Tài sản bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình thành và tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay pham vi hoạt động của doanh nghiệp không còn bị giới hạn ở trong nước mà đã được mở rộng, tăng cường hợp tác nhiều nước trên thế giới. Do đó quy mô kết cấu tài sản bằng tiền rất phức tạp, việc sử dụng và quản lý chúng có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác, kế toán là công cụ để điều hành quản ký các hoạt động tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn nhằn đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác kế toán của doanh nghiệp chia ra lam nhiều khâu, nhiều phần hành nhưng giữa chúng lại có mối quan hệ hưu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả. Thông tin kế toán là những thông tin về tính hai mặt của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình. Mỗi thong tin thu được là kết quả của quá trình có tính hai năm: thông tin và kiểm tra. Do đó, việc tổ chức hạch toán tài sản bằng tiền là nhằm đưa ra những thông tin đầy đủ, chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu của tài sản bằng tiền, về nguồn thu và sự chi tiêu của chúng trong quá trinh kinh doanh để nhà quản lý có thể nắm bắt được những thông tin linh tế cần thiết, đưa ra những quyết định tối ưu nhất về đầu tư, chi tiêu trong tương lai như thế nào. Bên cạnh việc kiểm tra các chứng từ, sổ sách về tình hình lưu chuyển tiền tệ, qua đó chúng ta biết được hiệu quả kinh tế của đơn vị mình. Thực tế ở nước ta trong thời gian qua cho thấy ở các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước , hiệu quả sủ dụng tài sản bằng tiền còn rất thấp, chưa kịp khai thác hiệu quả tiềm năng sử dụng chúng trong nền kinh tế thị trường để phục vị sản xuất kinh doanh, công tác hạch toán bị buông lỏng kéo dài. Xuất phát từ những vấn đề trên và thông qua một thời gian thực tập em xin chọn đề tài sau để đi sâu và nghiên cứu và viết báo cáo: “ Hạch toán kế toán tài sản bằng tiền tại công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại và Dịch Vụ Minh Chiến.
21 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2054 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài sản bằng tiền tại công ty TNHH Xây Dựng thuong mại và Dịch vụ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói mở đầu
Tài sản bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình thành và tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay pham vi hoạt động của doanh nghiệp không còn bị giới hạn ở trong nước mà đã được mở rộng, tăng cường hợp tác nhiều nước trên thế giới. Do đó quy mô kết cấu tài sản bằng tiền rất phức tạp, việc sử dụng và quản lý chúng có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác, kế toán là công cụ để điều hành quản ký các hoạt động tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn nhằn đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác kế toán của doanh nghiệp chia ra lam nhiều khâu, nhiều phần hành nhưng giữa chúng lại có mối quan hệ hưu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả. Thông tin kế toán là những thông tin về tính hai mặt của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình. Mỗi thong tin thu được là kết quả của quá trình có tính hai năm: thông tin và kiểm tra. Do đó, việc tổ chức hạch toán tài sản bằng tiền là nhằm đưa ra những thông tin đầy đủ, chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu của tài sản bằng tiền, về nguồn thu và sự chi tiêu của chúng trong quá trinh kinh doanh để nhà quản lý có thể nắm bắt được những thông tin linh tế cần thiết, đưa ra những quyết định tối ưu nhất về đầu tư, chi tiêu trong tương lai như thế nào. Bên cạnh việc kiểm tra các chứng từ, sổ sách về tình hình lưu chuyển tiền tệ, qua đó chúng ta biết được hiệu quả kinh tế của đơn vị mình. Thực tế ở nước ta trong thời gian qua cho thấy ở các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước , hiệu quả sủ dụng tài sản bằng tiền còn rất thấp, chưa kịp khai thác hiệu quả tiềm năng sử dụng chúng trong nền kinh tế thị trường để phục vị sản xuất kinh doanh, công tác hạch toán bị buông lỏng kéo dài. Xuất phát từ những vấn đề trên và thông qua một thời gian thực tập em xin chọn đề tài sau để đi sâu và nghiên cứu và viết báo cáo: “ Hạch toán kế toán tài sản bằng tiền tại công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại và Dịch Vụ Minh Chiến.
