Trong những năm gần đây, nhà ở là nhu cầu cấp thiết đối với mỗi người dân nói chung và các gia đình nói riêng. Để có được một ngôi nhà như mơ ước không phải là điều dễ dàng. Trong thời điểm bão giá 2007 – 2008, để xây dựng cho gia đình một ngôi nhà là điều hết sức khó khăn, khi mà giá nguyên vật liệu xây dựng tăng gấp 1,5 lần.
Dịch vụ tư vấn thiết kế và thi công xây dựng nhà ở cung cấp những thông tin hữu ích và các giải pháp lựa chọn hợp lý cho việc xây dựng nhà ở. Ngôi nhà được thiết kế phù hợp với yêu cầu sử dụng, tiện nghi, hiện đại và mang tính thẩm mỹ cao. Ngoài ra, dịch vụ này còn giúp xác lập quy trình, phương pháp tổ chức xây dựng một cách khoa học và hiệu quả, kiểm soát và tiết kiệm chi phí, thời gian cũng như công sức của gia chủ. Đây là dịch vụ chính của Công ty hiện nay, được hình thành từ những ngày đầu thành lập, dựa trên nhu cầu rất đa dạng về thẩm mỹ và thị hiếu của người dân Việt Nam, trải qua quá trình thử nghiệm và ứng dụng thực tế trên rất nhiều thể loại công trình nhà ở.
Dịch vụ “Tư vấn thiết kế và thi công xây dựng nhà ở” đã ngày càng hoàn thiện từ quy trình tư vấn chuyên nghiệp được xây dựng chi tiết, giảm thiểu những rủi ro, nâng cao tối đa hiệu quả kiểm soát chất lượng thiết kế. Quy trình triển khai thi công tại công trường cũng được xây dựng theo tiêu chuẩn của Bộ xây dựng Việt Nam, công tác an toàn lao động luôn được xem là tiêu chí hàng đầu, các công tác khác như đầu tư trang thiết bị xây dựng, kiểm tra, giám sát thường xuyên giúp nâng cao chất lượng xây dựng, tạo sự hài lòng cao nhất đối với khách hàng.
Lợi thế là Công ty thiết kế và thi công có số lượng công trình đã thực hiện dẫn đầu trong lĩnh vực nhà ở. Nhà Vui còn được sự ủng hộ, hỗ trợ rất lớn về chuyên môn kỹ thuật của các nhà cung cấp sản phẩm vật liệu xây dựng. Với đội ngũ kiến trúc sư, kỹ sư và chuyên gia có trình độ, kinh nghiệm, một hệ thống các chi nhánh rộng khắp đáp ứng tốt các nhu cầu dịch vụ và chăm sóc khách hàng tại nhiều khu vực khác nhau. Mức chi phí hợp lý, khả năng tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho khách hàng. Phương pháp kinh doanh và dịch vụ “Tư vấn thiết kế và thi công xây dựng nhà ở” là mô hình kiểu mẫu để các Công ty kiến trúc xây dựng khác tham khảo.
56 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1933 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tăng cường hiệu lực triển khai chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược của Công ty TNHH nhà vui Miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện đất nước đang phát triển như hiện nay, cuộc sống của con người ngày càng được nâng cao, do vậy đòi hỏi cuộc sống cũng phải được nâng cao. Ngôi nhà không chỉ là nơi con người sống, họ gắn bó với ngôi nhà, do vậy mà để có được một ngôi nhà đẹp và theo ý muốn thì họ cần được tư vấn, thiết kế để có một ngôi nhà hợp phong cách gia chủ. Bên cạnh đó, hiện nay nhu cầu về nhà ở rất cao, khi mà các gia đình trẻ có xu hướng sống riêng.
Là công ty chuyên về tư vấn, thiết kế nhà ở, Nhà Vui miền Bắc đã nắm bắt được thị trường để đưa ra các mặt hàng dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của thị trường và khách hàng một cách kịp thời nhất. Và Nhà Vui miền Bắc đã lựa chọn dịch vụ tư vấn, thiết kế nhà ở làm mặt hàng dịch vụ chiến lược của Công ty để phát triển hoạt động kinh doanh và phát triển thương hiệu của mình.
