 4 mùa thí nghiệm từ 2006 đến 2008.
23.60
24 12 10.80
20 10
15.20
16 8
10.80
12 9.60 6 5.20
4.00
8 4.80
3.20 4 2.80
Grain cracks (%) cracks Grain
Grain cracks(%) 4
0.80 2 1.20
0.40 0.40
0
0
-6 -4 -2 0 +2 +4 +6
-6 -4 -2 0 +2 +4 +6
Harvesting time (days from maturity) Harvesting time (days from maturity)
Giống: 1490 (Mùa mưa 2006) Giống: 2718 (Mùa mưa 2006)
Hình 2: Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến độ gãy nứt hạt.
Trục X biểu diễn ngày thu hoạch sớm và trễ so với ngày chín sinh lý (ngày 0).
51.47
55 55 51.06 52.3 50.73
47.99
) 50 45.41
43.54 43.91 ) 50
40.72 42.23
45 38.76 45
36.83 36.51
40 40 34.53
35 35
30 30
25 25
20 20
15 15
10
10 Rice(% Recovery Head
Head RiceHead Recovery (%
5 5
0 0
-6 -4 -2 0 +2 +4 +6 -6 -4 -2 0 +2 +4 +6
Harves ting time (days from maturity)
Harvesting time (days from maturity)
Giống:OM 1490 (Mùa mưa 2006) Giống: OM2718 (Mùa mưa 2006)
Hình 3: Ảnh hưởng cua thời điểm thu hoạch đến tỉ lệ thu hồi gạo nguyên.
Trục X biểu diễn ngày thu hoạch sớm và trễ so với ngày chín sinh lý (ngày 0).
6
ĐỪNG thu hoạch trễ sau ngày
chín để tránh nứt gãy hạt và
gia tăng tỉ lệ gạo nguyên.
Thí nghiệm trên đồng cho thấy:
Thu hoạch trễ từ 4-6 ngày làm
tăng nứt gãy hạt 24%, và giảm
tỉ lệ gạo nguyên 28%.
Bảng 5 tổng kết các tổn thất do thu hoạch trễ đối với các giống khác nhau trong các mùa khác nhau ở
ĐBSCL từ 2006 đến 2008. Hiệu suất gạo nguyên gỉam 5-28% nếu thu hoạch trễ 6 ngày. Giả sử rằng
giảm 1% hiệu suất gạo nguyên tương đương với 0.5% tổn thất (tổn thất giá trị 50%), thì thu hoạch trễ
sẽ gây tổn thất 2.5-14%. Các giống AG24 và IR50404 tổn thất dưới 2.5%, trong khi các giống
OM1490, OM2517 và OM2718 có tổn thất cao trên 5% (trễ 6 ngày). Những giống này cần thu hoạch
sớm hơn.
Bảng 5: Tổn thất hiệu suất thu hồi gạo nguyên (%) do thu hoạch trễ hoặc sớm
Giống lúa Mùa Tổn thất gạo nguyên (%) so với ngày thu hoạch tối ưu
Khô 0 1.57 4.31 10.07 15.79 17.77
OM1490 Mưa 1.69 0.97 0 3.33 7.65 11.55
Mưa 0 7.93 7.56 12.71 14.64 10.75
OM2718 Khô 0.47 1.08 0 1.26 3.67 5.07
OM2517 Mưa 5.08 11.36 7.05 4.77 0 4.9
Khô 15.59 11.5 0 3.5 12.94 28.05
OM4498 Mưa 4.65 6.59 3.07 4.55 0 7.07
Khô 17.24 13.15 0 1.38 4.55 5.78
Jasmine Mưa 0.71 3.54 0 0.77 7.21 6.2
AG 24 Mưa 6.23 4.48 3.49 0.66 0 4.27
IR50404 Mưa -0.25 0.89 0 5.97 1.29 2.16
Ghi chú: 0 là ngày thu hoạch tối ưu. Sau (trước) ngày này là thu hoạch trễ (sớm). Ngày thu hoạch của các ô liền kề nhau
cách nhau 2 ngày.
Số liệu điều tra cho thấy hầu hết nông dân thu hoạch trễ từ 1 đến 3 ngày. Ví dụ, có đến 80%, 90%, 55%
và 50% nông dân thu hoạch trễ lần lượt cho các giống OM1490, OM2718, Jasmine và AG24.
7
1. Thời điểm thu hoạch là một trong những nhân tố quan trọng kiểm soát sự nứt gãy hạt và thậm
chí cả tỉ lệ thu hồi gạo nguyên. Khuynh hướng rõ ràng là thu hoạch sớm hơn vài ngày (trước
ngày chín sinh lý) sẽ tốt hơn thu hoạch trễ.
2. Ảnh hưởng này vẫn tồn tại trong mùa khô lẫn mùa mưa. (check further data – more figures have
been inserted to Figure 2 &3).
