Thuế suất thuế Thu nhập doanh nghiệp (%)28 (a)
Thuế suất thuế Chuyển nhượng tài sản (%)0 (b)
Thuế suất thuế Chi nhánh (%)28 (a)
Thuế khấu trừ tại nguồn (%)
Tiền lãi cổ phần0 (c)
Lãi tiền vay15 (d) (e)
Tiền bản quyền từ Bằng sáng chế, Bí quyết,…10 (d)
Tiền được chia từ các Tín thác Đầu tư Bất động sản
và quỹ Tín thác Tài sản28 (f)
Các khoản thanh toán cho các Dịch vụ cụ thể và
cho việc sử dụng Động sản10 (g)
Các khoản thanh toán cho các Nhà thầu không cư trú13 (h)
Thuế lợi nhuận chuyển ra nước ngoài của các Chi nhánh0
Các khoản lỗ ròng
Chuyển về các năm trước0
Chuyển sang các năm tiếp theoKhông giới hạn
22 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2328 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu về thuế thu nhập doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu về thuế thu nhập doanh nghiệp
MALAYSIA
A. Tóm lược:
Thuế suất thuế Thu nhập doanh nghiệp (%)
28 (a)
Thuế suất thuế Chuyển nhượng tài sản (%)
0 (b)
Thuế suất thuế Chi nhánh (%)
28 (a)
Thuế khấu trừ tại nguồn (%)
Tiền lãi cổ phần
0 (c)
Lãi tiền vay
15 (d) (e)
Tiền bản quyền từ Bằng sáng chế, Bí quyết,…
10 (d)
Tiền được chia từ các Tín thác Đầu tư Bất động sản
và quỹ Tín thác Tài sản
28 (f)
Các khoản thanh toán cho các Dịch vụ cụ thể và
cho việc sử dụng Động sản
10 (g)
Các khoản thanh toán cho các Nhà thầu không cư trú
13 (h)
Thuế lợi nhuận chuyển ra nước ngoài của các Chi nhánh
0
Các khoản lỗ ròng
Chuyển về các năm trước
0
Chuyển sang các năm tiếp theo
Không giới hạn
Các công ty có vốn cổ đông thông thường từ 2,5 triệu RM trở xuống chịu thuế với thuế suất 20% đối với 500.000 RM thu nhập chịu thuế đầu tiên. Thu nhập còn lại chịu thuế suất 28%. Tuy nhiên, các mức thuế suất này không áp dụng cho các công ty dầu khí. Thuế suất áp dụng đối với các công ty dầu khí là 38%.
Thuế đánh trên các khoản lợi nhuận từ chuyển nhượng bất động sản hoặc cổ phần tại công bất động sản (xem Phần B).
Xem Phần B.
Đây là thuế khấu trừ một lần (không quyết toán thuế) chỉ áp dụng đối với các khoản thanh toán trả cho các đối tượng không cư trú.
Lãi tiền vay đối với các khoản vay được phê duyệt được miễn thuế. Lãi tiền vay ngân hàng trả cho các đối tượng không cư trú không có địa điểm kinh doanh tại Malaysia được miễn thuế. Lãi tiền vay từ trái phiếu chính phủ và trái phiếu Đạo hồi được tính theo đồng ring-git trả cho các công ty không cư trú được miễn thuế.
Đây là thuế khấu trừ tại nguồn đánh vào các khoản thu nhập được miễn thuế do các Tín thác Đầu tư Bất dộng sản (REITS) và quỹ Tín thác Tài sản (PTFs) trả cho các đối tượng không cư trú.
Đây là thuế khấu trừ một lần áp dụng đối với các khoản thanh toán trả cho các đối tượng không cư trú đối với các dịch vụ cụ thể tại Malaysia và đối với việc sử dụng Động sản. Mức thuế suất này được giảm theo các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.
Đây là thuế khấu trừ tại nguồn được coi là khoản thuế trả trước vì phải quyết toán thuế.
B. Thuế đối với thu nhập (income) và thu nhập từ chuyển nhượng tài sản (gain) của doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp. Các công ty cư trú và không cư trú bị đánh thuế chỉ đối với thu nhập phát sinh tại hoặc thu được từ Malaysia. Các công ty cư trú kinh doanh trong các lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, vận tải tàu biển hoặc hàng không bị đánh thuế trên thu nhập toàn cầu. Công ty là đối tượng cư trú tại Malaysia nếu việc quản lý và kiểm soát công ty được tiến hành tại Malaysia; nơi thành lập công ty không liên quan đến việc xác định một công ty là đối tượng cư trú của Malaysia.