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN MẶT HÀNG DỊCH VỤ CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY
TNHH NHÀ VUI MIỀN BẮC
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1.1. Dưới góc độ lý thuyết
Qua nghiên cứu các văn bản quy định của Nhà nước có liên quan tới chính sách phát triển dịch vụ nói chung và chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược nói riêng, cho thấy triển khai chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược tại Công ty là vấn đề mang tính cấp thiết , có ý nghĩa khoa học và có tầm quan trọng đặc biệt đối với việc thực hiện mục tiêu của Công ty. Bên cạnh đó, Nhà nước ta đã và đang thực hiện triển khai chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp và phát huy sức mạnh của Công ty về mặt hàng chiến lược.
1.1.2. Dưới góc độ thực tiễn
Trong những năm gần đây, nhà ở là nhu cầu cấp thiết đối với mỗi người dân nói chung và các gia đình nói riêng. Để có được một ngôi nhà như mơ ước không phải là điều dễ dàng. Trong thời điểm bão giá 2007 – 2008, để xây dựng cho gia đình một ngôi nhà là điều hết sức khó khăn, khi mà giá nguyên vật liệu xây dựng tăng gấp 1,5 lần.
Dịch vụ tư vấn thiết kế và thi công xây dựng nhà ở cung cấp những thông tin hữu ích và các giải pháp lựa chọn hợp lý cho việc xây dựng nhà ở. Ngôi nhà được thiết kế phù hợp với yêu cầu sử dụng, tiện nghi, hiện đại và mang tính thẩm mỹ cao. Ngoài ra, dịch vụ này còn giúp xác lập quy trình, phương pháp tổ chức xây dựng một cách khoa học và hiệu quả, kiểm soát và tiết kiệm chi phí, thời gian cũng như công sức của gia chủ. Đây là dịch vụ chính của Công ty hiện nay, được hình thành từ những ngày đầu thành lập, dựa trên nhu cầu rất đa dạng về thẩm mỹ và thị hiếu của người dân Việt Nam, trải qua quá trình thử nghiệm và ứng dụng thực tế trên rất nhiều thể loại công trình nhà ở.
Dịch vụ “Tư vấn thiết kế và thi công xây dựng nhà ở” đã ngày càng hoàn thiện từ quy trình tư vấn chuyên nghiệp được xây dựng chi tiết, giảm thiểu những rủi ro, nâng cao tối đa hiệu quả kiểm soát chất lượng thiết kế. Quy trình triển khai thi công tại công trường cũng được xây dựng theo tiêu chuẩn của Bộ xây dựng Việt Nam, công tác an toàn lao động luôn được xem là tiêu chí hàng đầu, các công tác khác như đầu tư trang thiết bị xây dựng, kiểm tra, giám sát thường xuyên giúp nâng cao chất lượng xây dựng, tạo sự hài lòng cao nhất đối với khách hàng.
Lợi thế là Công ty thiết kế và thi công có số lượng công trình đã thực hiện dẫn đầu trong lĩnh vực nhà ở. Nhà Vui còn được sự ủng hộ, hỗ trợ rất lớn về chuyên môn kỹ thuật của các nhà cung cấp sản phẩm vật liệu xây dựng. Với đội ngũ kiến trúc sư, kỹ sư và chuyên gia có trình độ, kinh nghiệm, một hệ thống các chi nhánh rộng khắp đáp ứng tốt các nhu cầu dịch vụ và chăm sóc khách hàng tại nhiều khu vực khác nhau. Mức chi phí hợp lý, khả năng tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho khách hàng. Phương pháp kinh doanh và dịch vụ “Tư vấn thiết kế và thi công xây dựng nhà ở” là mô hình kiểu mẫu để các Công ty kiến trúc xây dựng khác tham khảo.