3. Tỉ lệ nứt gãy ở các giống là khác nhau, do đó chúng ta nên quan tâm đến những giống có độ nứt
gãy thấp như AG24. Khi xem xét tỉ lệ thu hồi gạo nguyên, OM4498 có tỉ lệ nứt gãy thấp hơn
mặc dù giống này được thu hoạch trễ hơn ngày chín sinh lý (Check data further). Một trong các
giống được thí nghiệm có tỉ lệ nứt gãy đến 24%.
Các kết quả nêu trên nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thu hoạch nhanh. Nông hộ nên sắp xếp công
việc để thu hoạch sớm (ví dụ như sắp xếp nhân công thu hoạch, …). Hy vọng kết quả này sẽ có tác
động nhất định đến quyết định thời gian thu hoạch của nông hộ.
Hơn nữa, nông hộ nên trồng những giống lúa có thời điểm chín sinh lý khác nhau để có thể sắp xếp thu
hoạch tại những thời điểm phù hợp. Nông hộ cũng có thể trồng cùng một giống nhưng tại những thời
điểm khác nhau, như vậy sẽ giúp việc thu hoạch trải ra trong khoảng thời gian dài. Một lựa chọn tốt
hơn cho vấn đề này là tiến hành thu hoạch bằng máy (xem Phần 2).
2.ẢNH HƯỞNG CỦA PHƯƠNG PHÁP THU HOẠCH LÊN ĐỘ NỨT
GÃY VÀ TỔN THẤT CHẤT LƯỢNG GẠO
Hệ thống thu hoạch khác nhau giữa các vùng và gồm có nhiều phương pháp khác nhau để gặt, chuyên
chở, đập và làm sạch. Mục tiêu của việc thu hoạch tốt là đảm bảo hiệu suât hạt tối đa bằng cách giảm
thiểu tổn thất hạt và ngăn chặn các hư hại, kể cả nứt gãy hạt.
Nhiều dụng cụ thu hoạch được dùng như dao, liềm, động vật, máy đập tĩnh, máy đập liên kết với máy
kéo, máy gặt đập liên hợp. Ở Việt Nam bao gồm ĐBSCL, hệ thống phổ biến nhất để gặt lúa là:
8
1. Gặt tay, gom lúa bằng tay và sau đó đập bằng máy (không còn đập tay ở Việt Nam)
Gặt tay Gom tay Đập máy
2. Thu hoạch bằng máy gặt xếp dãy, thu gom bằng tay, sau đó đập bằng máy.
Gặt xếp dãy Gom tay Đập máy
Cần rất nhiều nhân công thu gom sau khi thu hoạch bằng máy gặt xếp dãy.
3. Gặt bằng máy gặt xếp dãy, sau đó gom – đập bằng máy liên hợp.
Gặt xếp dãy Thu gom và đập bằng máy
Cắt lúa và xếp lúa trên rơm rạ khô bằng máy gặt xếp dãy, sau đó thu gom và đập bằng máy.
9
4. Gặt đập liên hợp
Máy gặt liên hợp kết hợp tất cả các chức năng: cắt, gom, đập và làm sạch.
Bảng dưới đây phân tích những ưu điểm và khuyết điểm của các hệ thống gặt thông dụng:
Bảng 6: Ưu và khuyết điểm của các phương pháp thu hoạch được áp dụng ở ĐBSCL
Phương pháp thu hoạch Ưu điểm Khuyết điểm
Thu hoạch nhiều bước: - Cắt thân lúa ngắn làm giảm công - Năng suất thấp, huy động nhiều nhân
đập. công.
+ Thu hoạch bằng tay, phơi đồng,
chất đống và đập - Phơi đồng làm giảm công sấy và - Hạt rơi vãi nhiều do gặt tay và chất
đập. đống.
- Không phụ thuộc vào tình trạng - Chất lượng hạt xấu do ẩm hạt không
đất và mức độ ngã đổ của cây lúa. đồng đều; đặc biệt là trời mưa trước khi
đập (gây ra tình trạng hạt bị nứt, nảy
- Độ sạch của lúa gặt cao.
mầm, biến màu).
Phụ thuộc vào người thầu.
Chất đống: một công
việc nặng nhọc
Hạt nảy mầm sau 20
giờ kể từ khi thu
hoạch do mưa ẩm
ướt (vụ Xuân Hẻ)
+ Thu hoạch bằng máy gặt xếp - Máy gọn nhẹ, năng suất cao (1-6 - Khối lượng thân lúa nhiều (cao hơn 2-
dãy, phơi đồng, chất đống, đập ha/ngày); máy có thể vận hành 3 lần so với gặt tay) làm tăng công
trên nền đất xốp. chất đống và tuốt lúa; rất khó thu hoạch
lúa ngã đổ. Đó là những hạn chế chính
- Độ bền của máy gặt xếp dãy vừa
của máy gặt xếp dãy.
phải và ít khi hư hỏng nặng. Phụ
tùng thay thế sẵn có tại địa - Tổn thất trong quá trình thu hoạch và
phương. chất đống do hạt quá chín.
