Cây trồng nông nghiệp bao gồm các loại rau và ngũ cốc như: rau ăn lá, ăn
quả, củ, đậu đỗ, lúa, ngô, khoai, sắn giữ vai trò quan trọng trong bữa ăn
hàng ngày của từng gia đình và là nguồn hàng xuất khẩu có giá trị. Tuy nhiên,
đây là loại cây trồng có những đặc điểm hình thái và sinh trưởng thuận lợi cho
các loại sâu và nấm bệnh sống ký sinh. Sức tàn phá của các loại sâu và nấm
bệnh này nhiều khi rất lớn, gây tổn thất nghiêm trọng về năng suất và chất
lượng của cây trồng [15].
Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới, vì thế thích hợp cho nhiều loại sâu
và nấm bệnh gây hại cây trồng nông nghiệp phát triển. Các loại nấm bệnh gây
hại thường gặp ở cây trồng như Rhizoctonia gây bệnh thối gốc (lở cổ rễ),
Fusarium gây bệnh héo rũ, thối khô, Alternaria gây bệnh đốm vòng Để hạn
chế tác hại của nấm bệnh, một trong những phương pháp có hiệu quả là sử
dụng hóa chất và thuốc trừ sâu bệnh. Tuy nhiên, việc làm này gây tác hại lâu
dài với môi trường và sức khoẻ của cộng đồng [10]. Hiện nay, công nghệ sinh
học ngày càng phát triển đã mở ra một hướng đi mới trong việc ngăn ngừa tác
hại của sâu và bệnh hại cây trồng nhưng vẫn bảo vệ được môi trường như tạo
ra các cơ thể tái tổ hợp có khả năng kháng lại các loại sâu bệnh [74], [75].
59 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3722 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tạo dòng và biểu hiện gen chitinase từ nấm trichoderma, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
NGUYỄN BẢO HƯNG
TẠO DÒNG VÀ BIỂU HIỆN GEN CHITINASE
TỪ NẤM TRICHODERMA
CHUYÊN NGÀNH: SINH HỌC THỰC NGHIỆM
MÃ SỐ: 60.42.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC SINH HỌC
2
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS NGUYỄN HOÀNG LỘC
Huế, 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Người cam kết
Nguyễn Bảo Hưng
3
Lời cảm ơn
Trong suốt quá trình làm việc, ngoài sự nổ lực của bản thân, em đã nhận
được sự giúp đở nhiệt tình của quý thầy cô, anh chị kỹ thuật viên ở Viện Tài
nguyên Môi trường và Công Nghệ Sinh Học, em xin chân thành cảm ơn.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lời biết ơn chân thành nhất đến thầy PGS.TS
Nguyễn Hoàng Lộc, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, động viên, giúp em
vững tin trên con đường mình đang đi.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân của
mình đã khích lệ, động viên tinh thần cho em trong suốt thời gian học tập và
làm việc.
Trong quá trình làm việc, bước đầu làm quen với chuyên môn có thể mắc
nhiều sai sót, em sẽ cố gắng hoàn thiện mình để ngày một trưởng thành hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 11 năm 2010
Nguyễn Bảo Hưng
4
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục Lục
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Mở đầu
Chương 1. Tổng quan
1.1. Tổng quan về chitinase
1.1.1. Giới thiệu chitinase
1.1.2. Tình hình nghiên cứu chitinase
1.1.3. Khả năng kiểm soát nấm bệnh và côn trùng gây hại thực vật của
chitinase.