Với thời gian thực tập có hạn và số liệu thực tế chưa nhiều, đặc biệt là kinh nghiệm phân tích đánh giá của em chưa được sâu sắc. Vì vậy trong báo cáo không thể tránh khỏi những sai lầm thiếu sót, kính mong các thầy cô giáo và nhà trường, đặc biệt là thầy Đồng Văn Nam góp ý sửa chữa để em hoàn thành công việc một cách tốt đẹp hơn.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo Công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại và Dịch Vụ Minh Chiến đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty. Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các bác, các cô, các chú, các anh chị trong Công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại và Dịch Vụ Minh Chiến đã nhiệt tình giúp đỡ về mặt thực tiễn và cung cấp cho em những tài liệu quan trọng làm cơ sở nghiên cưú chuyên đề ,giúp em hoàn thành báo cáo này.
Phụ Lục
Trang
Lời mở đầu
1
Chương I: Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH XD TM và DV Minh Chiến
4
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
4
1.1.1. Quá trình hình thành của công ty
4
1.1.2. Sự phát triển của công ty
5
1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý kinh doanh
6
1.3. Môi trường kinh doanh của công ty
8
1.4. Tổ chức ké toán tại công ty
8
1.5. Tình hình luân chuyển chứng từ bang tiền trong công ty
9
1.6. Đặc điểm thu chi vốn bằng tiền tại công ty
10
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bằng tiền của công ty TNHH XD TM và DV Minh Chiến
11
1.1 Nội dung phản ánh các khoản vốn bằng tiền
11
1.1.1. Kế toán bằng tiền mặt
11
1.1.2. Kế toán bằng tiền gửi Ngân hang
14
1.2. Đối chiếu và điều chỉnh sổ sách
15
1.2.1. Đối chiếu kiểm tra và điều chỉnh nghiệp vụ phát sinh tiềm mặt tại quỹ
16
1.2.2. Đối chiếu, kiểm tra và điều chỉnh nghiệp vụ phát sinh TGNH
19
Một số ký hiệu và từ viết tắt
DN: Doanh nghiệp
TNHH: Trách nhiêm hữu hạn
XD,TM, DV: Xây dựng, thương mại, dịch vụ
TGNH: Tiền gửi Ngân hàng
Chương I: Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại và Dịch Vụ Minh Chiến.
1.1. Quá trình hinhg thành và phát triển của công ty.
1.1.1. Quá trình hình thành của công ty.
Tên công ty: Công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại và Dịch Vụ Minh Chiến
Ngày thành lập: ngày 02/ tháng 10 năm 2008.
Địa chỉ: Cao Sơn – Tiên Phương – Chương Mỹ – Hà Nội.
Điện thoại: 0467576995
Fax: 0467576995
Vốn điều lệ: 2.000.000.000 đồng
Ngành nghề kinh doanh cảu công ty là mua bán vật liệu xây dựng chủ yếu là kinh doanh hai loại mặt hàng là Cát vàng, Cát đen và vận chuyển vật liệu đến công trình.
Trải qua quá trình xây dựng, phấn đấu và trưởng thành công ty đã gặp không ít những khó khăn, biến động thử thách như sự cạnh tranh của các yếu tố bên ngoài, cơ chế quản lú kinh tế mới… Song bên cạnh đó cùng với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty đã giúp công ty vượt qua được những khó khăn này. Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn đứng vững và phát triển đặc biệt là đời sống của công nhân viên ngày càng được cải thiện. Đồng thời, công ty luôn luôn hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước.
1.1.2. Sự phát triển của công ty.
Với đặc thù là công ty thương mại phục vụ cho thi trường đông đân mạng lưới kinh doanh rộng khắp trên địa bàn thành phố Hà Nội từ khi mới thành lập, công ty đã có những thành quả cao.
Chỉ tiêu
Năm 2009
Quý 3 năm 2010
Chênh lệch
Số tiền
% chênh lệch
Doanh thu
4.400.204.500
5.679.326.000
1.279.121.500
29,06
Tổng chi phí
3.926.785.000
4.865.962.000
939.177.000
23,9
LN trước thuế
473.719.500
813.364.000
339.944.500
71,8
CP thuế TNDN
132.557.460
227.741.920
95.184.460
71,8
LN sau thuế
340.862.040
585.622.080
244.760.040
71,8
Thành quả của công ty trong thời gian gần đay nhất:
Bảng: thành quả của công ty trong thời gian gần nhất
1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý kinh doanh của công ty.