10
- Độ sạch của lúa gặt cao. - Chất lượng hạt không tốt bằng hạt gặt
tay nếu phơi đồng.
- Tính cơ động cao.
- Chi phí đầu tư vừa phải.
Thu hoạch bằng máy gặt xếp dãy, - Máy gặt xếp dãy gọn nhẹ, năng - Chi phi đầu tư cao hơn
gom lúa và đập liên hợp suất cao (1-6 ha/ngày); máy có thể
- Ít rơm trên đồng
vận hành trên nền đất xốp.
- Tính cơ động của máy trên đồng phụ
- Máy gom đập liên hợp có thể vận
thuộc vào khối lượng máy và kích cỡ
hành trên nền đất xốp là nền đất
đồng ruộng.
máy gặt đập liên hợp không thể
hoạt động được.
- Năng suất cao, ít tốn công lao
động.
Thu hoạch 1 bước: - Năng suất cao - Tính cơ động của máy trên đồng phụ
thuộc vào khối lượng máy và kích cỡ
+ Thu hoạch bằng máy gặt đập - Chỉ cần một người lái và một
đồng ruộng.
liên hợp (đập hướng trục) nhân công vận hành máy.
- Khó thu hoạch lúa ngã đổ.
- Chất lượng hạt tốt.
- Cấu tạo máy khá phức tạp để vận
hành và duy tu bảo dưỡng.
- Độ sạch không cao khi ẩm độ hạt cao.
- Tính cơ động không cao nếu sử dụng
bánh xích.
- Chi phí đầu tư cao.
Ước tính tổn thất thu hoạch
Tổn thất thu hoạch bao gồm tổn thất do rơi vãi và do đập. Bảng 7 liệt kê các thành phần tổn thất và
tổng tổn thất thu hoạch. Tổng tổn thất thu hoạch có thể cao đến 4.4%. Tổn thất 1% do máy gặt đập liên
hợp là do nhà sản xuất ước tính. Ở mức trung bình, gặt máy làm giảm các tổn thất thu hoạch.
Bảng 7: Ảnh hưởng của phương pháp thu hoạch lên tổn thất thu hoạch
Tổn thất do Tổn thất Tổn thất
Phương pháp thu hoạch
rơi vãi (%) do đập (%) thu hoạch (%)
Gom tay chất đống tức thời 1.4 2.6-4.4
Bằng tay 1.2-3.0
Phơi mớ (1 ngày) 1.2 2.4-4.2
Máy gặt xếp Gặt máy chất đống tức thời 1.1 1.8
0.7
dãy Gặt máy và phơi mớ (1 ngày) 0.8 1.5
Máy gặt đập
1.3-1.5 1.0 2.3-2.5
liên hợp
Các số liệu trên được tính khi thu hoạch lúa đúng thời điểm. Gặt tay cần nhiều thời gian hơn nên thời
điểm thu hoạch bị trễ nhiều hơn do vậy tổn thất thu hoạch sẽ nhiều hơn.
11
Do vậy:
• Tổn thất rơi vãi do phương pháp thu hoạch và thời gian thu hoạch (thường thu hoạch trễ) là một
nhân tố quan trọng cần xem xét để giảm tổn thất hạt trong quá trình thu hoạch.
• Gặt máy có ưu điểm hơn khi xét đến khía cạnh gặt nhanh và do đó giảm thiểu tổn thất thu
hoạch.
Nứt gãy hạt và hiệu suất thu hồi gạo nguyên
Ảnh hưởng của phương pháp thu hoạch
Phương pháp thu hoạch có thể không ảnh hưởng nhiều đến nứt gãy hạt và thu hồi gạo nguyên (Check),
nhưng thu hoạch bằng tay thường kéo dài nên thời điểm thu hoạch bị trễ, và do vậy gây ra gãy hạt và
giảm hiệu suất thu hồi gạo nguyên. Do đó khi thu hoạch bằng tay, cần phải tiến hành sao cho thu hoạch
đúng thời điểm thu hoạch.
Hơn nữa, thu hoạch bằng tay gây tổn thất do rơi vãi cao hơn so với gặt máy. Số liệu thu thập được ở
một số nông hộ được trình bày trong Bảng 8.
Bảng 8: Tổn thất do rơi vãi trên đồng khi thu hoạch bằng tay
Nông hộ Giống lúa Ẩm hạt ban đầu Ẩm hạt trong Khối lượng hạt Năng suất % tổn
(trước thu hoạch) quá trình đập rơi vãi trên (kg/1000m2) thất
(% cs ướt) (% cs ướt) 25m2 (g)
1 OM 2517 23.4 28.9 445 550 2.6
2 20.4 26.5 320 450 2.2
3 24.5 29.3 182 380 1.6
AG 24
4 23.8 27.9 290 440 2.2
5 22.9 28.4 220 480 1.5
6 18.9 19.4