Thuế suất thuế Công ty. Các công ty cư trú và không cư trú bị đánh thuế thu nhập với thuế suất 28%. Các công ty cư trú có vốn cổ đông thông thường từ 2,5 triệu RM trở xuống chịu thuế với thuế suất 20% đối với 500.000 RM thu nhập chịu thuế đầu tiên. Thu nhập còn lại chịu thuế suất 28%.
Thuế suất đặc biệt áp dụng cho các công ty không cư trú đối với thu nhập từ lãi tiền vay (15%) và từ tiền bản quyền, các khoản thanh toán cho bí quyết sản xuất, các dịch vụ cụ thể được cung cấp tại Malaysia và các khoản thanh toán cho việc sử dụng động sản (10%). Các mức thuế suất thuế khấu trừ tại nguồn được quy định trong các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần được áp dụng cho lãi tiền vay và tiền bản quyền.
Đối với các công ty cư trú và không cư trú thực hiện các hoạt động dầu khí, thuế thu nhập dầu khí áp dụng với thuế suất 38%.
Các kỳ miễn thuế hoặc giảm thuế được áp dụng đối với việc tham gia vào các hoạt động hoặc các sản phẩm quảng cáo, các hoạt động nghiên cứu và phát triển và chi phí xây dựng cơ bản đối với các dự án mở rộng và một số hoạt động đầu tư khác.
Trung tâm tài chính ngoài khơi. Vào năm 1990, Chính phủ Malaysia ban hành luật về thành lập trung tâm tài chính tại đảo Labuan.
Trừ các công ty dự định hoạt động trong các lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm hoặc cung cấp dịch vụ quản lý quỹ, việc thành lập công ty ngoài khơi không cần được Chính phủ phê duyệt. Công ty phải có một giám đốc có thể là một pháp nhân nước ngoài và ít nhất một thư ký phải là cán bộ của một Công ty Tín thác Labuan. Công ty có thể thực hiện các giao dịch kinh doanh với các đối tượng cư trú của Malaysia, ngoại trừ các giao dịch nhất định. Công ty có thể không giao dịch kinh doanh bằng đồng ring-git Malaysia, ngoại trừ trường hợp thanh toán các chi phí quản lý và do luật pháp quy định.
Các công ty ngoài khơi, kể cả các công ty nước ngoài có thể nắm giữ cổ phần, nghĩa vụ nợ hoặc các chứng khoán tại các công ty trong nước trừ các công ty Tín thác nếu việc nắm giữ đó không phải là quyền kiểm soát công ty trong nước và nếu việc nắm giữ được Ban quản lý các Công ty ngoài khơi phê duyệt.
Các công ty này bị đánh thuế với thuế suất 3% đối với lợi nhuận ròng đã được kiểm toán thu được từ các hoạt động thương mại ở ngoài khơi. Các hoạt động thương mại hải ngoại bao gồm cả các hoạt động ngân hàng, bảo hiểm, thương mại, quản lý, cấp li-xăng và các hoạt động kinh doanh khác. Thu nhập từ các hoạt động phi thương mại như tiền lãi cổ phần, lãi tiền vay và tiền cho thuê được miễn thuế. Thay vì nộp thuế với thuế suất 3%, các công ty hải ngoại có thể lực chọn nộp một khoản thuế khoán hàng năm là 20.000 RM. Áp dụng giảm thuế tối đa đến số thuế phải nộp đối với các khoản thanh toán zakat cho cơ quan tôn giáo Hồi giáo Labuan.
Các công ty này có thể mở và duy trì các tài khoản ngân hàng bằng ngoại tệ tại Malaysia hoặc ở nước ngoài. Không có quy định giới hạn nào đối với việc chuyển các quỹ thông qua các tài khoản này.