Doanh nghiệp thương mại là DN chuyên lam nhiêm vụ lưu thông hàng hóa¸vừa là người mua hàng, vừa là người bán hàng. Để thực hiên tốt và có hiệu quả nhiệm vụ của một doanh nghiệp thương mại là phải tổ chức bộ máy quản lý trên cơ sở hiệu quả và tiết kiệm nhất.
Công ty TNHH vận tải và thương mại Vân Sơn là một đơn vị hạch toán độc lập. Do đó công ty đã tổ chức một bộ máy quản lý trên cơ sở tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh tế thúc đẩy kinh doanh phát triển tạo điều kiện cho DN tồn tại.
a. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.
Đứng đầu công ty là hội đồng quant trị - bộ phận quản lý cao nhất và quản lý chung mọi mặt hoạt động của công ty, sau đó đến giám đốc và các phòng ban chức năng.
( hình 2.1. Sơ đồ bộ máy quản ký công ty.
b. Chức năng, nhiêm vụ của từng bộ phận.
- Hội đồng quản trị: là người đứng đầu công ty, có trách nhiêm giám sát tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời là người chịu trách nhiêm cao nhất trước công ty.
- Giám đốc: là người chịu trách nhiệm với nhà nước và tập thể cán bộ công nhân biên trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh trên cơ sở chấp hành đúng chủ trương, chính sách và pháp luật của nhà nước. Giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc cùng với phòng ban và các đội sản xuất:
- Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc, chịu trách nhiêm trước giám đốc về công việc được giao trực tiếp tổ chức lãnh đạo các phòng ban chức năng về phần việc có liên quan đến trách nhiệm của mình.
Phong kế toán: Công tác kế toán được tổ chức chặt chẽ, khoa học, công ty tổ chức kế toán theo hinh thức tập trung, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phòng kế toán thu thập, xử lý, tổng hợp và lập báo cáo đúng niên độ kế toán nhằm phản ánh đầy đủ, số liệu chính xác, kịp thời trong phát sinh của quá trình sản xuất kinh doanh, mở sổ theo dõi chặt chẽ từng loại TSCĐ, vốn lưu động, vốn cố định và các nguồn vốn khác.
- Phòng tổ chức hành chính: Có trách nhiệm quản lý lao động tiền lương, điều động tiếp nhận, xây dựng định mức lao động và công tác bảo vệ quyền lợi cho người lao động, công tác quản lý hành chính, giao dịch giấy tờ, giám sát thuwcjk hiện nội quy, quy chế của công ty.
- Phòng kinh doanh: Có nhiêm vụ ký kết các hợp đồng và tiêu thụ sản phẩm, xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm thị trường, nghiên cứu sản phẩm và chiến lược kinh doanh của đối thủ cạnh tranh, cập nhật thông tin.
1.3. Môi trường kinh doanh của công ty.
Công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại và Dịch Vụ Minh Chiến là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại từ nhiều năm nay, công ty luôn đứng vững trên thị trường, là một DN quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh thương mại của Huyện Chương Mỹ, mọi quyền lợi của mỗi đều gắn liền với sự phát triển của công ty. Do vậy bộ máy lãnh đạo của công ty luôn quan tâm đén việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, việc phân phối lợi nhuận và điều lệ của công ty luôn quan tâm, khuyến khích và có chế độ đãi ngộ kịp thời đối với cán bộ công nhân viên.
Là một công ty Công ty TNHH XD TM và DV Minh Chiến, công ty là một DN kinh doanh thương mại luôn đứng vững trên thị trường trong nhiều năm qua. Khách hàng của công ty là các cơ quan, xí nghiệp, nông trường, trang trại, đóng trên địa bàn, các đơn vị bộ đội, CBCNV và nhân dân. Các mặt hàng mà công ty khai thác, kinh doanh đều được chọn lựa, nghiên cứu phù hợp với thị trường để xác định chính sách kinh doanh hợp lý.
Là một DN thương mại nên công ty luôn là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.Công ty vừa có nhiệm vụ mua hàng, vừa có nhiệm vụ bán hàng. Do vậy công ty xác định rõ các thông tin về các DN, công ty sản xuất, các nhu cầu kinh doanh về số lượng, chất lượng, giá cả, chính sách bán hàng và khả năng cung cấp hàng hoá của công ty đó. Thông qua đó công ty xác định rõ đặc điểm của từng nguồn hàng, lựa chọn các nhà cung cấp hàng hoá tốt nhất về chất lượng,có uy tín, giao hàng với độ tin cậy cao và giá thành hợp lý.