Sự phát triển lớn mạnh của các Công ty tư vấn thiết kế gắn liền với hoạt động của các Công ty tư vấn thiết kế đã đem lại nhiều dịch vụ thiết yếu cho người dân, các nhà đầu tư và nền xây dựng nước nhà. Các dịch vụ tư vấn, thiết kế nhà ở trên thị trường không ngừng được nâng cao chất lượng nhằm thoả mãn người tiêu dùng.
Trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay, để tồn tại và phát triển Công ty TNHH Nhà Vui miền Bắc cần có những giải pháp để tăng cường triển khai hiệu lực chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược - dịch vụ tư vấn thiết kế và thi công xây dựng nhà ở của Công ty TNHH Nhà Vui miền Bắc.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu và giải quyết vấn đề triển khai chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược của Công ty TNHH Nhà Vui miền Bắc.
Trên cơ sở những kiến thức được trang bị trong nhà trường, hiện trạng hoạt động triển khai chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược - dịch vụ tư vấn thiết kế và thi công xây dựng nhà ở của Công ty TNHH Nhà Vui miền Bắc, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS – TS Lê Trịnh Minh Châu, tôi đã chọn đề tài “ Tăng cường hiệu lực triển khai chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược của Công ty TNHH Nhà Vui miền Bắc” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát lý luận về chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược của Công ty TNHH Nhà Vui miền Bắc.
- Phân tích, đánh giá, triển khai chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược của Công ty TNHH Nhà Vui miền Bắc trong thời gian qua.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu lực triển khai chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược của Công ty TNHH Nhà Vui miền Bắc.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Giới hạn về nội dung
Lấy cơ sở thực tiễn quá trình hoạt động kinh doanh, hoạt động đào tạo và phát triển cùng với các hoạt động bổ trợ khác để nghiên cứu các mối quan hệ giữa chúng để đưa ra các giải pháp phù hợp. Đề tài chỉ tập trung giải quyết các vấn đề liên quan tới tình hình triển khai chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược-dịch vụ tư vấn thiết kế và thi công xây dựng nhà ở dân dụng của Công ty TNHH Nhà Vui miền Bắc.
1.4.2. Giới hạn về không gian
Nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà Vui miền Bắc.
1.4.3. Giới hạn về thời gian
Nghiên cứu các dữ liệu về doanh thu, báo cáo tài chính trong khoảng thời gian 3 năm gần đây 2006 – 2008.
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận thì kết cấu để tài luận văn còn bao gồm 4 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về triển khai chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược của Công ty TNHH Nhà Vui miền Bắc.
Chương 2: Khái quát một số lý luận cơ bản về chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược của Công ty TNHH Nhà Vui miền Bắc.
Chương 3: Đánh giá thực trạng triển khai chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược tại Công ty TNHH Nhà Vui miền Bắc.
Chương 4: Các kết luận, đề xuất, kiến nghị để tăng cường hiệu lực triển khai chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược của Công ty TNHH Nhà Vui miền Bắc.
Chương 2: KHÁI QUÁT MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN MẶT HÀNG DỊCH VỤ CHIẾN LƯỢC CỦA
CÔNG TY TNHH NHÀ VUI MIỀN BẮC
2.1. Khái niệm về chính sách mặt hàng dịch vụ chiến lược
2.1.1. Khái niệm về mặt hàng dịch vụ chiến lược
( Sản phẩm
Theo quan điểm truyền thống: Sản phẩm là tổng hợp các đặc tính vật lý học, hoá học, sinh học…có thể quan sát được, dùng thoả mãn nhu cầu cụ thể của sản xuất hoặc đời sống.
Theo quan điểm của Philip Kotler: Sản phẩm được hiểu là bất kỳ cái gì đó có thể cung ứng chào hàng cho một thị trường để tạo ra sự chú ý đạt tới việc mua hàng và tiêu dùng nó nhằm thoả mãn một nhu cầu hợc một mong muốn nào đó.