Thuế đối với lợi nhuận từ bất động sản. Thuế đối với lợi nhuận từ bất động sản đánh trên lợi nhuận từ việc bán bất động sản tại Malaysia hoặc cổ phiếu tại các công ty bị kiểm soát có các quyền lợi bất động sản chủ yếu. Thuế suất áp dụng đối với công ty được quy định như sau:
Số năm nắm giữ
Thuế suất
Quá
Không quá
%
0
2
30
2
3
20
3
4
10
4
-
5
Lợi nhuận từ các giao dịch liên quan đến việc phát hành các trái phiếu được đảm bảo bằng tài sản và lợi nhuận từ việc bán bất động sản cho các Tín thác Đầu tư Bất động sản (REITs) và quỹ Tín thác Tài sản (PTFs) được miễn thuế lợi nhuận bất động sản và thuế tem.
Lợi tức cổ phần. Tất cả các công ty cư trú phải khấu trừ thuế thu nhập với thuế suất 28% đối với tiền lãi cổ phần được chi trả. Nếu công ty đã nộp đủ thuế thu nhập đối với thu nhập trước đây hoặc hiện tại của mình thì công ty đó có thể giữ lại số thuế đã khấu trừ. Nếu không, số thuế đã khấu trừ phải được nộp cho chính phủ. Công ty không cư trú có thể chia lợi nhuận sau thuế mà không phát sinh bất kỳ thêm nghĩa vụ nào. Số thuế được công ty khấu trừ theo nghĩa vụ thuế của Malaysia đối với các cổ đông không cư trú; trong trường hợp cổ đông là đối tượng cư trú thì cổ đông đó được áp dụng trừ số thuế đã nộp vào nghĩa vụ thuế của mình. Tiền lãi cổ phần được chi trả từ thu nhập có nguồn nước ngoài được miễn thuế có thể được chi trả mà không phải khấu trừ thuế. Cơ quan thuế có thể truy thu thuế đối với tiền lãi cổ phần đã được chi trả của cổ đông nếu đối tượng chi trả tiền lãi cổ phần chưa nộp đủ thuế thu nhập của mình.
C. Xác định Thu nhập Kinh doanh.
Quy định chung. Việc tính thuế dựa trên các báo cáo tài chính đã được kiểm toán với những điều chỉnh nhất định. Trong thực tế, công ty không cư trú hoạt động kinh doanh tại Malaysia phải lập các báo cáo tài chính của chi nhánh Malaysia của mình theo Luật Công ty của Malaysia. Luật này quy định yêu cầu cung cấp các báo cáo tài chính nhưng không quy định chế độ kế toán đối với các giao dịch cụ thể. Chuẩn mực kế toán của Malaysia về cơ bản giống Chuẩn mực kế toán Quốc tế (IAS), trong đó quy định chế độ kế toán đối với các giao dịch.
Toàn bộ và chỉ các chi phí phát sinh để tạo ta thu nhập và nợ xấu (nợ khó đòi) được coi là chi phí được trừ. Không được trừ chi phí đối với khấu hào tài sản cố định ghi sổ nhưng được trừ đối với khấu hao theo quy định. Nhìn chung, chi phí cho các chuyến đi nghỉ không được trừ. Các chi phí tiếp khách được trừ nhưng không quá 50% chi phí phát sinh. Tuy nhiên, có thể được trừ toàn bộ chi phí tiếp khách trong một số trường hợp cụ thể.
Hàng tồn kho. Hàng tồn kho thương mại được định giá theo chi phí hoặc giá trị thực hiện ròng (net realizable value) 1 tuỳ theo chi phí nào thấp hơn. Chi phí được xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO); không chấp nhận phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO).
Các khoản dự phòng. Các khoản dự phòng cho các khoản lỗ hoặc các nghĩa vụ khác không được trừ.
Các khoản được trừ về vốn.
Nhà xưởng và máy móc. Chi phí khấu hao được trừ áp dụng đối với chi phí vốn phát sinh khi mua nhà xưởng và máy móc được sử dụng cho mục đích thương mại và kinh doanh. Mức được trừ ban đầu là 20% và mức được trừ hàng năm từ 10% đến 20% được áp dụng cho chi phí có đủ điều kiện.
Khu nhà công nghiệp. Mức được trừ ban đầu là 10% và mức được trừ hàng năm là 3% được áp dụng cho chi phí xây dựng hoặc mua các khu nhà công nghiệp có đủ điều kiện. Do áp dụng các khoản khấu trừ này, chi phí có đủ điều kiện được trừ toàn bộ trong năm thứ 30 sau năm xây dựng hoặc mua. Việc áp dụng trừ chi phí khấu hao đối với khu nhà công nghiệp bao gồm cả khách sạn.