1.2. Tổng quan về nấm Trichoderma
1.2.1 Tình hình nghiên cứu nấm Trichoderma
1.2.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của nấm Trichoderma
1.2.3. Khả năng kiểm soát các tác nhân gây bệnh cây trồng và cơ chế tác
động của nấm đối kháng Trichoderma
1.2.3.1. Hiệu quả đối kháng của nấm Trichoderma đối với nấm gây bệnh
cây trồng
5
1.2.3.2. Cơ chế tác động của nấm Trichoderma lên các tác nhân gây bệnh
cây trồng
1.3. Tổng quan về công nghệ DNA tái tổ hợp
1.3.1. Giới thiệu chung
1.3.2. Ứng dụng công nghệ DNA tái tổ hợp trong sản xuất enzyme
1.4. Tình hình nghiên cứu về chitinase tái tổ hợp
1.5. Tạo dòng và biểu hiện gene trong E.coli
1.6. Tạo dòng và biểu hiện gen trong nấm men
Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1.Xác định chủng Trichoderma sinh chitinase ngoại bào mạnh
2.2.2. Xác định hoạt tính chitinase
2.2.3. Tách chiết chitinase
2.2.4. Xác định khối lượng phân tử của chitinase
2.2.5. Định danh chủng nấm Trichoderma
2.2.5.1. Tách chiết genomic DNA
2.2.5.2. Tạo dòng trình tự ITS
2.2.5.3. Tạo dòng và biểu hiện gen chitinase
2.2.6. Các phương pháp thống kê sinh học
Chương 3. Kết quả và thảo luận
3.1. Tuyển chọn các chủng nấm Trichoderma tiết chitinase ngoại bào mạnh
6
3.2. Xác định hoạt độ chitinase bằng phương pháp quang phổ
3.3. Xác định khối lượng phân tử của enzyme chtinase
3.4. Định danh chủng nấm
3.5. Tạo dòng và biểu hiện gen chitinase
Chương 4. Kết luận
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
7
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
CS: cộng sự
IPTG: Isopropyl β-D-1-thiogalactopyranoside
BMV: brome mossaic virus
TMV: Tobacco mosaic virus
RT-PCR: reverse transcription-polymerase chain reaction
PCR: Polymerase Chain Reaction
8
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
Hình 3.1. Vòng phân giải chitin của các chủng nấmTrichoderma spp.
Hình 3.2. Điện di SDS và điện di cơ chất
Hình 3.3. Phản ứng PCR với cặp mồi ITS1 và ITS4
Hình 3.4. So sánh trình tự ITS của chủng SH16 với chủng ZJPH0810
Hình 3.5. Phản ứng PCR với cặp mồi C42R và C42F
Hình 3.6. So sánh trình tự các gen chitinase phân lập được và gen ech42.
Dấu
* thể hiện sự giống nhau trong trình tự của các gen.
Hình 3.7. Vector pYES2/NT A có mang gen chi42-SH16
Hình 3.8. Kiểm tra sự hiện diện của gen chi42-SH16 trong nấm men tái tổ
hợp
Hình 3.9. Hoạt tính chitinase tái tổ hợp theo thời gian cảm ứng
Danh mục bảng
Bảng 3.1. Đường kính vòng phân giải chitin của Trichoderma trên môi
trường cảm ứng
Bảng 3.2.Hoạt độ chitinase của các chủng Trichoderma spp.
9
MỞ ĐẦU
Cây trồng nông nghiệp bao gồm các loại rau và ngũ cốc như: rau ăn lá, ăn
quả, củ, đậu đỗ, lúa, ngô, khoai, sắn… giữ vai trò quan trọng trong bữa ăn
hàng ngày của từng gia đình và là nguồn hàng xuất khẩu có giá trị. Tuy nhiên,
đây là loại cây trồng có những đặc điểm hình thái và sinh trưởng thuận lợi cho
các loại sâu và nấm bệnh sống ký sinh. Sức tàn phá của các loại sâu và nấm
bệnh này nhiều khi rất lớn, gây tổn thất nghiêm trọng về năng suất và chất
lượng của cây trồng [15].
Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới, vì thế thích hợp cho nhiều loại sâu
và nấm bệnh gây hại cây trồng nông nghiệp phát triển. Các loại nấm bệnh gây
hại thường gặp ở cây trồng như Rhizoctonia gây bệnh thối gốc (lở cổ rễ),
Fusarium gây bệnh héo rũ, thối khô, Alternaria gây bệnh đốm vòng… Để hạn
chế tác hại của nấm bệnh, một trong những phương pháp có hiệu quả là sử
dụng hóa chất và thuốc trừ sâu bệnh. Tuy nhiên, việc làm này gây tác hại lâu
dài với môi trường và sức khoẻ của cộng đồng [10]. Hiện nay, công nghệ sinh
học ngày càng phát triển đã mở ra một hướng đi mới trong việc ngăn ngừa tác
hại của sâu và bệnh hại cây trồng nhưng vẫn bảo vệ được môi trường như tạo
ra các cơ thể tái tổ hợp có khả năng kháng lại các loại sâu bệnh [74], [75].
Công nghệ DNA tái tổ hợp (còn gọi là kỹ thuật di truyền hay kỹ thuật gen)
là một bộ phận quan trọng và là công nghệ then chốt của lĩnh vực công nghệ
sinh học. Công nghệ DNA tái tổ hợp ra đời trên cơ sở các thành tựu của sinh
học phân tử và hiện nay đang đóng vai trò cách mạng trong sự phát triển của
sinh học. Các kỹ thuật tái tổ hợp DNA cho phép phân lập và khuếch đại một
gen đơn từ genome của một sinh vật để có thể nghiên cứu, biến đổi và chuyển
nó vào trong một cơ thể sinh vật khác. Cải thiện hoạt tính và khả năng tổng
hợp enzyme bằng kỹ thuật tái tổ hợp DNA hiện đang được ứng dụng rộng rãi
[69], trong đó có tạo dòng và sản xuất chitinase [43], [64], [56].
10
Chitinase là một enzyme glycosyl hydrolase xúc tác thủy phân chitin, có
trong nhiều loại cơ thể sống khác nhau bao gồm vi khuẩn, nấm, động vật
không xương sống, thực vật và động vật có xương sống. Chitinase thực vật là
các enzyme xúc tác thủy phân chitin của nấm bệnh. Tuy nhiên, không phải
cây trồng nào cũng có khả năng sản xuất chitinase, hoặc hoạt tính chitinase
của chúng đủ cao để kháng lại nấm bệnh, vì vậy việc tạo ra một chủng sinh
vật có khả năng sản xuất enzyme này với lượng lớn và hoạt tính cao là có ý
nghĩa rất lớn [46].
Đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về tạo dòng và biểu hiện gen
chitinase trong Escherichia coli, Saccharomyces cerevisiea và các loại vi
khuẩn khác đã được công bố, như nghiên cứu của Boer và cộng sự (2007) về
biểu hiệu gen chit33 và chit42 của Trichoderma harzianum trong E. coli [32],
biểu hiện gen chitinase của Serratia marcescens trong các chủng
Sinorhizobium fredii USDA191 và S. meliloti RCR2011 (Krishnan và cs
1999), biểu hiện gen chitinase của T. aureoviride trong nấm men S. cerevisiae
(Jinzhu và cs 2005)...
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, chúng tôi thực hiện đề tài: “Tạo dòng và
biểu hiện gen chitinase từ nấm Trichoderma ” nhằm mục đích sản xuất
enzyme này với hiệu suất cao hơn các sinh vật truyền thống, từ đó áp dụng
vào sản xuất nông nghiệp phòng trừ nấm bệnh trên một số cây trồng kinh tế
như rau, quả hoặc các loại ngũ cốc.
11
Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHITINASE
1.1.1. Giới thiệu chitinase
Chitinase (poly (1,4-N-acetyl-β-glucosaminide) glucanhydrolase) là
enzyme thuộc nhóm glycosyl hydrolase thủy phân liên kết 1,4-N-acetyl-β-
glucosaminide (β-1,4-GlcNAc) của chitin. Chitinase được tạo ra từ nhiều sinh
vật, từ những loài có thành phần cấu trúc là chitin như nấm, côn trùng, giáp
xác, đến những loài không có chitin như vi khuẩn, thực vật... Ở những sinh
vật chứa chitin, chitinase đóng vai trò chính trong quá trình phát sinh hình
thái và phân chia tế bào. Các sinh vật khác tổng hợp chitinase với các mục
đích khác nhau. Vi khuẩn tổng hợp chitinase để phân hủy chitin tạo ra nguồn
carbon. Ở thực vật và động vật chitinase nằm trong hệ thống chống lại các tác
nhân gây bệnh như nấm bằng cách phá vỡ thành tế bào chứa chitin của nấm [46].