Như vậy, sản phẩm theo quan điểm của Philip Kotler là nhằm đạt tới sự thoả mãn nhu cầu mong muốn của người tiêu dùng. Theo đó, sản phẩm được cấu tạo và hình thành từ hai yếu tố:
+ Yếu tố vật chất: gồm những đặc tính vật lý, hoá học của sản phẩm, kể cả những đặc tính vật lý, hoá học của bao gói với chức năng giữ gìn, bảo quản sản phẩm của nó.
+ Yếu tố phi vật chất: gồm tên gọi, nhãn hiệu biểu tượng, biểu trưng, cách sử dụng, cách nhận biết một sản phẩm, những thông tin về tập quán, thị hiếu, thói quen tiêu dùng của khách hàng mà các nỗ lực Marketing phải hướng tới và thoả mãn.
( Mặt hàng dịch vụ chiến lược
Mặt hàng dịch vụ chiến lược được hiểu là kết quả của các hoạt động của con
người mà không tạo ra sản phẩm vật thể hữu hình nhưng đem lại những lợi ích, lợi
thế cạnh tranh bền vững và vì thế chúng có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của
con người và xã hội.
Mặt hàng dịch vụ chiến lược phản ánh “tính chọn lựa mục tiêu” và “độ chín tới” để thương mại hoá một sản phẩm, nó là yếu tố quyết định nhất của một Marketing hỗn hợp mục tiêu của bất kỳ Công ty kinh doanh nào. Mặt hàng dịch vụ bao gồm: phối thức sản phẩm hỗn hợp; mức giá khả thích; giao tiếp mục tiêu và tiếp cận phân phối tương hợp.
( Phối thức sản phẩm hỗn hợp là một tổ hợp hữu cơ 3 lớp thuộc tính hỗn hợp của một sản phẩm Marketing: sản phẩm cốt lõi, sản phẩm hiện hữu và sản phẩm gia tăng. Sản phẩm cốt lõi là dịch vụ hay lợi ích công năng cơ bản mà khách hàng tiêu dùng nhằm thoả mãn về bản chất nhu cầu của mình. Vì vậy, sản phẩm cốt lõi được đặt ở trung tâm, hạt nhân của mô hình phối thức sản phẩm hỗn hợp. Sản phẩm hiện hữu bao gồm các thuộc tính: mức chất lượng, đặc tính nổi trội, phong cách, các dịch vụ trước và sau bán. Để kích thích quyết định sử dụng mặt hàng dịch vụ của mình, nhà quản trị Marketing mặt hàng có thể chào hàng thêm những dịch vụ hoặc lợi ích bổ sung để hình thành mức sản phẩm gia tăng.
( Mức giá khả thích: một trong những thông số để tạo lập mặt hàng dịch vụ là giá phải tương thích với lợi ích do phối thức đó mang lại khi sử dụng dịch vụ, tương thích với sự chấp nhận của khách hàng khi sử dụng và khả năng thanh toán của tập khách hàng trọng điểm với giá dịch vụ.
( Giao tiếp mục tiêu: để tạo lập một mặt hàng dịch vụ chiến lược hoàn chỉnh, một phối thức sản phẩm phải được đặt trong một chương trình giới thiệu, một chiến dịch xúc tiến, một định vị chào hàng trong và ngoài cơ sở doanh nghiệp thương mại
phối thức giao tiếp mục tiêu.
( Tiếp cận phân phối tương hợp: một phối thức sản phẩm hoàn thiện cần phải được chuẩn bị sẵn sàng, đúng lúc, đúng chỗ.
( Cấu trúc mặt hàng dịch vụ
- Chiều rộng phổ mặt hàng biểu thị số lượng các nhóm mặt hàng khác nhau mà Công ty kinh doanh để thoả mãn những nhu cầu khác nhau.