Trung tâm chăm sóc trẻ em. Mức được trừ hàng năm là 10% được áp dụng đối với các chi phí phát sinh cho việc xây dựng hoặc mua các khu nhà được sử dụng làm cơ sở vật chất chăm sóc trẻ em cho người làm công.
Nhà cho cán bộ/nhân viên. Mức được trừ hàng năm là 10% được áp dụng đối với chi phí phát sinh của các nhà sản xuất hoặc một số công ty dịch vụ được phê duyệt để mua hoặc xây dựng các khu nhà làm nhà ở cho cán bộ/nhân viên. Các khu nhà do cán bộ quản lý hoặc quản trị sử dụng không được áp dụng chế độ trừ chi phí này.
Tổ chức giáo dục. Mức được trừ hàng năm là 10% được áp dụng đối với chi phí phát sinh cho việc xây dựng hoặc mua nhà được sử dụng là trường học hoặc trung tâm đào tạo hoặc cho việc đầo tạo công nghiệp, kỹ thuật hoặc dạy nghề.
Phương tiện có động cơ. Chi phí vốn phát sinh liên quan đến các phương tiện có động cơ được áp dụng mức được trừ hàng năm là 20%. Mức được trừ áp dụng đối với các phương tiện phi thương mại giới hạn ở mức 100.000 RM/xe nếu phương tiện đó chưa được sử dụng trước khi mua và nếu tổng chi phí của phương tiện không vượt quá 150.000 RM.
Thiết bị văn phòng. Mức được trừ ban đầu là 20% và mức được trừ hàng năm là 10% được áp dụng đối với chi phí vốn liên quan đến thiết bị văn phòng.
Thiết bị máy tính. Mức được trừ ban đầu là 20% và mức được trừ hàng năm là 40% được áp dụng đối với chi phí vốn liên quan đến phần cứng và phần mềm máy tính.
Nông nghiệp. Mức được trừ hàng năm được áp dụng đối với chi phí vốn phát sinh liên quan đến trồng cây mới (50%), đường hoặc cầu (50%), các khu nhà nông trại (10%) và các khu nhà là nhà ở cho các nông trại viên (20%). Mức khấu hao nhanh có thể được áp dụng theo quy định của Bộ Tài chính.
Lâm nghiệp. Mức được trừ hàng năm được áp dụng đối với chi phí vốn phát sinh nhằm khai thác gỗ trong rừng. Mức được trừ là 10% đối với đường hoặc khu nhà và 20% đối với khu nhà làm nhà ở cho công nhân.
Các vấn đề khác. Nhìn chung, các khoản được trừ về vốn bị truy thu lại khi bán tài sản nếu thu nhập từ bán tài sản cao hơn giá trị thuế sau khi khấu hao. Nếu thu nhập từ bán từi sản thấp hợp giá trị được khấu hao, khi đó sẽ được áp dụng khoản trừ bổ sung.
Miễn giảm trong trường hợp phát sinh các khoản lỗ kinh doanh. Các khoản lỗ kinh doanh có thể được bù trừ vào thu nhập chịu thuế khác trong cùng năm đó. Các khoản lỗ chưa sử dụng hết có thể được chuyển sang các năm tiếp (không giới hạn số năm) theo để bù trừ vào thu nhập chịu thuế từ nguồn kinh doanh. Các khoản trừ về vốn vượt quá có thể không được bù trừ vào thu nhập chịu thuế khác của cùng năm đó nhưng có thể được chuyển sang năm tiếp theo (không giới hạn số năm) để bù trừ vào thu nhập chịu thuế từ thương mại tại ra các khoản trừ về vốn đó.
THÁI LAN
A. Tóm lược
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (%) 30 (a)
Thuế suất đối với lợi tức từ chuyển nhượng tài sản (%) 30
Thuế suất chi nhánh (%) 30
Thuế khấu trừ tại nguồn (%)
Lãi cổ phần 10
Lãi tiền vay 15 (b)
Tiền bản quyền từ bằng sáng chế, bí quyết sản xuất 15
Thuế đối với lợi nhuận chuyển của chi nhánh 10
Lỗ ròng từ hoạt động kinh doanh (năm)
Chuyển sang năm sau 0
Chuyển về năm trước 5
Tỷ lệ giảm trừ áp dụng trong các hoàn cảnh cụ thể (xem phần B)
Các loại lãi từ tiền cho vay cụ thể được miễn thuế [xem chú thích ở cuối trang (a) phần F]
B. Thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi tức
Thuế thu nhập doanh nghiệp. Các công ty là đối tượng cư trs của Thái Lan thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhapạ toàn cầu của mình. Các công ty cư trú của Thái Lan là các công ty đăng ký thành lập ở Thái Lan. Các chi nhánh của các công ty nước ngoài chỉ chịu thuế tịa Thái Lan đối với thu nhập có nguồn tại Thái Lan.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Các công ty là đối tượng cư trú của Thái Lan và các chi nhánh của các công ty nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp với một mức thuế suất toàn phần là 30% lợi tức chịu thuế.