Cơ chất của chitinase là chitin và một số dẫn xuất của nó. Chitin là
polysaccharide được tạo thành nhờ liên kết β-1,4 của các đơn phân N-
acetylglucosamine, một trong những dạng polysaccharide phổ biến trong tự
nhiên. Chitin là thành phần chủ yếu trong cấu trúc bộ xương ngoài của các
loài côn trùng, vỏ giáp xác và thành tế bào nấm [46].
Chitin có hoạt tính hóa học thấp, màu trắng, cứng và có chứa nitrogen.
Chitin không tan trong nước và hầu hết các dung môi hữu cơ, tan trong hexa
fluro isopropanol, hexa fluroacetone... Hàm lượng nitrogen của chitin chiếm
từ 5-8%, khối lượng phân tử trung bình từ 1,03×106-2,5×106 Da. Trong môi
trường base, chitin bị deacetyl tạo thành chitosan (-NHCOCH3→ -NH2) [50].
12
1.1.2. Tình hình nghiên cứu chitinase
Chitinase lần đầu tiên được mô tả bởi Bernad (1911) trong thí nghiệm
khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến chitinase và khả năng khuếch tán nhân tố
kháng nấm ở cây hoa phong lan [12]. Năm 1929, Karrer và Hofmann đã
nghiên cứu đặc tính của enzyme này trong ốc sên [38]. Sau này, những khảo
sát của Jeuniaux (1966) đã mở ra những hướng nghiên cứu mới về chitinase [34].
Năm 1991, Henrissat dựa trên sự tương đồng trình tự amino acid ở vùng
xúc tác đã phân loại nhóm protein glycosyl hydrolases thành hơn 50 họ trong
đó chitinase được chia thành hai họ 18 và 19 (gồm những enzyme thuộc EC
3.2.1.14 và EC 3.2.1.52) [35].
Năm 1993, Henrissat và Bairoch phân loại thêm những enzyme từ các loài
Flavobacterium, endo-N-acetylglucosaminidase (EC 3.2.1.96) vào họ 18.
Những protein này phân cắt liên kết β 1,4-N-GlcNAc thành các manosyl
glycoprotein. Các protein thuộc hai họ 18 và 19 hoàn toàn khác nhau về cơ
chế xúc tác, trình tự amino acid cũng như cấu trúc không gian do đó chúng
được cho là có nguồn gốc tiến hóa khác nhau. Hai họ này chứa cả
endochitinase và exochitinase [36].
Chitinase họ 18 bao gồm những chitinase từ thực vật (Arabidopsis, dưa
leo, cây họ đậu, thuốc lá...), nấm (Aphanocladium, Rhizopus,
Saccharomyces…), vi khuẩn (Alteromonas, Bacillus, Serratia,
Streptomyces...), virus và động vật… Các chitinase họ 18 thủy phân các liên
kết GlcNAc-GlcNAc, GlcNAc-GlcN bằng cơ chế giữ nguyên cấu hình
anomeric. Hoạt tính của các chitinase họ 18 bị ức chế bởi allosamidin [36].
Ở Việt Nam, gần đây chitinase mới được quan tâm nghiên cứu do những
ứng dụng của nó trong việc xử lý môi trường và khả năng ức chế chống lại
nấm bệnh hại cây trồng. Một số công trình đã được công bố như: Nghiên cứu
13
chitinase và β-glucanase từ vi nấm Trichoderma spp. và khả năng kiểm soát
sinh học đối với một số nấm gây bệnh ở thực vật [9]; Khảo sát hoạt tính các
hệ enzyme thủy phân chiết tách từ môi trường nuôi cấy Trichoderma sp. và
thử nghiệm ứng dụng chế biến phân hữu cơ vi sinh [13]. Tuy nhiên, nghiên
cứu về chitinase vẫn còn là vấn đề mới mẻ tại Việt Nam.