1.4. Tổ chức kế toán tại công ty.
( hình 4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của bộ máy kế toán công ty.
Kế toán trưởng: là người được bổ nhiệm đứng đàu bộ máy kế toán, là người chỉ đạo và tham mưu chính cho lãnh đạo về tài chính và các chiến lược tài chính, kế toán cho doanh nghiệp. kế toán trưởng là người hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra, ddiieuf chỉnh những công việc mà các kế toán viên đã lam sao cho phù hợp nhất.
Kế toán tổng hợp: Thường xuyên đôn đốc, đối chiếu sổ sách kế toán với các kế toán viên khác thep từng lỳ kế toán đã quy định. Kiểm tra và lưu trữ toàn bộ chứng từ, hồ sơ thanh toán, sổ sách kế toán tài chính của đơn vị theo quy định hiện hành.
Kế toán viên: Cập nhật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hằng ngày phản ánh thong qua số lượng, giá trị hiện có và tình hình biến động vật tư, hang hóa, nguyên giá và giá trị hao mòn TSCĐ hiện có và tình hình biến động của TSCĐ. Định kỳ, đối chiếu sổ sách, chứng từ với kế toán tổng hợp.
Thủ quỹ: Phản ánh số hiệu có và tình hình biến động các loại vốn bằng tiền của công ty gồm tiền mặt, ngoại tệ và các chứng từ có giá trị tại quỹ của đơn vị. Chịu trách nhiệm bảo quản tốt và an toàn tiền mặt tại quỹ của đơn vị. Thường xuyên đói chiếu với các kế toán khác để xá định chính xác số tiền dư tiền mặt tại quỹ của đơn vị. Thực hiện đầy đủ các sổ sách kế toán liên quan theo đúng quy định hiện hành. Tiến hành thu chi tại doanh nghiệp, hàng tháng cân đối vào các khoản thu chi vào cuối ngày, theo dõi tài sản cố định, phản ánh tình hình tăng giảm TSCĐ trên cơ sở nguyên giá TSCĐ hiện có của Công ty và tỷ lệ trích khấu hao đã được cục quản lý vốn và tài sản của thành phố Hà Nội phê duyệt.
Do tình hình kinh doanh mang tính chất phân tán, để tạo sự năng động trong điều hành sản xuất, công ty đã quản lý và cung cấp một số chất chủ yếu cho các cửa hàng , đồng thời đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài chính cho công ty. Các cửa hàng tự quyết định phương án bán hàng, tổ chức bán hàng theo kế hoạch đề ra. Mọi chứng từ thu chi tài chính đều phải đơợc thống kê giao cho phòng kế toán tài vụ công ty để hạch toán chung toàn công ty.
1.5. Tình hình luân chuyển chứng từ trong công ty:
Chứng từ kế toán vốn bằng tiền là cơ sở để thu nhập thông tin đầy đủ và chính xác về sự biến động của các loại vốn bằng tiền trong công ty, là căn cứ để ghi sổ kế toán.
Quá trình luân chuyển chứng từ trong công ty bao gồm các khâu sau:
* Chứng từ phát sinh trơớc khi đến phòng kế toán gồm:
+Phiếu thu
+Phiếu chi
+ Thông tin kèm hợp đồng, biên bản thanh lý, thanh toán
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Các văn bản đã được duyệt về chi trả, thanh toán khác kèm các chứng từ hoá đơn liên quan.
.......................
Kiểm tra và thực hiện phần hành :
Phó phòng kế toán sau khi nhận được các chứng từ trên sẽ tiến hành kiểm tra chứng từ và giao cho kết toán chi tiết phần hành vốn bằng tiền. Căn cứ vào chứng từ này kế toán phần hành lập phiếu thu, phiếu chi ... rồi trình lên kế toán trưởng kiểm tra sau đó trình lên cấp trên ký duyệt.
Kế toán phần hành chịu trách nhiệm cập nhật số liệu vào các sổ kế toán chi tiết rồi bàn giao lại sổ chi tiết cho kế toán tổng hợp. Cuối tháng kế toán tổng hợp lập các chứng từ ghi sổ và đăng ký chứng từ và sử dụng nó làm căn cứ vào sổ cái rồi trình tài liệu này cho trưởng phòng ký duyệt.