- Chiều sâu phổ mặt hàng được phân định bằng tổng số loại và phương án mặt hàng cùng thoả mãn một nhu cầu như nhau nhưng khác nhau về kiểu pha trộn phối thức sản phẩm và mức giá.
- Chiều dài phổ mặt hàng được xác định bằng tổng số mặt hàng trong danh mục mặt hàng của Công ty.
- Độ bền tương hợp của phổ mặt hàng biểu thị độ liên quan chặt chẽ và mức tương quan tỷ lệ liên kết giữa các nhóm mặt hàng khác nhau hoặc trong tiêu dùng cuối cùng, hoặc trong những yêu cầu của sản xuất, hoặc trong các yêu cầu của kênh phân phối và một vài góc độ xem xét khác. Các nhóm mặt hàng có độ bền tương hợp càng kém nếu chúng thực hiện những chức năng càng khác nhau đối với khách hàng.
( Một số thuật ngữ có liên quan đến mặt hàng dịch vụ
- Chủng loại nhu cầu: là tập nhu cầu có tính cơ bản làm hiện thực hoá một ngành hàng xác định.
- Ngành hàng ( lớp tổ hợp mặt hàng ): là tập hợp tất cả các lớp mặt hàng có thể thoả mãn một chủng loại nhu cầu thiết yếu nào đó với hiệu năng thấp hoặc cao. Tiêu thức xác lập ngành hàng là nhu cầu mà nó thoả mãn và yêu cầu có tính tổ chức và thương mại.
- Lớp mặt hàng: là một tập mặt hàng trong một ngành hàng nhất định và cùng có một quan hệ chức năng xác định. Các lớp hàng được xác lập căn cứ vào chủng loại nhu cầu xác định mà nó thoả mãn, nguồn gốc của mặt hàng, tính liên đới trong sử dụng.
- Loại kiểu mặt hàng: là những tên hàng xác định trong cùng một nhóm hàng.
- Nhóm mặt hàng ( tuyến mặt hàng ): là tập hợp mặt hàng trong một lớp hàng có liên hệ chặt chẽ với nhau do chúng vận hành chức năng với một cách thức như nhau, hoặc được bán cho một tập khách hàng như nhau, được tiếp thị qua một mạng lưới cơ sở doanh nghiệp như nhau, hoặc cùng vận dụng một thang biểu giá như nhau. Nhóm mặt hàng có tính thống nhất cao, định hướng hẹp hơn và là cơ sở cho các quyết định hình thành mặt hàng dịch vụ ở một doanh nghiệp.
- Nhãn hiệu mặt hàng: là một hoặc một tập danh mục mặt hàng trong một nhóm mặt hàng xác định được sử dụng để chỉ định một nguồn gốc hoặc một đặc trưng xác định của các tên hàng xác định.
- Danh mục mặt hàng ( tên mặt hàng ): là những đơn vị khác biệt trong một nhóm mặt hàng được phân định bởi quy cách, mức giá, mức giá hình thức và một vài thuộc tính khác. Một danh mục mặt hàng được gọi là một đơn vị hạch toán dự trữ, một phương án hay biến thể sản phẩm.
2.1.2. Khái niệm về chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược
( Chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược
Chính sách chính là các chỉ dẫn đề ra các quyết định thực hiện chiến lược. Một chính sách phản ánh các mục đích của doanh nghiệp và thực hiện chúng trong mọi hoàn cảnh, đồng thời các chính sách tạo ra cái khung và định hướng cho sự phân tích, phán đoán các cấp quản trị được chính xác. Chính sách làm gia tăng cơ hội mà nhà quản trị phải nắm bắt lấy song phải có sự lựa chọn để có sự thận trọng khi ra quyết định.
Chính sách là một phương cách, đường lối hoặc tiến trình dẫn dắt hành động trong khi phân bổ nguồn lực của doanh nghiệp. Chính sách được định nghĩa như một phương tiện để đạt được các mục tiêu. Nói cách khác, chính sách chính là những chỉ dẫn cho việc đưa ra các quyết định và thể hiện các tình huống thường lặp lại có tính chu kỳ.