1.1.3. Khả năng kiểm soát nấm bệnh và côn trùng gây hại thực vật của
chitinase
Đặc tính sinh học của chitinase đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và
ứng dụng trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Nhiều công trình trên thế giới cho
thấy chitinase có khả năng kiểm soát nấm bệnh và côn trùng gây hại thực vật
[44], [51], [60].
Ở thực vật, việc sản xuất chitinase được xác định là một cơ chế bảo vệ cây
trồng trước những nhân tố gây bệnh. Đối với các tác nhân gây bệnh như nấm
hay côn trùng chứa chitin, phản ứng tự vệ chính của thực vật là tạo ra
chitinase. Hầu hết chitinase được tạo ra tại cơ quan bị nhiễm nấm hay côn
trùng [25].
Nhiều chitinase sinh ra khi bị nhiễm virus. Từ lá cây thuốc lá bị gây nhiễm
virus khảm thuốc lá, Legrand và cs (1987) đã tìm ra 2 chitinase P và Q [44].
Có tới 13 loại chitinase (6 loại chitinase acid và 7 loại chitinase base) được
phát hiện khi điện di mô lá cây thuốc lá bị nhiễm TMV và một trong số chúng
được tìm thấy từ những mô khỏe mạnh. Nghiên cứu của Metraux và cs (1988)
cho thấy dưa chuột bị nhiễm TMV cũng sinh ra chitinase [61]. Ở cây ngô,
BMV kích thích tiết ra chitinase có tên là PrmBa2 và PRm3, 4, 5 và 7.
Ở mô bị thương, nhiễm vi sinh vật và nhiễm nấm người ta cũng thấy có sự
xuất hiện chitinase. Theo nghiên cứu của Hedrick và cs (1988), trong tế bào
hạt đậu nuôi cấy huyền phù và trong đoạn trụ dưới mầm, chitinase được tổng
14
hợp sau khi được gây nhiễm với nấm bệnh [20]. Khi bị kích thích 10 lần trong
5 phút gen chitinase phiên mã rất nhanh chóng. Ở cây đậu Hà Lan sau khi bóc
sạch vỏ hạt bị nhiễm nấm, người ta đã thu được 2 loại chitinase. Hai loại
chitinase này tương ứng với những enzyme mà Bernasconi và cs (1987) tìm
thấy trong Parthenocissus bởi [51].
Nhiều nghiên cứu chứng minh rằng chitinase có khả năng phân hủy thành
tế bào sợi nấm, ngăn cản sự nảy mầm và phát triển của sợi nấm trong điều
kiện phòng thí nghiệm. Nấm Trichoderma tiết ra ngoại bào enzyme chitinase
tấn công trực tiếp nhiều loài nấm gây bệnh như Rhizotonia solani, Fusarium
solani [59]. Hai enzyme CHIT42 và CHIT33 từ nấm T. harzianum là yếu tố
cơ bản trong quá trình đối kháng với các loại nấm khác. Hệ thống gen mã hóa
cho chitinase từ các loài Trichoderma đã được giải mã, tạo dòng và chuyển
vào cây trồng [60].