Mức thuế suất giảm áp dụng trong các trường hợp cụ thể. Dưới đây là các mức thuế suất ưu đãi:
- 20% áp dụng trong một thời gian nhất định đối với các công ty mới được niêm yết trên thị trường dành cho nhà đầu tư khác;
- 25% áp dụng trong một thời gian nhất định đối với các công ty mới được niêm yết trên thị trường chứng khoán Thái Lan;
- 25% áp dụng trong một thời gian nhất định đối với 300 triệu Baht đầu tiên của lợi tức hàng năm đối với các công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán Thái Lan; và
- Các mức thuế suất luỹ tiến từ 20% đến 30% đối với các công ty đăng ký thành lập tại địa phương cùng với vốn đã huy động không quá 5 triệu Baht.
Lợi tức từ chuyển nhượng tài sản. Lợi tức từ chuyển nhượng tài sản được xem như thu nhập từ hoạt động kinh doanh thông thường thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập.
Lợi tức cổ phần. Nhìn chung, một nửa lợi tức cổ phần do các công ty cư trú nhận được từ các công ty cư trú khác có thể được trừ khỏi thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên, toàn bộ số lợi tức cổ phần có thể được loại trừ nếu thoả mãn một trong các điều kiện sau:
- Đối tượng nhận tiền lãi cổ phần là một công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Thái Lan; hoặc
- Đối tượng sở hữu ít nhất 25% cổ phần tại công ty chia lãi cổ phần với điều kiện công ty chia lãi này không sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp cổ phần trong công ty nhận lãi cổ phần.
Qui định này áp dụng nếu các cổ phiếu liên quan nhận được không dưới 3 tháng trước khi nhận tiền lãi cổ phần và không chuyển nhượng trong thời gian 3 tháng sau khi nhận lãi cổ phần.
C. Xác định thu nhập từ hoạt động kinh doanh
Tổng quát. Thuế thu nhập doanh nghiệp được tính dựa trên các báo cáo tài chính đã được kiểm toán, có những sự điều chỉnh nhất định.
Nói chung, các chi phí có thể được trừ vì mục đích thuế nếu các khoản này phát sinh toàn bộ và duy nhất cho mục đích tạo ra thu nhập. Tuy nhiên, các chi phí được tạo ra theo nghĩa dự phòng hoặc giảm trừ, như các khoản nợ khó đòi hoặc hàng tồn kho bị lỗi thời, không được trừ vào chi phí vì mục đích thuế chừng nào các khoản này chưa thực sự được sử dụng.
Hàng hoá tồn kho. Các hàng hoá tồn kho phải được xác định giá thấp hơn giá thành hoặc giá trị thị trường. Giá thành có thể được xác định bằng việc sử dụng bất kỳ phương pháp kế toán nào được thừa nhận chung. Sau khi đã chọn một phương pháp để áp dụng, việc thay đổi sang phương pháp khác phải được sự phê chuẩn của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Các khoản khấu hao và hao mòn được trừ. Một công ty có thể khấu hao tài sản cố định của mình theo bất kỳ phương pháp kế toán được thừa nhận chung, với điều kiện số năm khấu hao theo phương pháp được lựa chọn không thấp hơn khoảng thời gian tối thiểu quy định.