Trong thực tế, không một doanh nghiệp nào hoạt động mà không có chính sách kinh doanh, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và trong một môi trường kinh doanh mới đầy biến động như hiện nay. Chính sách có tầm quan trọng đối với sự tồn tại và sự phát triển của doanh nghiệp vì trong quản lý kinh doanh hiện đại người ta đặc biệt coi trọng hoạt động kinh doanh theo chính sách. Đồng thời, chính sách kinh doanh cũng giúp cho doanh nghiệp thấy rõ hướng đi của mình trong tương lai gần để xem xét quyết định tổ chức thực thi nhằm đạt tới mục tiêu cụ thể nhất định như nắm bắt các cơ hội tạo lập thế cạnh tranh trên thương trường với nguồn lực của mình, phân tích, đánh giá, dự báo các điều kiện môi trường trong thời gian tiếp theo nhằm giảm nguy cơ rủi ro.
Như vậy, chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược là phát triển phương thức kinh doanh có hiệu quả, có lợi thế cạnh tranh bền vững trên cơ sở đảm bảo thỏa mãn nhu cầu của thị trường và thị hiếu của khách hàng trên cơ sở hình thành cơ cấu chủng loại hàng hóa trong từng thời kỳ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
( Vai trò, vị trí của chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược
Trước hết, chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ là xương sống, là nền tảng của chiến lược chung marketing vì nó là đối tượng chủ yếu của hoạt động kinh doanh của một Công ty. Khi đã có mặt hàng dịch vụ chiến lược thì cần phải có chính sách phát triển để tạo ra sức cạnh tranh trên thị trường và khẳng định vị thế của Công ty trên thị trường cạnh tranh với các Công ty khác. Đồng thời, chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược đảm bảo cho Công ty thực hiện tốt các mục tiêu của chiến lược marketing, định hướng cho quá trình kinh doanh của Công ty. Công ty đưa ra các chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ không những nhằm nâng cao chất lượng của mặt hàng mà còn nhằm mục tiêu hướng tới người tiêu dùng biết tới mặt hàng của Công ty và sử dụng.
( Một số yêu cầu, nguyên tắc đối với chính sách mặt hàng dịch vụ chiến lược
( Các yêu cầu
- Mục tiêu của chính sách phải phù hợp với mục tiêu phát triển nển kinh tế từng giai đoạn cụ thể và đảm bảo khả năng phát triển sản phẩm trên thị trường mục tiêu.
- Các giải pháp của chính sách phải thích ứng với thời cơ xu hướng biến động của thị trường, đồng thời đảm bảo tiết kiệm chi phí với thời gian trong quá trình thực hiện.
- Quá trình thực hiện phải đảm bảo sự phối hợp của mỗi cá nhân bộ phận có liên quan, đồng thời phải đánh giá tiến trình thựchiện chính sách để trên cơ sở đó đưa ra những điều chỉnh bổ sung.
- Các thành viên tham gia phải được lựa chọn và xác định một cách cụ thể phải thông đạt chính xác về mục tiêu, tiền đề sách lược chung của chính sách mặt hàng dịch vụ chiến lược.
( Một số nguyên tắc
- Chính sách mặt hàng dịch vụ chiến lược phải lấy sự hài lòng của khách hàng và nhu cầu thị trường làm điểm xuất phát.
- Phải chỉ rõ các mục tiêu và chính sách hoạt động của công ty
- Phải phù hợp với hoạt động của công ty về tài chính lẫn nguồn nhân lực
- Phải dự đoán được những biến động trong tương lai để hoạch định chính sách cho phù hợp.
- Phải có kế hoạch triển khai cụ thể từng nội dung chính sách và đề ra các tiêu
chuẩn kiểm tra thực hiện.
- Phải phân định nhiệm vụ chi từng cấp điều hành và từng bộ phận.
- Phải đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các bộ phạn chức năng trong công ty.