Theo Jollès và Muzzarelli (1999), các loài nấm mốc như Trichoderma,
Gliocladium... cho hàm lượng chitinase cao. Nấm Trichoderma khi ký sinh
trên nấm gây bệnh sẽ tiết ra hệ enzyme phân hủy chitin của thành tế bào nấm
gây bệnh bao gồm 6 enzyme: 2 enzyme β-1,4-N-acetylglucosaminidase và 4
enzym endochitinase. Robert và Selitrennikoff (1988) cũng đã nghiên cứu
hoạt tính kháng nấm của chitinase thực vật và chitinase vi khuẩn, các tác giả
cho rằng chitinase phân lập từ hạt cây lúa mì, lúa mạch và ngô có hoạt tính
phân cắt nội mạch phân tử cơ chất và ức chế sự kéo dài sợi nấm. Trái lại,
chitinase phân lập từ nấm men Saccharomyces marcescens, S. griseus và vi
khuẩn Pseudomonas stutzeri có hoạt tính phân cắt cơ chất từ đầu không khử,
không ảnh hưởng đến sự phát triển của sợi nấm Tetranichus reesei và
Phycomyces blackesleeanus [59]. Tuy nhiên, theo Ordentlich và cs (1988),
khi có sự hiện diện của S. marcescens, bệnh do nấm Sclerotium rolfsii trên hạt
đậu phát triển chậm hơn. Shapira (1991) đã tạo dòng gen chitinase từ S.
15
marcescens và nhận thấy trong điều kiện nhà kính chitinase tạo ra có tác dụng
kìm hãm sự phát triển của bệnh do nấm S. rolfsii gây ra trên cây đậu và nấm
R. solani trên cây bông.
1.2. TỔNG QUAN VỀ NẤM TRICHODERMA
1.2.1. Tình hình nghiên cứu nấm Trichoderma
Khái niệm sử dụng nấm Trichoderma đối với nấm gây bệnh hại cây trồng
có từ những năm 1930, người đầu tiên đề xuất vấn đề này là Weinding
(Seiketov, 1982). Tác giả này đã đề nghị dùng nấm Trichoderma để trừ nấm
Rhizoctonia gây bệnh thối cây con mới mọc ở cam quýt. Weinding đã ghi
nhận rằng xử lý đất bằng nấm Trichoderma có thể bảo vệ được cây con mới
mọc từ hạt không bị bệnh. Từ đó, các nghiên cứu về nấm Trichoderma nhằm
sử dụng chúng để trừ bệnh hại cây trồng đã được tiến hành ở nhiều nước trên
thế giới. Cho đến nay, có khoảng 30 nước nghiên cứu sử dụng nấm
Trichoderma để trừ bệnh hại cây trồng như Nga, Mỹ, Anh, Pháp, Đức,
Hungary, Ấn Độ, Thái Lan, Philippines, Malaysia [18].
Nhiều nước Châu Âu đã nghiên cứu sản xuất và sử dụng nấm Trichoderma
để phòng chống hơn 150 loài bệnh hại trên 40 loại cây trồng khác nhau [2].
Ở Việt Nam, nhóm nấm này đã được quan tâm nghiên cứu đầu tiên trong
việc sử dụng các vi sinh vật đối kháng với sinh vật gây bệnh trên cây trồng.
Công việc này được bắt đầu từ năm 1987 tại Bộ môn Bệnh cây, Viện Bảo vệ
thực vật, sau đó các nghiên cứu này cũng được tiến hành tại Đại học Nông
Nghiệp I Hà Nội [2]. Từ năm 1990, nguồn nấm Trichoderma bản địa đã được
phân lập để nghiên cứu cơ chế đối kháng, điều kiện ảnh hưởng đến sinh
trưởng phát triển của chúng. Những chủng nấm Trichoderma bản địa có hiệu
quả ức chế khá cao (67,8-85,5 %) đối với các nấm gây bệnh như Rhizoctonia
solani, Sclerotium rolfsii, Boytrytis cinerea, Aspergillus niger, Fusarium sp.
16
Nấm Trichoderma cho hiệu quả ức chế nấm Sclerotium rolfsii gây bệnh héo
rũ gốc mốc trắng ở lạc và nấm Rhizoctonia solani gây bệnh khô vằn trên ngô
tương ứng đạt hơn 90% và 42,2-45,3% (thí nghiệm ô nhỏ). Trong vụ đông,
nấm Trichoderma làm giảm 51,3-59,8 % cây ngô bị khô vằn (thí nghiệm ô
ruộng) [2].
Hiện nay, việc phân loại nấm Trichoderma vẫn chưa được thống nhất.