Tuy nhiên, khi đã chọn một phương pháp để áp dụng, việc thay đổi sang phương pháp khác phải được sự chấp nhận của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế. Dưới đây là vòng đời tối thiểu có thể áp dụng đối với một vài tài sản cố định chủ yếu:
Tài sản
Thời gian
Toà nhà
20 năm
Đồ đạc, vật cố đinh, máy móc, thiết bị và xe môtô
5 năm
Nhãn hiệu thương mại, uy tín, giấy phép, bằng sáng chế và bản quyền tác giả (bao gồm phần mềm)
Theo thời gian sử dụng (hoặc 10 năm nếu không có thời gian sử dụng)
Phần cứng máy tính
3 năm
Chuyển lỗ. Các khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh có thể được chuyển sang năm sau trong giai đoạn 5 năm. Các khoản lỗ không được chuyển về năm trước.
Các Công ty trong tập đoàn. Luật thuế Thái Lan không quy định bất kỳ điều khoản nào về việc xử lý hợp nhất theo đó các công ty trong một tập đoàn có thể được coi như một thực thể chịu thuế. Mỗi công ty phải kê khai thu nhập chịu thuế và nộp thuế của mình.
PHILIPPINES
A. Tổng quát
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (%)
32
Thuế suất thuế thu nhập từ chuyển nhượng tài sản (%)
Bất động sản
6
Cổ phần
5/10
Thuế suất đối với chi nhánh
32
Thuế suất thuế khấu trừ tại nguồn
Lãi cổ phần
0
Lãi từ tiền gửi bằng đồng Peso
20
Tiền bản quyền từ bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật
20
Thuế đối với lợi nhuận chuyển về trụ sở của chi nhánh
15
Lỗ ròng từ hoạt động kinh doanh
Chuyển lỗ
Chuyển lỗ về năm trước
0
Chuyển lỗ sang năm sau
3
B. Thuế đánh trên thu nhapạ doanh nghiệp và thu nhập từ chuyển nhượng tài sản.
Thuế thu nhập doanh nghiệp. Các doanh nghiệp trong nước bị đánh thuế trên thu nhập chịu thuế ròng toàn cầu. Các doanh nghiệp trong nước là các doanh nghiệp hoạt động theo luật của Philippines. Các doanh nghiệp nước ngoài là đối tượng cư trú bị đánh thuế trên thu nhập chịu thuế ròng phát sinh từ Philippines và các doanh nghiệp nước ngoài không cư trú bị đánh thuế trên thu nhập gộp phát sinh từ Philippines. Một doanh nghiệp nước ngoài là đối tượng cư trú (chi nhánh) là doanh nghiệp được thành lập theo các luật của nước ngoài và tham gia vào các hoạt động thương mại và kinh doanh tại Philippines. Tất cả các loại doanh nghiệp nước ngoài khác đều được coi là đối tượng không cư trú.
Thuế suất thuế thu nhapạ doanh nghiệp. Các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đều chịu thuế suất 32%.
Đối với một số trường hợp miễn thuế đặc biệt, từ năm tính thuế thứ tư sau khi doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài là đối tượng cư trú bắt đầu hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp này phải nộp một khoản thuế thu nhập doanh nghiệp tối thiểu nếu số thuế này vượt quá số thuế tính theo cách tính thuế thông thường. Số thuế thu nhập doanh nghiệp tối thiểu này là 2% của lãi gộp.
Thu nhập có nguồn từ Philippines của các doanh nghiệp nước ngoài được hưởng thuế suất ưu đãi bao gồm:
Loại thu nhập
Thuế suất (%)
Thu nhập từ lãi vay của các ngân hàng nước ngoài (OBUS) từ các khoản vay bằng ngoại tệ cho các đối tượng cư trú vay
10
Thu nhập của các OBUs do ngân hàng Trung ương Philippin (BSP) uỷ thác phát sinh từ các giao dịch ngoại tệ với các đối tượng không phải là đối tượng cư trú, với các OBUs khác và các ngân hàng thương mại địa phương, bao gồm cả các chi nhánh của ngân hàng nước ngoài do BSP uỷ quyền thực hiện giao dịch với OBUs.
0
Thu nhập từ lãi tiền vay của các doanh nghiệp nước ngoài là đối tượng cư trú từ các khoản tiền gửi ngân hàng bằng tiền peso và tiền lợi tức hoặc các khoản lợi ích tiền tệ từ các khoản thế chấo và từ các quỹ tín thác hoặc các thoả thuận tương tự.
20
Thu nhập từ lãi tiền gửi của các doanh nghiệp nước ngoài là đối tượng cư trú từ các ngân hàng cho vay theo hệ thống mở rộng tiền gửi ngoại tệ
7,5
Thu nhập của