2.1.3. Nội dung chính sách phát triển mặt hàng dịch vụ chiến lược
( Danh mục mặt hàng `
Danh mục mặt hàng dịch vụ là tập hợp tất cả những loại dịch vụ mà một người cung cấp cụ thể giới thiệu cho những người sử dụng hay khách hàng. Danh mục mặt hàng của một Công ty được xác định bởi bốn thông số sau: chiều rộng, chiều dài, chiều sâu và mật độ (độ bền tương hợp ).
- Chiều rộng của danh mục mặt hàng biểu thị số lượng các nhóm mặt hàng khác nhau mà Công ty kinh doanh để thoả mãn những loại nhu cầu khác nhau. Ngoài ra, chiều rộng danh mục mặt hàng còn có thể được xác định bằng tổng số loại, kiểu mặt hàng thoả mãn những nhu cầu khác nhau trong nhóm hàng.
- Chiều dài của danh mục mặt hàng được xác định bằng tổng số mặt hàng trong danh mục mặt hàng của Công ty.
- Chiều sâu của danh mục mặt hàng được phân định bằng tổng số các loại và phương án mặt hàng cũng thoả mãn một nhu cầu như nhau nhưng khác nhau về pha trộn phối thức mặt hàng và mức giá.
- Mật độ (độ bền tương hợp) của danh mục mặt hàng dịch vụ thể hiện mối quan hệ mật thiết đến mức độ nào giữa các loại mặt hàng khác nhau xét theo cách sử dụng cuối cùng, kênh phân phối hay một phương diện nào khác. Những loại mặt hàng có mật độ thấp thì chúng có những công dụng khác nhau đối với người sử dụng.
Bốn chiều này của danh mục mặt hàng dịch vụ tạo nên những căn cứ để xác lập chính sách mặt hàng. Công ty có thể khuyếch trương doanh nghiệp của mình theo bốn cách: có thể bổ sung những chủng loại mặt hàng mới nghĩa là mở rộng danh mục mặt hàng của mình, hoặc công ty có thể kéo dài từng loại mặt hàng, hoặc công ty có thể bổ sung thêm các phương án mặt hàng và tăng chiều sâu của danh mục mặt hàng.
Việc lập kế hoạch danh mục mặt hàng dịch vụ chủ yểu tuỳ thuộc vào trách nhiệm của những người hoạch định chính sách của công ty, căn cứ vào những thông tin do người làm công tác tiếp thị của công ty cung cấp. Họ phải đánh giá những mặt hàng nào cần phát triển, cần duy trì, cần thu hoạch và cần loại bỏ.
( Nhãn hiệu mặt hàng
Nhãn hiệu là tên thuật ngữ, ký hiệu, biểu tượng hay kiểu dáng hay một sự kết hợp những yếu tố đó nhằm xác định hàng hoá hay dịch vụ của một người cung cấp hay một nhóm người cung cấp và phân biệt chúng với những thứ của đối thủ cạnh tranh. Nhãn hiệu về cơ bản là một sự hứa hẹn của người cung cấp mặt hàng đảm bảo cho người sử dụng một tập hợp nhất định những tính chất, lợi ích, dịch vụ. Những nhãn hiệu tốt đều kèm theo sự đảm bảo chất lượng. Một nhãn hiệu có thể mang các cấp độ: thuộc tính, ích lợi, giá trị, văn hoá, tính cách và người sử dụng. Tất cả những điều này cho thấy rằng nhãn hiệu là một biểu tượng phức tạp.
( Cải biến mặt hàng
Ngay khi cả chiều dài của mặt hàng đã thỏa đáng thì loại mặt hàng ấy vẫn có
thể cần được cải biến.Vấn đề là sẽ thay đổi chủng loại mặt hàng theo từng phần hay toàn bộ ngay lập tức. Cách thay đổi từng phần cho phép công ty xem xét khách hàng và các đại lý có thái độ như thế nào đối với mẫu mã mới. Việc hiện đại hoá từng phần sẽ đỡ thất th