Theo Esposito và Silva (1998), Trichoderma thuộc lớp Ascomycetes, họ
Hypocreaceae và gồm 5 nhóm: Trichoderma, Longibrachiatum,
Satunisporum, Pachybarium và Hypocreanum. Theo Samuels (2004), nấm
Trichoderma thuộc lớp Euascomycetes, bộ Hypocreales, họ Hypocreaceae.
Theo Agrios (2001) thì nấm Trichoderma thuộc ngành phụ 4 Deuteromycota,
lớp Hyphomycotes, bộ Hyphales (Moniliales) [14]. Cho đến nay có ít nhất 33
loài Trichoderma đã được tìm thấy.
1.2.2. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của nấm Trichoderma
Trichoderma là một loại nấm đất, chúng phát triển tốt trên các loại đất giàu
dinh dưỡng hoặc trên tàn dư thực vật. Do đó, Trichoderma có khả năng sử
dụng hỗn hợp carbon và nitrogen làm nguồn dinh dưỡng. Nguồn carbon và
năng lượng Trichoderma sử dụng được là đường đơn và đường đa, cùng với
hỗn hợp polysaccharide, amino acid… Đặc biệt acid béo, methanol
methylamine và NH3 là nguồn đạm bắt buộc phải có trong môi trường nuôi
cấy Trichoderma. Muối, các nguồn sulfur và các hỗn hợp vitamin cũng có ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của Trichoderma. Tuy nhiên, muối
sodium chloride làm giảm sự sinh trưởng và phát triển của một số loài
Trichoderma. Do vậy, trong môi trường nhân sinh khối nấm Trichoderma
không được có mặt của loại muối này [9].
Hầu hết các loài Trichoderma phát triển mạnh ở nhiệt độ 24-280C, một số
17
loài phát triển tốt ở 350C, thậm chí ở 400C [11].
Theo Nguyễn Đăng Diệp và cộng sự (2004), nhiệt độ ảnh hưởng đến lên
men sinh khối của Trichoderma, nhiệt độ thích hợp là 28-340C, tối ưu là 30-
32
0C. pH thích hợp để nấm Trichoderma phát triển là 5-6, khi pH > 6 sinh
trưởng của nấm sẽ yếu dần, pH < 4 sinh trưởng của nấm rất yếu [9].
1.2.3. Khả năng kiểm soát các tác nhân gây bệnh cây trồng và cơ chế tác
động của nấm đối kháng Trichoderma spp.
1.2.3.1. Hiệu quả đối kháng của nấm Trichoderma spp. đối với nấm gây
bệnh cây trồng
Nhóm nấm Trichoderma là một trong những nhóm nấm có khả năng đối
kháng với các vi sinh vật khác thông qua việc tiết ra các chất kháng sinh, men
rượu, các chất có hoạt tính sinh học cao tạo khả năng ức chế các nấm hại phát
sinh từ đất như Sclerotium, Phytophthora, Fusarium, Pythium, Rhizoctonia
gây bệnh trên các loại cây họ đậu, cây ăn trái, cây hòa thảo, cây công nghiệp
và cây hoa cảnh [2].
Với nguồn tài liệu chưa đầy đủ, Trần Thị Thuần (1996) đã thống kê được
khoảng 150 loài vi sinh vật (chủ yếu là nấm) gây bệnh trên gần 40 loại cây
trồng đã được nghiên cứu phòng trừ bằng nấm Trichoderma. Các nghiên cứu
này được tiến hành trong điều kiện phòng thí nghiệm, nhà kính, nhà lưới và
ngoài đồng ruộng [13].
Nhiều nghiên cứu trên đồng ruộng đã cho thấy hiệu quả trừ bệnh của nấm
Trichoderma. Ở Nam Mỹ, nấm T. harzianum có hiệu quả cao trong phòng trừ
các loài nấm Pythium spp., R. solani gây bệnh chết héo đậu đỗ và củ cải (Chet
và cs, 1981). Hiệu quả ức chế bệnh do R. solani gây trên khoai tây của nấm T.
harziamu