* Tập hợp, lưu trữ chứng từ:
Các chứng từ gốc sau khi được dùng làm căn cứ để lập sổ đăng ký chứng từ và sổ kế toán chi tiết sẽ được lưu một bản trong bảng tổng hợp chứng từ gốc, một bản khác được đóng lại thành quyển và lưu giữ kèm với sổ kế toán chi tiết.
Các chứng từ này được bảo quản, lưu trữ. Khi hết thời hạn lưu trữ sẽ được bộ phận lưu trữ đưa ra huỷ.
1.6. Đặc điểm thu chi vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại và Dịch Vụ Minh Chiến
Để tiến hành sản xuất và kinh doanh, Công ty luôn phải có vốn nhất định. Ngoài vốn cố định Công ty còn phải có một số vốn lưu động đủ để tiến hành sản xuất kinh doanh. Trong vốn lưu động thì vốn bằng tiền là rất quan trọng. Bởi vốn bằng tiền có thể sử dụng trực tiếp để chi trả những khoản mua sắm, hay để trả lương cho cán bộ công nhân viên và các khoản chi phí khác bằng tiền.
Vốn bằng tiền hiện có của Công ty bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại ngân hàng, kho bạc. Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi các khoản tiền này.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bằng tiền của công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại và Dịch Vụ Minh Chiến.
1.1 Nội dung phản ánh các khoản vốn bằng tiền.
1.1.1 Kế toán tiền mặt.
Hình thức hạch toán chứng từ ghi sổ:Căn cứ vào các chứng từ thu, chi để lập chứng từ ghi sổ.Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để lấy số hiệu sau đó căn cứ và chứng tơh ghi sổ để ghi vào sổ cái. Số liệu từ các chứng từ thu, chi cũng được dùng để ghi vào các sổ quỹ và sổ kế toán chi tiết.
Trong năm 2010 đã hoàn thành nhiều kế hoạch bán hàng đề ra làm doanh thu cao quỹ tiền mặt của Công ty tăng. Để phục vụ cho các cửa hàng được tốt hơn Công ty đã chi một số tiền tương đối lớn Công ty chi tiền mua vật tư, công cụ dụng cụ, nâng cấp các thiết bị dụng cụ cho việc bán hàng được tốt hơn, Công ty cũng đã nhượng bán một số tài sản mà Công ty không sử dụng nữa, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán lập các định khoản làm tăng lượng tiền mặt của Công ty trong tháng 10 (Trích một số nghiệp vụ)
- Ngày 7/10 Công ty nhượng bán máy phôtô trị giá 10.543.720 đồng bao gồm cả thuế GTGT 10%. Khách hàng đả thanh toán bằng tiên mặt.
Nợ TK 111 : 10.543.720đ
Có TK 333 : 985.520đ
Có TK 711 : 9.585.200đ
- Ngày 11/10 Xuất bán cho Công ty đầu tư hạ tầng và đô thị VIGLACERA 342 m3 khối lượng Bây và Cát Vàng với tổng giá thanh toán cả thuế là 75.784.750đ
Nợ TK111 : 75.784.750đ
Có TK511: 31.622.500đ
Có TK333: 3.162.250đ
- Ngày 15/10 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt với số tiền là 670.000.000 đồng
Nợ TK 111 : 670.000.000đ
Có TK 112 : 670.000.000đ
- Ngày 16/10 Công ty TNHH XD và KDVL Tổng hợp Hồng Mai thanh toán số nợ kỳ trước bằng tiền mặt 330.000.000đ
Nợ TK111: 330.000.000đ
Có TK131: 330.000.000đ
- Ngày 22/10 Chị Trần Thị Loan thanh toán số tiền thừa tạm ứng là 3.245.000đ
Nợ TK111: 3.245.000đ
Có TK141: 3.245.000đ
- Ngày 28/10 Công ty nhận báo cáo doanh thu bán vật liệu.
Nợ TK 111 : 361.900.000đ
Có TK 511 : 329.000.000đ
Có TK 333 : 32.900.000đ
* Ngoài ra các nghiệp vụ phát sinh làm giảm quỹ tiền mặt của công ty .
- Ngày 5/10 mua dầu dieesel của công ty xăng dầu khu vực I
Nợ TK 156 : 86.941.100đ
Nợ TK 133 : 8.694.110đ
Có TK 111 : 95.635.210đ
-Ngày 7/10 Tạm ứng cho anh Bùi Thanh Tâm số tiền 10.000.000đ
Nợ TK 141: 10.000.000đ
Có TK 111: 10.000.000đ
-Ngày 10/10 Công ty mua một máy vi tính trị giá 7.218.750đồng bao gồm cả thuế GTGT 10%. Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt.
Nợ TK 211 : 6.562.500đ
Nợ TK 133 : 565.250đ
Có TK 111: 7.218.750đ
- Ngày 12/10 Công ty thanh toán nợ kỳ trước cho tổng công ty xăng dầu Việt Nam. Tổng số thanh toán là 315.769.000đồng
Nợ TK 331 : 315.769.000đ
Có TK 111: 315.769.000đ
- Ngày 17/10 Thuê sửa chữa sân sau nhà kho số tiền phải trả 5.100.000 bao gồ thuế GTGT 10% công ty đã thanh toán bằng tiền mặt
Nợ TK 241: 4.100.000đ
Nợ TK 133: 410.000đ
Có TK 111 : 5.100.000đ
-Ngày 25/10 Rút tiền mặt gửi ngân hàng số tiền là 150.000.000đ
Nợ TK112: 150.000.000đ
Có TK111: 150.000.000đ
- Ngày 28/10 Nhận được hoá đơn tiền điện của công ty điện lực số tiền phải thanh toán là 3.740.000đ
Nợ TK 641: 400.000 Đồng
Nợ TK 642: 3.000.000đồng
Nợ TK 133 : 340.000đ
Có TK 111 : 3.740.000đ
1.1.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng
Hàng ngày kế toán tập hợp giấy đề nghị tạm ứng, uỷ nhiệm chi, giấy báo nợ, báo có, chứng từ ghi sổ, bảng kê chứng từ sổ cái, các chứng từ gốc Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng.
*Trích một số nghiệp vụ làm giảm TGNH
- Ngày 5/10 rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt
Nợ TK 111 : 670.000.000đ
Có TK 112 : 670.000.000đ
- Ngày 10/10 trả tiền mua nguyên vật liệu tháng trơớc
Nợ TK 152 : 15.960.000đ
Có TK 112 : 15.960.000đ
- Ngày 11/10 chi trả tạm ứng bằng tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK 141 : 12.000.000 đồng
Có TK 112 : 12.000.000đồng
Các nghiệp vụ làm tăng tiền gửi ngân hàng của Công ty.
*Trích một số nghiệp vụ phát sinh trong kỳ làm tăng TGNH :
-Ngày 12/10 Công ty cổ phần - XD Thuỷ Lợi II Thanh toán nợ kỳ trước bằng TGNH với số tiền là 48.789.000.
Nợ TK112: 48.789.000
Có TK 131: 48.789.000
-Ngày15/10 Công ty bán 18m3 cho Công ty TNHH Phong Mai. Tổng số tiền phải thu là 53.112.125 (bao gồm cả thuế GTGT). Khách hàng đã thanh toán bằng TGNH.
Nợ TK112: 53.112.125
Có TK511: 48.283.750
Có TK333: 4.828.375
- Ngày 21/10 Thu từ quỹ ký cược ngắn hạn
Nợ TK 112 : 16.000.000đ
Có TK 144 : 16.000.000đ
-Ngày 26/10 Rút quỹ tiền mặt đem gửi ngân hàng với số tiền là 250.000.000.
Nợ TK 112: 250.000.000
Có TK 111: 250.000.00
- Ngày 29/10 Thu lợi tiền gửi qua ngân hàng
Nợ TK 112 : 18.500.000đ
Có TK 711 : 18.500.000đ
1.2. Đối chiếu và điều chỉnh sổ sách.
Toàn bộ hệ thống sổ sách, báo cáo kế toán của công ty sau khi đơợc lập và hoàn chỉch, đều đơợc lơu trữ trong máy vi tính, nhờ vậy đã giảm bớt số lơợng sổ sách cần lơu trữ cũng nhơ tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc tìm kiếm, đối chiếu, kiểm tra, điều chỉnh sổ sách.
Theo định kỳ hàng tháng, kế toán chi tiết vốn bằng tiền tiến hành in sổ cho từng tài khoản để chuyển cho phó phòng kế toán, kế toán tổng hợp và các bộ phận có liên quan đối chiếu và lập các báo cáo kế toán cần thiết phục vụ cho nhu cầu quản lý .
1.2.1. Đối chiếu, kiển tra và điều chỉnh nghiệp vụ ph